Bài thu hoạch quyết nghị Trung Ương 8 khóa XII của Đảng viên – thầy giáo – c3kienthuyhp.edu.vn
Tải về Bản in
Nội dung quyết nghị và Quy định tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XII đã được quán triệt và phổ biến tới toàn thể những cán bộ lãnh đạo, những Đảng viên những cấp. Dưới đây là mẫu bài thu hoạch kết quả học tập, quán triệt quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 khóa XII. Mời những bạn cùng tải về tham khảo tài liệu.
Mục Lục
Bài thu hoạch Hội nghị TW 8 khóa 12 cho thầy giáo
- 1. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12 của thầy giáo (mẫu số 1)
- 2. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12 của thầy giáo (mẫu số 2)
- 3. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12 cho Đảng viên
- 4. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12
- 5. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12 mới nhất
Mới đây, Hội nghị Trung ương 8 khóa XII đã bàn thảo nhiều vấn đề quan trọng của Đảng, của quốc gia, thông qua nội dung cơ bản quyết nghị về Chiến lược phát triển vững bền kinh tế biển Việt Nam tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2045; Kết luận về tình hình kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước năm 2021; kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Bài thu hoạch quyết nghị Trung Ương 8 khóa XII của Đảng viên, thầy giáo là bài thu hoạch của cán bộ, Đảng viên sau khi kết thúc hội nghị học tập, quán triệt và triển khai thực hiện nội dung quyết nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng. Nội dung trong bài thu hoạch cần trả lời nghi vấn mà ban tổ chức đưa ra, từ đó nêu sự hiểu biết, tri thức của mình để trả lời nghi vấn sao cho chuẩn xác, súc tích và thuyết phục nhất. Việc chỉn chu nội dung bài thu hoạch sẽ giúp những Đảng viên thể hiện được sự nghiêm túc trong tác phong học tập nội dung quyết nghị của Đảng. Sau đây là nội dung chi tiết biểu mẫu bài thu hoạch, mời những bạn cùng tham khảo.
1. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12 của thầy giáo (mẫu số 1)
ĐẢNG BỘ XÃ……………
Chi bộ trường THCS …………..
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
……, ngày … tháng 12 năm 2021
BÀI THU HOẠCH Kết quả học tập, quán triệt những nội dung hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII
(do Đảng ủy ……. tổ chức vào ngày … tháng 12 năm 2021 )
Họ và tên:……………………………………………………
Đơn vị công việc: Trường…………………………………….
Sau khi học tập những quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 khóa XII bản thân nhận thức như sau:
I. Thực trạng:
Hội nghị Trung ương 8 khóa XII đã thông qua những quyết nghị quan trọng sau đây:
– Quy định 08-QĐi/TW: Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
– Thông báo một số vấn đề về công việc xây dựng Đảng, công việc cán bộ.
– quyết nghị 36-NQ/TW: quyết nghị về phát triển vững bền kinh tế biển Việt Nam tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2045;
– Kết luận về tình hình kinh tế – xã hội, ngân sách nhà nước năm 2021; kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Nhìn chung những quyết nghị, quy định, kết luận lần này là những vấn đề quan trọng liên quan trực tiếp tới việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh.
1. Thành tựu:
– Ban Chấp hành Trung ương nhất trí nghĩ rằng, trong 9 tháng đầu năm 2021, nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, kinh tế – xã hội nước ta tiếp tục có những chuyển biến tích cực, toàn diện trên những ngành. dự đoán, tới cuối năm 2021, có thể hoàn thành toàn bộ 12 mục tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có 8 mục tiêu hoàn thành vượt mức. vượt trội là: Tốc độ tăng trưởng tiếp tục duy trì ở mức cao, đạt 6,6 – 6,8%, quy mô GDP khoảng 240,5 tỉ đô la Mỹ Mỹ. Chất lượng tăng trưởng ngày càng được cải thiện.
– Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu sử dụng duy trì ở mức dưới 4%. những cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm; kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước được tăng cường; bội chi ngân sách ở mức 3,67% GDP; nợ công có xu thế giảm và ngày càng thấp xa hơn mức trần do Quốc hội quy định. Thị trường tiền tệ ổn định; cán cân thanh toán quốc tế tiếp tục được cải thiện. Xuất khẩu ước đạt 238 tỉ đô la Mỹ, tăng 11,2% so với năm 2021; xuất siêu hơn 3 tỉ đô la Mỹ Mỹ.
– những ngành văn hoá, xã hội được quan tâm đầu tư phát triển, đạt được rất nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc duy trì ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tăng đời sống vật chất, ý thức của nhân dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội ở cả thành thị và nông thôn được cải thiện rõ rệt. Phong trào xây dựng nông thôn mới đạt được rất nhiều kết quả tích cực, đã có sắp 40% số xã của cả nước đạt chuẩn nông thôn mới. những chính sách, chế độ đối với người có công, những đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm xuống còn 5,2 – 5,7%.
– Sau 10 năm thực hiện quyết nghị Trung ương 4 khoá X về Chiến lược biển Việt Nam tới năm 2021, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công việc tìm kiếm cứu nạn, an toàn hàng hải cơ bản được bảo đảm; công việc đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện. Kinh tế biển, những vùng biển, ven biển đang trở thành động lực phát triển quốc gia; hệ thống kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư; đời sống vật chất và ý thức của người dân vùng biển được cải thiện. Nghiên cứu khoa học, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực về biển đạt được rất nhiều kết quả tích cực. công việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng được chú trọng. Hệ thống chính sách, pháp luật, bộ máy quản lý nhà nước về biển, đảo từng bước được hoàn thiện và phát huy hiệu lực, hiệu quả.
2. Hạn chế:kế bên kết quả đạt được, việc thực hiện quyết nghị vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém và khó khăn, thách thức trong phát triển vững bền kinh tế biển. Phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. công việc bảo vệ an ninh, an toàn, phối hợp tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, ứng phó với sự cố môi trường trên biển còn nhiều bất cập. Một số mục tiêu, nhiệm vụ đề ra chưa đạt được; lợi thế, tiềm năng là lối vào vươn ra toàn cầu chưa được phát huy đầy đủ; việc thực hiện chủ trương phát triển một số ngành kinh tế biển mũi nhọn chưa khắc phục được yêu cầu đề ra. Sự liên kết giữa những vùng biển, ven biển; vùng ven biển với vùng nội địa; địa phương có biển với địa phương không có biển và giữa những ngành, ngành còn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả. Ô nhiễm môi trường biển ở nhiều nơi còn diễn ra nghiêm trọng, ô nhiễm rác thải nhựa đã trở thành vấn đề cấp bách; những hệ sinh thái biển, đa dạng sinh vật học biển bị suy giảm; một số tài nguyên biển bị khai thác quá mức; công việc ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, biển xâm thực còn nhiều hạn chế, bất cập. Khoa học và công nghệ, điều tra cơ bản, phát triển nguồn nhân lực biển chưa trở thành nhân tố then chốt trong phát triển vững bền kinh tế biển. Hợp tác quốc tế về biển chưa hiệu quả.
3. Nguyên nhân:Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan, song nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nhận thức của những cấp, những ngành, địa phương và người dân, doanh nghiệp về vai trò, vị trí của biển, phát triển vững bền kinh tế biển chưa đầy đủ; phương thức quản lý tổng hợp, thống nhất về biển dựa trên hệ sinh thái chưa theo kịp với yêu cầu phát triển và xu thế thời đại. công việc lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện quyết nghị của một số cấp uỷ, chính quyền còn thiếu thường xuyên, quyết liệt. Chính sách, pháp luật về biển chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, một số chủ trương lớn của Đảng chưa được thiết chế hoá kịp thời. công việc quản lý nhà nước về biển, đảo còn nhiều bất cập. công việc quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển những ngành, ngành, vùng, địa phương liên quan tới biển còn thiếu tính tổng thể, liên kết. mô phỏng tổ chức và công việc quản lý đối với một số tập đoàn kinh tế biển còn nhiều yếu kém, chậm được khắc phục.
II. Những mục tiêