Bai thuyet trinh quan tri chien luoc cty Vinamilk
- * NHÓM:
LỚP :53TC3
GVHD : Phạm Thị Thanh Bình
SVTH: Nguyễn Thị Lan Anh
Lã Thị Vân Trang
Trần Thị Tuyết Vy - *Giới thiệu về
công ty sữa Vinamilk
Tên công ty: Công ty cổ phần
sữa Vinamilk
Tên giao dịch Quốc tế là :
Vietnam dairy Products Joint
– Stock Company.
Công ty được thành lập năm
1976 trên cơ sở tiếp quản 6
nhà máy Sữa của chế độ cũ
để lại . - * Giới thiệu
về công ty sữa Vinamilk
Trụ sở chính: 36-38
Ngô Đức Kế. Q1.
TP.HCM
Tele: (848) 824 4228
Fax: (848) 829 4845
CBCNV 4.500 người.
Chức năng
chính: Sản xuất sữa
và các chế phẩm từ
sữa - *
“Trở thành biểutượng niềm tin số
một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống
con người “ - * “Vinamilk cam
kết mang đến cho
cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự
trân trọng, tình yêu và trách nhiệm
cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội”*
- *
*Vinamilk mở rộng
được 140.000 điểm bán hàng trên toàn quốc.
- * Doanh thu
nộiđịa
chiếm 90%
doanh thu
công ty và là
thị trường
chính trong
chiến lược
phát triển
kinh doanh
của công ty. - *Doanh thu xuất
khẩu chiếm 10% doanh thu công ty. Thị
trường xuất khẩu chính của công ty là: các nước khu vực
Trung Đông, Campuchia, Phillipines và Úc. - *Tốc độ tăng
trưởngcủa
ngành: nhu
cầu của
người tiêu
dùng về sản
phẩm sữa
ngày càng
tăng, mức
tăng trưởng
bình quân mỗi
năm của
ngành đạt
20%. - *Hiện nay các
hãng sản xuất sữa trong nƣớc đang
chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc
giảm thuế cho sữa nhập theo chính sách cắt giảm
thuế quan của Việt Nam khi thực hiện cam kết
CEPT/AFTA và cam kết với tổ chức thƣơng mại
thế giới WTO.*Nhà nƣớc có những chính sách khuyến khích mở
rộng các trang trại nuôi bò sữa, hỗ trợ phát triển
công nghệ chế biến và thay thế dần các nguyên
liệu đầu vào nhập từ nƣớc ngoài. - * Các dòng
sản phẩm của
Vinamilk - * Các dòng
sản phẩm của
Vinamilk - *I. PHÂN TÍCH
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
A. Phân tích môi trường vĩ mô
B. Phân tích môi trường vi mô
- A. Phân tích
môi trường vĩ mô
*1. Môi trường kinh tế
*2. Môi trường chính trị – pháp luật
*3. Môi trường công nghệ
*4. Môi trường dân số
*5. Môi trường tự nhiên
*6. Môi trường văn hóa – xã hội - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
1. Môi trường kinh tế
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tếNền kinh tế tăng trưởng chậm và có nguy cơ “đi xuống”
- *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*
*
*1. Môi trường kinh tế
*
Cầu rất yếu (tổng vốn đầu tư xã hội 6 tháng đầu năm chỉ
đạt 40% kế hoạch năm; tổng mức hàng hóa bán lẻ và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng, loại trừ yếu tố giá, chỉ tăng
4,9% so với mức 6,5% cùng kỳ 2012)…..a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nền kinh tế tăng trưởng chậm và có nguy cơ “đi xuống” :
tăng trưởng tín dụng trong 6 tháng đầu năm 2013 chỉ
6,5%; thu ngân sách khó khăn chưa từng thấy; đầu tư xã
hội thấp (30% GDP); gần 25.000 doanh nghiệp đóng
cửa (tương đương mức của năm trước, nhưng lại là
những doanh nghiệp có thực lực bị chết)… - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*1. Môi trường kinh tế
* b. Lãi suất:
*Lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởngmạnh mẽ đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng, đầu tư trong công
chúng, do vậy sẽ tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
** Lãi suất: Tăng: Tiết kiệm tăng, khách hàng có nhu cầu cao
với những sản phẩm dùng trong dài hạn, những sản phẩm có
tính đầu tư.
*
Giảm: Tiết kiệm giảm, khách hàng có nhu cầu đối với
các nhu yếu phẩm, những sản phẩm mang lại giá trị tinh thần
*Hiện nay, “Lãi suất đã không còn là cản trở đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân”, Ngân
hàng Nhà nước nhận xét. Thực tế, lãi suất cho vay đối với các
lĩnh vực ưu tiên hiện ở mức 7-9% một năm, lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh ở mức 9-11% một năm, trong đó, đối với
khách hàng tốt lãi suất cho vay thậm chí chỉ từ 6,5-7% => tạo
điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn để phục vụ quá trình sản
xuất kinh doanh - * A.Phân tích
môi trường vĩ mô
*1. Môi trường kinh tế
* c.Lạm phát:
* – Cao: Khách hàng chú ý đến hàng lâu bền, đa
năng và phổ biến. Sức mua lúc đầu có cao nhưng
giảm nhanh về sau, xu hướng tiết kiệm giảm;*
– Thấp: Khách hàng chú ý nhiều đến những
thương hiệu nổi tiếng, sản phẩm giá trị cao, đòi hỏi
dịch vụ cao;*
– Giảm phát: Khách hàng có chi tiêu giảm đáng
kể, tăng tiết kiệm đột ngột, làm sản xuất bị trì trệ. - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*1. Môi trường kinh tế
* c. Lạm phát*
Lạm phát ở Việt
Nam cao và có
nhiều biến động, giá
cả các mặt hàng
tăng nhanh, vì vậy
người tiêu dùng sẽ
cắt giảm chi tiêu, có
thể ảnh hưởng đến
sức tiêu thụ sản
phẩm của hãng.
Hơn nữa, nền kinh
tế bất ổn sẽ ảnh
hưởng đến hoạt
động của công ty. - *A. Phân tích
môi trường vĩ mô
*1. Môi trường kinh tế
* d. Thu nhập
*
t Nam. Cho
thấy sức mua của người
tiêu dùng có thể tăng, đặc
biệt lá các sản phẩm tốt
cho sức khỏe như :
sữa….tạo điều kiện cho
hãng có thể tiêu thụ được
sản phẩm của mình. - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*2. Môi trường chính trị-pháp luậtHệ thống pháp luật điều tiết
các hoạt động của doanh nghiệp - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*2. Môi trường chính trị-pháp luật
*Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao làm tăng giásữa nhập khẩu tạo điều kiện cho sản xuất sữa trong nước
phát triển.
*Tình hình chính trị của một quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động của doanh nghiệp
* Dẫn chứng : Các rủi ro từ thị trường xuất khẩu không ổn
định:Hơn 90% doanh thu từ xuất khẩu của công ty là từ Iraq.
Tình hình kinh tế và chính trị bất ổn của quốc gia này đã ảnh
hưởng xấu đến doanh thu từ xuất khẩu của Vinamilk. Vì
vậy,công ty đang mở rộng thị trường xuất khẩu sang Úc, Mỹ,
Cana da, Thái Lan và các nướckhác.
*Việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa tiếp cận với
công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*3. Môi trường công nghệDây chuyền sản xuất hiện đại
- *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*3. Môi trường công nghệ - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*3. Môi trường công nghệ*Vinamilk
luôn đổi mới, đầu tư các dây chuyền thiết bị
và công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến nhất ở mức
độ toàn cầu (từ các nước G7 có công nghệ và thiết bị
ngành sữa phát triển như Thụy Điển, Mỹ, Đan Mạch,
Hà Lan, Pháp, Đức, Thụy Sỹ) với tiêu chí tạo ra sản
phẩm chất lượng cao, tiêu hao năng lượng thấp và
kiểm soát tuyệt đối an toàn cho người sử dụng. - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
* 3. Môi trường công nghệ*Vinamilk đã đầu tư phát
triển nền công nghệ của mình tới
trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới :Đầu tư hệ thống kho thành phẩm thông minh và lớn nhất
Việt Nam.Sử dụng robot thông minh trong dây chuyền sản xuất.
Đầu tư máy đóng gói Tetra Pak A1 Fino và Tetre Pak A3
nhanh nhất hiện nayĐầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
……….
a Vinamilk,… - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*3. Môi trường công nghệ
Hệ thống rô bốt tự
động tại Nhà máy
sữa Việt Nam.
Toàn bộ nhà máy
ứng dụng công
nghệ tự động hóa
và điều khiển tích
hợp ở một đẳng
cấp thế giới hết
sức hiện đại, từ
khâu nhập liệu tới
kho thành phẩm - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*3. Môi trường công nghệ
Nhà máy sữa
Vinamilk có hệ thống
kho thông minh đầu
tiên và lớn nhất tại
Việt Nam. Kho có
diện tích 6 ha và 20
ngõ xuất nhập, có
chiều dài 105 m, cao
35 m, gồm 17 tầng
giá đỡ, với sức chứa
là 27.168 pallet
tương đương với
1.630.000 thùng sữa - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*4. Môi trường dân số - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
*4. Môi trường dân số
*Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 30% cơ cấu dânsố) và mức tăng dân số trên 1% năm, thu nhập bình quân đầu
người tăng thêm 6% năm, trình độ dân trí người dân cũng ngày
một tăng cao, điều này hứa hẹn thị trường sữa Việt Nam có
tiềm năng rất lớn.*Tuy nhiên, dân số Việt Nam đang có xu hướng già đi bằng việc
dự báo năm 2020, độ tuổi trên 64 tuổi chiếm 8% và sẽ tăng lên
23% vàm năm 2050. Như vậy, công ty ngoài việc chú ý đến độ
tuổi từ 0 đến 14 tuổi – độ tuổi cần dinh dưỡng để phát triển,
cũng cần đặc biệt chú ý đến độ tuổi trên 64. Cần sản xuất ra các
sản phẩm nhiều chất dinh dưỡng hay hàm lượng đường thấp vì
độ tuổi này nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao. - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
5. Môi trường tự nhiên
*Bao gồm các nguồn tài
nguyên thiên nhiên được
xem là nhân tố đầu vào cần
thiết cho hoạt động của
công ty.* Công nghiệp phát triển đe dọa tới môi trường tự
nhiên : lũ lụt, ô nhiễm môi trường Một số xu hướng
của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: Nạn
khan hiếm một số loại nguyên liệu. Tăng giá năng
lượng. Tình trạng ô nhiễm môi trường tăng lên. Sự
can thiệp của nhà nước vào quá trình sử dụng hợp
lý và tái sản xuất các nguồn tài nguyên. - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
5. Môi trường tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió
mùa nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi khí hậu ôn đới như:
Sa Pa, Lào Cai, Đà Lạt,…Cũng có nơi có khí hậu lục
địa như: Lai Châu, Sơn La,… thích hợp cho trồng cỏ
cho chất lượng cao.
Măc dù, khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các
điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển
ngành chăn nuôi bò lấy sữa, đặc biệt là các tỉnh:
Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An, Sơn
La,… - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
5. Môi trường tự nhiênp.
- *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
5. Môi trường tự nhiên
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ
ảnh hưởng đến tập tính, khả năng thu nhận và
tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản
xuất sữa của bò sữa.
Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn
và điều kiện thời tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh
cho bò sữa.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của
sữa chua.
Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc
bảo quản nguyên liệu sữa thô và sản phẩm từ sữa
bò. - *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
5. Môi trường văn hóa – xã hội
Thói quen uồng chèThói quen uống sữa
- *A.Phân tích môi
trường vĩ mô
5. Môi trường văn hóa – xã hội
Thách thức:
Thói quen uống chè của người dân Việt sẽ cản trở công ty tiếp
cận sản phẩm của mình đến những người có thói quen uống chè
lâu nay; dễ bị các sản phẩm khác thay thế như: Dr.Thanh, Trà
Xanh,… hàm lượng melamin trong sữa vượt mức cho phép của
các công ty sữa khác, sữa nhiễm khuẩn, ảnh hưởng tâm lý
người tiêu dùng làm cho người tiêu dùng sẽ dè chừng trong việc
mua các sản phẩm sữa, nguy cơ làm giảm doanh số bán ra các
sản phẩm của Vinamilk.Cơ hội:
Ngày nay vấn đề sức khỏe và vệ sinh an toàn thực phẩm được
đặt lên hàng đầu nên các sản phẩm sữa sạch và đầy đủ chất
dinh dưỡng từ công ty là một trong nhưng sản phẩm mà người
dân đang quan tâm. - * B. Phân
tích môi trường vi mô
*1. Khách hàng
*2. Nhà cung cấp
*3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
*4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
*5. Sản phẩm thay thế - * B. Phân
tích môi trường vi mô
*1. Khách hàng
*Khách hàng của VinamilkNhà phân phối
Khách hàng lẻ
- * B. Phân
tích môi trường vi mô
1. Khách hàng
Áp lực của khách hàng:
Sức ép về giá cả
Sức ép về chất lượng
Số lượng của người mua ảnh hưởng trực tiếp tới
doanh thu.
Thông tin mà người mua có được
Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa
Tính nhạy cảm với giá
Sự khác biệt hóa sản phẩm
Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành
Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế
Động cơ của khách hàng - * B. Phân
tích môi trường vi mô
*2. Nhà cung cấp
*Một số nhà cung cấp chính của Vinamilk
Tên nhà cung cấp
Fonterra (SEA) Pte LtdSản phẩm cung cấp
Sữa bộtHoogwegt International BV Sữa bột
Perstima Binh DuongVỏ hộp
Tetre Pak Indochina
Thùng carton đóng gói
và máy đóng gói. - * B. Phân
tích môi trường vi mô
*2. Nhà cung cấp
*Áp lực từ phía nhà cung cấp:*Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôm gây áp
lực nhất định nếu họ có quy mô, sự tập hợp và
việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì
thế, các nhà cung cấp sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ
(nông dân, thợ thủ công,…) sẽ rất ít có quyền lực
đàm phán với các doanh nghiệp mặc dù họ có số
lượng sản phẩm lớn nhưng họ thiếu tổ chức.*Tuy nhiên: Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ
phía nhà cung cấp, Vinamilk có thể tự chủ được
nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu sữa bột. - * B. Phân
tích môi trường vi mô
*3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
*Một số đối thủ cạnh tranh hiện tại - *B. Phân tích
môi trường vi mô
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tên đối thủĐiểm mạnh
Điểm yếu
Thương hiệu
manh, có uy tín.Hiểu rõ được văn
nguồn cung nguyên
liệu.hóa tiêu dùng của
người dân.Chất lượng chưa ổn
địnhChất lượng sản
Dutch LadyChưa tự chủ được
Không quản lý được
phẩm cao.
chất lượng nguồn
nguyên liệu.Hệ thống phân
phối rộng khắp.Tự tạo rào cản với
các hộ nuôi bò sữa.
Giá cả hợp lý.
Sản phẩm đa dạng Chưa có thị phần lớn
tại phân khúc sữa bột - *B. Phân tích
môi trường vi mô
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tên đối thủĐiểm mạnh
Điểm yếu
Thương hiệu mạnh Chưa hiểu rõ
Sản phẩm đa dạng trường mới
Chưa vượt qua
Kênh phân phốiCác công ty
sữa nước
ngoài
lớn
(Nestle,
Công nhân có tay
Abbot,
Nutifood,…) nghề cao
Chất lượng sản
phẩm tốtNguồn vốn mạnh
thị
rào
cản văn hóa – chính trịGiá cả cao
Tất cả các sản phẩm
phải nhập khẩu - *B. Phân tích
môi trường vi mô
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Tên đối thủĐiểm mạnh
Công nghệ sản
Các công ty xuất khá hiện đại
sữa trong Hiểu rõ được văn
nước (Th
hóa tiêu dùng của
True Milk, người dân.
Hanoimilk,..) Chất lượng sản
phẩm cao.Giá cả hợp lý.
Điểm yếu
Chưa tạo được
thương hiệu mạnh.Sản phẩm chưa đa
dạngTầm nhìn còn hạn
chếHệ thống phân phối
còn hạn chế - * B. Phân
tích môi trường vi mô
3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại*Chịu sự cạnh trnah mạnh mẽ của Dutch Lady, Neetsle, Mộc
Châu, Hanoimilk…trong đó, Dutch Lady là đối thủ mạnh
nhất.*
Các đối thủ cạnh tranh đều có mặt hàng sữa nước
phong phú nhiều loại, và nhiều sản phẩm có khả năng thay
thế cho sữa tươi với những đặc tính vượt trội. Song sản
phẩm sữa Vinamilk vẫn có ưu thế cạnh tranh hơn hẳn các
sản phẩm khác với chất lượng tốt đó là thành phần sữa tươi
trong các sản phẩm rất cao chiếm 70-99%, trong khi các đối
thủ cạnh tranh là sữa hoàn nguyên chỉ chứa khoản 10%
sữa tươi. - * B. Phân
tích môi trường vi mô
3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại* Nắm được hiểu biết về đối thủ cạnh tranh cùng với
những điểm mạnh của mình, công ty cần phải biết
phát huy điểm mạnh, lợi thế của mình hơn so với
đối thủ, và hạn chế những điểm yếu để có thể tăng
được thị phần trong nước và xâm nhập thị trương
trên thế giới. - * B. Phân
tích môi trường vi mô
4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩnÁp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:
*Sức hấp dẫn của ngành
*Thị trường sữa trong nước được đánh giá là thị
trường có nhiều tiềm năng.*Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì
được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới*=> Vì vậy, ngành sữa hiện nay được rất nhiều
doanh nghiệp quan tâm. - * B. Phân
tích môi trường vi mô
4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn*Tuy nhiên:để gia nhập ngành đòi hỏi các công ty mới
phải có tiềm lực vốn lớn để vượt qua các hàng rào gia
nhập như:*Đặc trưng hóa sản phẩm : tạo ra sự khác biệt
*Yêu cầu vốn: Phải đủ lớn để đáp ứng cho nhu cầu
quảng cáo, đầu tư nghiên cứu và phát triển.*Kênh phân phối: phải đa dạng
*Căn cứ các yếu tố trên, có thể kết luận rằng, áp lực từ
những đối thủ mới là không đáng kể, mà cạnh tranh
chủ yếu sẽ diễn ra trong nội bộ ngành - B. Phân tích
môi trường vi mô
5. Sản phẩm thay thế*Ngoài cạnh tranh với các đối thủ trong ngành thì Vinamilk còn
phải cạnh tranh với những đối thủ có sản phẩm có thể thay thế
như: bột ngũ cốc, thức uống dinh dưỡng chống lão hóa, nước
diệp lục tố kích thích ăn uống, hỗ trợ tiêu hóa, nước cam ép
Twister,… một số loại kem tươi, nước ngọt,… Tuy nhiên, do nhu
cầu về sức khỏe nên không có sản phẩm nào có thể thay thế
được sữa. Do vậy, ngành sữa ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay
thế. Mặc khác, đặc điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và
không thể dự báo được, nên mặc dù đang ở vị trí cao nhưng
ngành sữa nói chung cũng như công ty Vinamilk nói riêng vẫn
phải đối mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên luôn có cố
gắng cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng. - * II. PHÂN
TÍCH HOẠT ĐỘNG CỦA
BỘ PHẬN CHỨC NĂNG TRONG
NỘI BỘ DOANH NGHIỆP*1. Hoạt động Marketing
*2. Hoạt động sản xuất
*3. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
*4. Hoạt động tài chính – kết toán
*5. Hoạt động nhân sự
*6. Hoạt động tổ chức quản trị - Hoạt động Marketing
*
TiềnMarketing
Phân khúc thị trƣờng
Lựa chọn thị trƣờng
mục tiêuHoạch định chiến lƣợc
Marketing - a. Tiền Marketing
Tiền
MarketingMôi
trường
vi môMôi trường
bên trongNhân khẩu
họcMôi trường
bên ngoàikinh tế
Môi trường
vĩ môcông nghệ
chính trị pháp luật
- * Môi trường
vi mô
*Bên trong công ty
*Ban lãnh đạo tài giỏi nhạy cảm với thị trƣờng, hiểu biết rộng về
marketing.
*Đội ngũ quản lý nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm trong ngành,
nắm vững nghiệp vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trƣờng.
*Mối quan hệ với các bộ phận trong công ty rất tốt, đƣợc sự ủng
hộ, hỗ trợ của phòng tài chính kế toán, quản trị nhân sự, nghiên
cứu phát triển.
*Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hƣớng thị trƣờng
mạnh, nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng
cao chất lƣợng và mở rộng dòng sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng.
*Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm phân tích xác định thị hiếu
vãu hƣớng tiêu dùng, tiếp cận thƣờng xuên với ngƣời tiêu dùng
ở các điểm bán hàng. - Môi trƣờng bên
ngoài
* Môi trường vi mô
BÊN
NGOÀI
CÔNG
TYCác nhà cung
ứng
Các trung gian
Marketing
Các đối thủ cạnh
tranh
Khách hàng - Môi trường vĩ
mô
*Môi trƣờng nhân khẩu học:
*Thị trƣờng trong nƣớc là một thị trƣờng tiềm năng
với 90 triêu dân, trong đó trẻ em dƣới 15 tuổi chiếm
29,4%. Kết cấu dân số ở Việt Nam là dân số trẻ với
tốc độ tăng trƣởng là 1% cơ hội cho sản phẩm sữa
tƣơi phát triển. Nhƣng hiện nay, nƣớc ta còn đang ra
sức thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình nên
trong tƣơng lai tỷ lệ trẻ em giảm là nguy cơ cho sữa
nƣớc. - Môi trường vĩ
mô
*Môi trƣờng kinh tế
*Mặt bằng thu nhập của nƣớc ta thấp, đời sống ngƣời
dân còn nghèo nên nhu cầu tiêu thụ sữa chƣa cao. Sự
chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn
rất lớn, mức thu nhập gấp 5 – 7 lần nông thôn nên
sức mua chủ yếu tập trung ở thành thị. Tuy nhiên hơn
70% dân số sống ở nông thôn. Đây là một thách thức
lớn của doanh nghiệp.*Tiền lƣơng đƣợc tăng vừa là cơ hội, vừa là thách thức
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nền kinh tế thế giới
luôn biến động gây ảnh hƣởng đến việc tiêu thụ sản
phẩm. - Môi trường vĩ
mô
*Môi trƣờng công nghệ
*Sự phát triển của máy móc làm cho việc chế biến sản
phẩm nhanh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hơn.*Có
lợi thế hơn hẳn các đối thủ khi sử dụng những
công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất. Sản phẩm
sữa tƣơi 100% đƣợc sản xuất từ dây chuyền khép kín.
Công nghệ ly tâm tách khuẩn lần đầu tiên dƣợcđƣa
vào sản xuất.*Chi phí cao ảnh hƣởng đến doanh thu nếu không tăng
giá bán. Đồng thời công nghệ phát triển nhanh, ngày
càng đổi mới nên bắt buộc phải theo kịp công nghệ
nếu không sẽ bị đối thủ cạnh tranh đi trƣớc. - Môi trường vĩ
mô
*Môi trƣờng chính trị – pháp luật
*Chính trị trong nƣớc tƣơng đối ổn định đó là lợi
thế cho doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn có nhiều hệ
thống pháp luật chƣa hoàn chỉnh gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm. - b. Phân khúc
thị trường
*Thị trƣờng trẻ em: chiếm 26% tổng dân số, là đối tƣợng
khách hàng chính sử dụng sữa nƣớc. Vì vậy cần hƣớng
đến càng hình ảnh, màu sắc vui nhộn, bắt mắt, hƣơng vị
ngọt đậm đà, nhiều mùi vị.*Thị trƣờng ngƣời lớn (15 – 59): chiếm 66% dân số là
một tỷ lệ khá cao. Là đối tƣợng có thu nhập và nắm giữ
chi tiêu, quyết định lựa chọn sản phẩm. Đối tƣợng này
hƣớng đến chất lƣợng và thƣơng hiệu cảu sản phẩm.*Thị trƣờng ngƣời cao tuổi: chiếm tỷ lệ nhỏ và hay sử
dung các sản phẩm sữa bột. Vì vậy cần đề ra các chiến
lƣợc thu hút đối tƣợng này chuyển sang xu hƣớng tiêu
dùng sữa nƣớc. - b. Phân khúc
thị trường
*Dân thành thị chiếm khoảng 30% dân số cả nƣớc.
Mật độ dân cao nên dễ dàng phân phối sản phẩm,
thu nhập cao nên đối tƣợng này cũng quan tâm đến
sức khỏe và thƣờng sử dụng sữa cho cả nhà.*Dân nông thôn chiếm khoảng 70% dân số nhƣng
thu nhập thấp nên tỉ lệ tiêu thụ sữa không cao, mật
độ dân thƣa thớt gây khó khăn trong việc phân
phối sản phẩm. - c.Lựa chọn thị
trường mục tiêu
*Đối với trẻ em dƣới 6 tuổi thì có sữa nhỏ 110ml, trẻ từ
6 tuổi trở lên thì có sữa hộp 180ml, 200ml.*Ngƣời bình thƣờng có thể chọn lựa nhiều sản phẩm cho
mình nhƣ: sữa tiệt trùng, không đƣờng, có đƣờng, sữa
thanh trùng, hƣơng vị khác nhau…*Ngƣời
suy dinh dƣỡng, ngƣời già dùng sữa tiệt trùng
giàu canxi.*Ngƣời bệnh tiểu
đƣờng, giảm cân, béo phì dùng sữa
không đƣờng, sữa giảm cân, sữa ít béo…*Tuy nhiên đối tƣợng chính mà Vinamilk hƣớng đến là
trẻ em và thị trƣờng tầm trung bình dân. - d. Hoạch định
chiếnlược Marketing
Hoạch định chiến
lƣợc MarketingSản phẩm
(Product)Giá cả (Price)
Xúc tiến
(Promotion)Phân phối
(Place) - *
*Danh mục sảnphẩm sữa của Vinamilk
*Vinamilk đa dạng về chủng loại với trên 200 mặt hàng sữa
và các sản phẩm từ sữa. Chú trọng tới các sản phẩm đang
đƣợc tiêu dùng nhiều, xóa sổ những sản phẩm không đƣợc
ƣa chuộng, nâng cao chất lƣợng sản phẩm.*Sữa đặc: chiếm 34% doanh thu. Chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu doanh thu trong nƣớc.Sữa tƣơi (sữa nƣớc):
chiếm 26% doanh thu và chiếm 50% thị phẩn hiện nay;Sữa
bột và ngũ cốc ăn liền; Sữa chua; Sản phẩm khác. - *
*Mẫu mã, bao
bì
*Để chuẩn bị cho mùa lễ Tết, Vinamilk không ngần ngại cho
thiết kế, in ấn bao bì mới mang thông điệp đến với ngƣời
tiêu dùng. Chi phí bỏ ra cho các chƣơng trình thay đổi mẫu
mã chiếm khoảng 10% tổng chi phí. Cùng với việc tham gia
thị trƣờng thế giới cũng nhƣ cạnh tranh trong nƣớc, mẫu mã
– bao bì luôn chiếm vị trí quan trong chiến lƣợc Marketing.*Nhãn hiệu
*Qua 30 năm hoạt động và phát triển, các sản phẩm của công
ty nhƣ sữa Ông Thọ, Ngôi sao phƣơng nam, Dielac, Sữa
chua Vinamilk và các sản phẩm khác đã trở thành những
nhãn hiệu quen thuộc trên thị trƣờng nội địa. Nhờ sản xuất
sản phẩm chất lƣợng cùng giá bán hợp lý nên Vinamilk đã
thu hút mọi thành phần, lứa tuổi. Năm 2007, lại lần nữa
Vinamilk đƣợc bình chọn vào danh sách top 100 nhãn hiệu
hàng đầu Việt Nam. - *
Chiến lƣợc giátrong thời gian qua
- *
*Chính sách giữnguyên giá nhƣng chất lƣợng cao
hơn: các sản phẩm có giá trị định vị thấp thì dùng
chiến lƣợc giữ nguyên giá bán nhƣng tăng chất
lƣợng sản phẩm nhƣ sữa tƣơi tiệt trùng, sữa chua…*Chính sách giá thu mua chủa Vinamilk: chủ trƣơng
khu vực nhiều đồng cỏ, không đô thị hóa, điều kiện
thuận lợi, vận chuyển xa sẽ mua giá thấp hơn, điều
chỉnh giá theo mùa vụ hoặc tình hình giá sữa thế
giới. - *
*Sự ổn địnhtrong chính sách giá: bất chấp sự chạy đua
của các sản phẩm ngoại thì giá bán của Vinamilk vẫn
ổn định từ năm 2008 đến nay và chỉ bằng khoảng 1/3
giá sữa ngoại.*Chính sách đắt tiền hơn để có chất lƣợng tốt hơn: khi
sản phẩm hiện tại đã có đƣợc sự định vị trong tâm trí
ngƣời tiêu dùng cao thì việc định vị sản phẩm mới hoàn
toàn thuận lợi. Một loạt nhãn hiệu của Vinamilk đƣợc
nâng cấp nhƣ: Dialac nâng lên thành Dialac Alpha có
bổ sung sữa non colostrum; Fiso lên Fiso Gold… - *
*Chính sách đạilý:
*
Có những chính sách ƣu đãi đối với đại lý và kiên
quyết cắt bỏ nếu vi phạm hợp đồng.*`Hệ thống địa lý phân thành 2 loại:
*Nhóm các sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…) với
nhóm này Vinamilk ra điều kiện thiết yếu phải giữ cam
kết không bán bất kỳ sản phẩm sữa nào khác.*Nhóm sản phẩm kem, sữa tƣơi, sữa chua: chủ trƣơng
mở rộng và không hạn chế ngặt nghèo các điều kiện.*Thƣờng đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm
bán hàng mà công ty quy định doanh số và thƣởng cho
đại lý theo quý, tháng. - *Phân phối
*Quản lývà xây dựng hệ thống phân phối
*Phân phối qua kênh truyền thống: 240 nhà phân phối
độc lập tại 64 tỉnh thành và hơn 140000 điểm bán lẻ
trên toàn quốc. thực hiện phân phối hơn 80% sản lƣợng
công ty. Mở 14 phòng trung bày sản phẩm tại các thành
phố lớn.*Phân
phối qua kênh hiện đại: siêu thị,
Metro…Vinamilk có lợi thế thông qua hệ thống các
nhà máy sữa đƣợc đầu tƣ trải dài ở nhiều địa phƣơng
trong cả nƣớc. với một mạng lƣới phân phối đều khắp
toàn quốc cũng nhƣ các kênh trực tiếp khác: bệnh viện,
trƣờng… - *
*Đội ngũ quảnlý và khách hàng
*Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm, hỗ trợ cho nhà
phân phối phục vụ tốt hơn cho các điểm bán lẻ, ngƣời
tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm công ty.*Kinh nghiệm quản lý tốt đƣợc chứng minh bởi kết quả
hoạt động kinh doanh bền vững. đƣợc quản lý bởi đội
ngũ nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình. Vững nghề vụ có
thể theo kịp sự biến đổi của thị trƣờng.*Có đội quản lý mạnh và đầy tham vọng đã gắn bó với
Vinamilk từ khi còn là doanh nghiệp 100% vốn nhà
nƣớc. Đạt nhiều thành tích tự hào. - *
*Quảng cáo
*Đáp ứngđầy đủ yêu cầu khắt khe mà một thông điệp quảng
cáo cần đạt đƣợc nhƣ: những hình ảnh chú bò đặc trƣng cho
nguồn sữa tƣơi. Các chú bò không trùng lặp, ngộ nghĩnh, độc
đáo để lại ấn tƣợng khó quên trong lòng khách hàng.*Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa phƣơng tiện giúp ngƣời
tiêu dùng hiểu rõ lợi ích “tƣơi, thuần khiết đến trực tiếp từ
thiên nhiên” thông qua hình ảnh nhân hóa những chú bò vui
vẻ, nhảy múa, mạnh khỏe gần gũi với thiên nhiên, có tác dụng
gắn kết tình cảm của khách hàng đối với Vinamilk.*Đầu tƣ cho xây dựng sự tin yêu là quá trình lâu dài, đòi hỏi sự
đầu tƣ to lƣớn và lâu dài về tiếp thị. Gia tăng giá trị thƣơng
hiệu giúp cho việc gia tăng doanh số, thị phần,…*Sử dụng đa dạng phƣơng tiện truyền thông: truyền hình, phát
thanh, báo chí… - *
*Quan hệ công
chúng
*Tiếp nối truyền thống hoạt động vì lowijichs cộng đồng,
Vinamilk đã và đang tích cực hoạt động trong các lĩnh
vực xã hội, nhân văn vì cộng đồng: dành hàng tỷ đồng
mỗi năm ủng hộ từ thiện, hàng triệu ly sữa cho trẻ em
vùng cao, trẻ em khó khăn với mục đích “vƣơn cao Việt
Nam”, xây dựng nhà tình nghĩa, hỗ trợ cho trẻ em phẫu
thuật hở hàm hếch, xây dựng cầu cho các em học sinh đi
học tại Quảng Nam,…*Với
chiến lƣợc tiếp cận khách hàng thƣờng xuyên và
than thiện hơ, Vinamilk đang và sẽ có thêm nhiều
chƣơng trình hƣớng tới cộng đồng trong tƣơng lai. - *
*VNM hiện đangsở hữu cho vị trí dẫn đầu ngành sản xuất
sữa tại Việt Nam hiện nay*Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất là sữa bột lại phải
nhập khẩu phần lớn (chiếm đến 70% nhu cầu nguyên
liệu).*Từ
đầu năm 2007, Vinamilk đã đầu tƣ hơn 500 tỉ đồng
xây dựng 5 trang trại bò sữa tại Tuyên Quang, Lâm Đồng,
Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa, nhập khẩu bò giống bò
cao sản thuần chủng Úc. Sắp tới, Vinamilk sẽ đầu tƣ thêm
4 trang trại mới với tổng vốn đầu tƣ khoảng 3.000 tỉ đồng
tại Tây Ninh (10.000 con bò); Hà Tĩnh (3.000 con bò);
Thanh Hóa 1 (Thống Nhất) với 20.000 con bò và Thanh
Hóa 2 (Nhƣ Thanh) với 3.000 con bò. - *Hiện
*
nay, Vinamilk đã
có 1 nhà máy sản xuất sữa ở New
Zealand và 11 nhà máy sản xuất sữa hiện đại từ Bắc vào Nam
và đã chạy hết 100% công suất. Để phục vụ cho chiến lƣợc
tăng tốc phát triển để lọt vào danh sách 50 công ty sản xuất
sữa lớn nhất thế giới năm 2017, Vinamilk đã khánh thành 2
nhà máy chế biến sữa hiện đại bậc nhất thế giới vào đầu Quý
II.2013, với tổng vốn đầu tƣ khoảng 4.000 tỷ đồng (tƣơng
đƣơng khoảng 200 triệu USD).
Mới đây, Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam (Vinamilk) đã tham gia góp
vốn thành lập Công ty TNHH Bò
sữa Thống Nhất Thanh Hóa trong
một dự án chăn nuôi bò sữa quy mô
lớn với vốn điều lệ 600 tỉ đồng
(Vinamilk góp 570 tỉ đồng). Công ty
này dự kiến xây dựng chuồng trại và
trồng cỏ để chăn nuôi 20.000 con bò - *
*Tháng 9 nămnay, Vinamillk đã khánh thành nhà máy
sản xuất sữa nƣớc hàng đầu thế giới. Xây dựng trên
diện tích 20ha, với tổng vốn đầu tƣ 2.400 tỉ đồng, công
suất giai đoạn một là hơn 400 triệu lít sữa/năm và
chúng tôi dự kiến đầu tƣ tiếp giai đoạn 2 vào năm
2017 để nâng công suất lên 800 triệu lít sữa/năm. Toàn
bộ nhà máy đƣợc sử dụng công nghệ tích hợp và tự
động hiện đại bậc nhất thế giới mà Tetra Pak (Thụy
Điển) – tập đoàn hàng đầu thế giới chuyên cung cấp
các giải pháp chế biến và đóng gói thực phẩm – từng
xây dựng nên sử dụng ít công nhân”. - *
*Máy sữa ViệtNam là một trong số ít Nhà máy sữa trên
thế giới tiên tiến nhất về công nghệ tự động và tích hợp
mà Tập đoàn Tetra Pak triển khai. Tất cả các quy trình
trong nhà máy đều đƣợc tự động hóa 100% từ khâu
nhập liệu tới kho thành phẩm. Hệ thống robot LGV
hoàn toàn tự động, đƣợc điều khiển bởi hệ thống máy
tính trung tâm sẽ chịu trách nhiệm chuyển cuộn giấy
tiệt trùng vào máy rót và tự động chuyển hàng thành
phẩm vào kho thông minh. Nhờ đó, nhà máy kiểm soát
đƣợc chất lƣợng và hiệu quả sản xuất đạt ở mức cao
nhất. - *
*Các Robot tựđộng chuyển hàng thành phẩm vào kho.
Kho chứa pa-let có công suất 27.168 lô chứa hàng, có
khả năng ứng chịu động đất; 8 hệ thống kho chứa và
máy bốc dỡ Exyz công nghệ mới và tiên tiến nhất
hiện nay. Hệ thống này nhanh hơn, nhẹ hơn, tiết kiệm
năng lƣợng hơn bất kỳ thế hệ máy cùng tính năng nào
trƣớc đây.*Hệ
thống kho này đƣợc gọi là kho thông minh, do
Công ty Schafer của Đức xây dựng. Vinamilk là một
trong những khách hàng đầu tiên ứng dụng công nghệ
này. - *Các nhân sự
làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với bộ
phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức
nghiên cứu thị trƣờng để xác định xu hƣớng và thị hiếu tiêu
dùng.*Vinamlik
chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các
công ty nghiên cứu thị trƣờng để tìm hiểu các xu hƣớng và hoạt
động bán hàng, phản hồi của ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ các
phƣơng tiện truyền thông có liên quan đến vấn đề thực phẩm và
thức uống.*Vinamilk đƣợc quản lý bởi một đội ngũ nhiệt tình và giàu kinh
nghiệm trong ngành. Chủ tịch Mai Kiều Liên có 30 năm kinh
nghiệm trong ngành sữa tại công ty và giữ một vai trò chủ chốt
trong quá trình tăng trƣởng và phát triển của công ty cho đến
hôm nay. Các thành viên quản lý cấp cao khác có trung bình 25
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, phân phối và bán sản
phẩm - 3/ Hoạt động
nghiên cứu và phát triển
a. Năng lực nghiên cứu và phát triển theo định hướng
thị trường*Doanh nghiệp đã có bộ phận, phòng chuyên thực hiện
công tác nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp.*có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về
phân tích và xác định thị hiếu và xu hƣớng tiêu dùng, tiếp
cận thƣờng xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.*nghiên cứu và phát triển sản phẩm trên quan điểm nâng
cao chất lƣợng sản phẩm và mở rộng dòng sản phẩm cho
ngƣời tiêu dùng. - b. Thiết bị
và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế
*Sử dụng công nghệ sản xuất, đóng gói hiện đại tại tất cả các
nhà máy. Nhập khẩu công nghệ từ châu Âu nhƣ Đức, Ý và
Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất.*Là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử
dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu
thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất.*Năm 2012, Vinamilk đầu tƣ vào hai nhà máy sữa lớn tại
Bình
Dƣơng. Đó là nhà máy sữa bột trẻ em có vốn đầu tƣ 2.000 tỉ
đồng, hoạt động từ tháng 4-2013, và nhà máy sữa nƣớc vốn đầu
tƣ 2.400 tỉ đồng vừa đƣợc khánh thành vào ngày 10-9 vừa qua.
Cả hai nhà máy đều đƣợc trang bị công nghệ hiện đại để các sản
phẩm có thể đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực
phẩm, môi trƣờng, giảm chi phí trong quá trình sản xuất, đồng
thời cạnh tranh đƣợc với các nhãn hiệu sữa nổi tiếng trên thế
giới. - *c. Danh mục
sản phẩm đa dạng và mạnh
Các kích cỡ bao bì khác
nhauVinamilk mang đến
cho khách hàng tại thị
trƣờng Việt Nam các sản
phẩm sữa tiện dụng có thể
mang theo dễ dàng.
Cung cấp các sản phẩm
sữa đa dạng phục vụ nhiều
đối tƣợng ngƣời tiêu dùng.
Các dòng sản phẩm nhắm
đến khách hàng mục tiêu
chuyên biệt nhƣ trẻ nhỏ,
ngƣời lớn và ngƣời già, hộ
gia đình, cở sở kinh doanh
nhƣ quán café. - *d. Chính sách
nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới
Vinamilk đƣa ra thị trƣờng
sữa giảm cân và ngay lập
tức nhận đƣợc sự ủng hộ
của ngƣời tiêu dùng.
Sữa giảm cân giúp ngƣời
thừa cân, béo phì kiểm soát
cân nặng thông qua chế độ
ăn kiêng, giảm ngƣỡng no
và hoàn toàn duy trì dinh
dƣỡng cho sinh hoạt hàng
ngày. - BIA
ZOROKVinamilk đã nhảy
vào thì trƣờng bia bằng
việc liên doanh với SAB Miller (công ty
sản xuất bia lớn thứ nhì thế giới về sản
lƣợng bia) để sản xuất bia Zorok với tổng
vốn đầu tƣ 27 triệu USD. Bia Zorok đƣợc
đƣa ra thị trƣờng vào đầu năm 2007 và đã
nhanh chóng thu hút sự chú ý của khách
hàng. - Cafe
moment
Ngay sau đó,năm 2005 vinamilk đã có mặt trên thị
trƣờng với sản phẩm café moment. Do mới tham gia thị
trƣờng lại bị cạnh tranh gay gắt lên vinamilk không gây
đƣợc tiếng vang lớn. Tuy nhiên, không chịu khuất phục và
với lợi thế chi cho marketing rất cao (lên đến 2 triệu
USD) Vinamilk đã đƣa ra hàng loạt chiến lƣợc để chiếm
lĩnh thị trƣờng. - *e. Mạng lưới
phân phối và bán hàng rộng khắp
*Mạng lƣới phân phối và bán hàng rộng khắpcủa
VIanmilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công trong
hoạt động, cho phép Vinamilk chiếm đƣợc số lƣợng lớn
khách hàng và đảm bảo việc đƣa ra các sản phẩm mới và
các chiến lƣợc tiếp thị hiệu quả trên cả nƣớc.*Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2009, đã bán sản phẩm
thông qua 240 nhà phân phối cùng với hơn 140.000 điểm
bán hàng tại toàn bộ 64 tỉnh thành của cả nƣớc. Đội ngũ
bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán
hàng trên khắp đất nƣớc đã hỗ trợ cho các nhà phân phối
phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và ngƣời tiêu dùng,
đồng thời quảng bá sản phẩm của mình. - *
Chỉ tiêu2010
2011
2012
Hệ số
thanh toán hiện hành
2,19
5,02
4,68
Hệ số thanh toán nhanh
1,33
1,07
0,30
Khả năng thanh toán
4.1 Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Vinamilk trong
những năm 2010 đến 2012 có xu hƣớng tăng nhƣng không ổn
đinh, cho thấy công ty đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
nhằm thực hiện mục tiêu tăng trƣởng của mình. Tuy nhiên do
nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất
nên khả năng thanh toán tức thời giảm, tuy nhiên cùng với khả
năng thanh toán hiện hành rất tốt hiện nay và tính chất hàng
hóa kinh doanh thì công ty vẫn có khả năng đảm bảo thanh
toán nguồn vốn vay. - Chỉ tiêu
2010
2011
2012
1,33
1,07
0,30
ROE
45,27%
33,81%
37,56
ROA
33,47%
27,07%
29,54%
Khả năng
thanh toán
Hệ số thanh toán nhanhHiệu quả kinh doanh
4.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Trong giai đoạn 2010-2011 hiệu quả kinh doanh có sự
sụt giảm, nhƣ đã nói trên là để đáp ứng nhu cầu mở
rộng quy mô sản xuất, giai đoạn 2011-2012 khi tình
hình công ty đã có phần ổn định, hiệu ủa kinh doanh đã
có bƣớc tăng trƣởng từ 27,07% lên 29,54%. Tiếp tục xu
hƣớng phát triển vƣơn đến mục tiêu trở thanh 1 tỏng 50
công ty sữa lớn nhất thế giới. - *4.3 Các hệ
số tài chính cơ bản
*4.3.1 Cơ cấu vốn
Chỉ tiêu2010
2011
2012
Nợ/VCSH
0,35
0,25
0,27
Nợ/TTS
0,26
0,20
0,21
Xu hƣớng nợ giai đoạn 2010-2011 giảm mạnh vì năm 2010
doanh nghiệp đã vay nợ đầu tƣ mở rộng sản xuất để năm
2011 tạo bƣớc đột phá về doanh thu, phần lợi nhuận giữ lại
làm hco vốn chủ sở hữu tăng lên đáng kể kèm theo đó là
tổng tài sản cũng tăng lên gấp 1,5 lần. Giai đoạn 2011-2012
là giai đoạn ổn định sử dụng hiệu ủa nguồn vốn vay, bên
cạnh đó vẫn tiếp tục hoàn thiện quá trình mở rông qui mô
sản xuất. - *4.3.2 Năng lực
hoạt động
Chỉ tiêu2010
2011
2012
Vòng quay hàng tồn kho
6,97
5,34
5,18
13,69
12,40
Vòng quay các khoản phải 14,16
thuNhận thấy vòng quay HTK có xú hƣớng giảm dần qua các
năm, vòng quay các khoản phải thu cũng có xu hƣớng
giảm dần. Giá vốn hàng bán qua các năm có sự tăng
trƣởng vƣợt bâc, bên cạnh đó là sự tăng lên của hàng tồn
kho dẫn đến số vòng quay hàng tồn kho có xu hƣớng
giảm. Tuy nhiên số vòng quay các khoản phải thu giảm có
nghĩa là số vốn công ty bị chiếm dụng tăng lên, số lƣợng
tiền mặt giảm đi gây hạn chế cho doanh nghiệp tỏng việc
chủ động vốn. vì vậy cần chú ý đẩy mạnh việc sử dụng
hiệu qủa nguồn vốn. - Báo cáo lãi/lỗ
(trđ)
2010
201
2012
DTT
15,752,866
21,627,429
26,561,574
LNST
3,616,186
4,218,182
5,819,455
VCSH
7,964,437
12,477,205
15,493,097
Tổng TS
10,773,032
15,582,671
19,697,868
Từ bảng trên ta thấy doanh thu thuần của doanh nghiệp
tăng mạnh qua các năm, tốc đọ tăng trƣởng năm 2012 là
22,81% so với năm 2011 và tăng 31,32% so với năm 2010.
LNST tăng đáng kể, năm 2012 tăng 37,96% so với 2011
và tăng 44,28% so với năm 2010. Nhƣ vậy nhờ việc thúc đẩy
đầu tƣ mở rộng sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp đã đạt
đƣợc thanh tựu vƣợt bậc so với cùng kì mỗi năm. Làm tăng vốn
chủ sở hữu đang kể giai đoạn 2010-2011 tăng 44,65 năm 2011
so với 2010, và năm 2012 tăng 26,41% so với năm 2011.
Từ đó tổng tài sản tăng mạnh từ hơn 10 nghìn tỉ đồng
năm 2010 lên đến gần 20 nghìn tỉ đồng năm 2012, tăng 82,85%
chỉ sau hai năm. - *5/Năng lực gia
tăng vốn hiện tại và mở rộng sự tăng trưởng
trong tương lai*VNM hiện đang sở hữu cho vị trí dẫn đầu ngành sản xuất sữa
tại Việt Nam hiện nay*Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất là sữa bột lại phải nhập
khẩu phần lớn (chiếm đến 70% nhu cầu nguyên liệu).*Từ
đầu năm 2007, Vinamilk đã đầu tƣ hơn 500 tỉ đồng xây
dựng 5 trang trại bò sữa tại Tuyên Quang, Lâm Đồng, Bình
Định, Nghệ An, Thanh Hóa, nhập khẩu bò giống bò cao sản
thuần chủng Úc. Sắp tới, Vinamilk sẽ đầu tƣ thêm 4 trang trại
mới với tổng vốn đầu tƣ khoảng 3.000 tỉ đồng tại Tây Ninh
(10.000 con bò); Hà Tĩnh (3.000 con bò); Thanh Hóa 1 (Thống
Nhất) với 20.000 con bò và Thanh Hóa 2 (Nhƣ Thanh) với
3.000 con bò. - *Hiện
nay, Vinamilk đã
có 1 nhà máy sản xuất sữa ở New
Zealand và 11 nhà máy sản xuất sữa hiện đại từ Bắc vào Nam
và đã chạy hết 100% công suất. Để phục vụ cho chiến lƣợc
tăng tốc phát triển để lọt vào danh sách 50 công ty sản xuất
sữa lớn nhất thế giới năm 2017, Vinamilk đã khánh thành 2
nhà máy chế biến sữa hiện đại bậc nhất thế giới vào đầu Quý
II.2013, với tổng vốn đầu tƣ khoảng 4.000 tỷ đồng (tƣơng
đƣơng khoảng 200 triệu USD).
Mới đây, Công ty cổ phần Sữa Việt
Nam (Vinamilk) đã tham gia góp vốn
thành lập Công ty TNHH Bò sữa
Thống Nhất Thanh Hóa trong một dự
án chăn nuôi bò sữa quy mô lớn với
vốn điều lệ 600 tỉ đồng (Vinamilk góp
570 tỉ đồng). Công ty này dự kiến xây
dựng chuồng trại và trồng cỏ để chăn
nuôi 20.000 con bò sữa. - * 6/ Hoạt
động nhân sự
*AN TOÀN LAO ĐỘNG
*Vinamilk chú trọng đếnviệc cung cấp cho ngƣời lao động
những điều kiện lao động an toàn và luôn cải tiến liên tục điều
đó:*Trang bị những biện pháp an toàn để hạn chế các sự cố tiềm ẩn
có thể phát sinh gây tổn hại đến ngƣời lao động.*Cung
cấp đầy đủ các công cụ bảo hộ lao động an toàn cho
ngƣời lao động, đƣa ra các hƣớng dẫn và các cảnh báo thích
đáng cho nhân viên trong việc vận hành và sử dụng máy móc
thiết bị.*Đầu tƣ hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy phù hợp tại tất
cả các trụ sở, địa điểm hoạt động và tổ chức tập huấn thƣờng
xuyên cho ngƣời lao động để phòng ngừa các sự cố và đảm bảo
an toàn cho ngƣời lao động khi có sự cố xảy ra. - *CHĂM SÓC SỨC
KHỎE CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
*Thêm vào việc đảm bảo an toàn lao động, đảm bảo sức
khỏe cho ngƣời lao động cũng là một vấn đề mà
Vinamilk rất quan tâm:*Cung cấp cho ngƣời lao động các bữa ăn dinh dƣỡng và
đảm bảo về an toàn vệ sinh thực phẩm.*Tổ
chức bộ phận y tế tại chỗ cho ngƣời lao động để
cung cấp thuốc và các nghiệp vụ sơ cứu tại chỗ.*Tổ chức các đợt khám sức khỏe định kỳ cho ngƣời lao
động với các dịch vụ khám đầy đủ và tốt nhất.*Cung cấp cho ngƣời lao động các loại bảo hiểm về sức
khỏe: bảo hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm khám & chữa
bệnh… - *CHÍNH SÁCH VỀ
TIỀN LƢƠNG, THU NHẬP
*Chính sách về tiền lƣơng, thu nhập đƣợc xây dựng
phù hợp để tƣơng xứng với sự đóng góp của ngƣời
lao động vào kết quả kinh doanh của Công ty và
đảm bảo cuộc sống của ngƣời lao động. Việc đảm
bảo đáp ứng các quy định của pháp luật về chế độ
lƣơng, thƣởng, phụ cấp, trợ cấp cho ngƣời lao động
là vấn đề chắc chắn tại Vinamilk. Các chế độ hỗ trợ
khác cũng luôn đƣợc Vinamilk cải thiện để tạo ra sự
an tâm và thoải mái cho ngƣời lao động. - *THỜI GIAN LÀM
VIỆC VÀ NGHỈ NGƠI
*Vinamilk cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật
về thời gian làm việc của ngƣời lao động và xây dựng
chế độ làm việc phù hợp nhằm:
*Cân bằng giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ
ngơi để đảm bảo cho việc tái tạo sức lao động và sức
khỏe.
Giúp cho ngƣời lao động
cân bằng giữa công việc
và cuộc sống.
Các nhu cầu về nghỉ theo
chế độ của ngƣời lao
động đƣợc đáp ứng một
cách tốt nhất - *TỔ CHỨC ĐOÀN
THỂ
*Để đảm bảo quyền lợivà luôn luôn lắng nghe các ý
kiến, nguyện vọng của ngƣời lao động một cách tốt
nhất, Vinamilk luôn tạo điều kiện cho ngƣời lao động tham
gia các hoạt động đoàn thể, tổ chức Công đoàn để đại diện
cho tiếng nói, nguyện vọng của ngƣời lao động tại Vinamilk.* TÔN TRỌNG QUYỀN CON NGƢỜI
*Trong việc xác lập mối quan hệ lao động, Vinamilk cam kết
tôn trọng các quyền con ngƣời đối với ngƣời lao động:*Cam kết không sử dụng lao động trẻ em, lao động cƣỡng bức
và phản đối việc sử dụng này trong mọi trƣờng hợp.*Đối xử với tất cả nhân viên một cách bình đẳng và theo thành
tích công việc của họ, không phân biệt giới tính, sắc tộc, tôn
giáo, tuổi tác. - *Đại hội đồng
cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất
uyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty. ĐHĐCĐ là cơ
quan thông quan chủ trƣơng chính sách đầu tƣ dài hạn trong
việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra ban
quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.*HĐQT là cơ quan quản lý công ty, nhân danh công ty quyết
định mọi vấn đề liến quan trừ những vấn đề do ĐHHĐCĐ
quyết định.*Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát
mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành công ty.*Tổng giám đốc quyết định các vấn đề hàng ngày của công
ty. - *Phòng kinh doanh:
thiết lập mục tiêu kinh doanh, xây dựng
chiến lƣợc và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các
kế hoạch kinh doanh, xây dựng mạng lƣới kênh phân phối,
chính sách phân phối, chính sách giá.*Phòng Marketing: hoạch định chiến lƣợc xây dựng nhãn hiệu
các san phẩm, xây dựng chiến lƣợc giá, phân tích và xác định
nhu cầu thị trƣờng…*Phòng nhân sự: phụ trách các vấn đề về nhân sự.
*Phòng dự án: lập, triển khai, giám sát đầu tƣ dự án mới và mở
rộng sản xuất cho các nhà máy.*Phòng cung ứng điều vận: mua sắm, cung cấp nguyên liệu,
vật tƣ kỹ thuật, thực hiện các công tác xuất nhập khẩu, nhận
đơn đặt hàng của khách hàng…*Phòng tài chính kế toán: quản lý, điều hành các hoạt động tài
chính kế toán. - *Trung
tâm nghiên cứu
dinh dƣỡng và phát triển sản
phẩm: nghiên cứu và tìm hiểu thị trƣờng.*Phòng khám đa khoa: khám, tƣ vấn dinh dƣỡng và sức
khỏe, tƣ vấn các sản phẩm của công ty cho khách hàng,
phối hợp với trung tâm nghiên cứu dinh dƣỡng và phát
triển sản phẩm mới trong việc đƣa ra các sản phẩm có
thành phần dinh dƣỡng phù hợp với nhu cầu của khách
hàng.*Các nhà máy: thực hiện kế hoạch sản xuất đảm bảo về
số lƣợng và chất lƣợng*Phòng kiểm soát nội bộ: kiểm soát việc thực hiện quy
chế, chính sách thủ tục công ty đề ra.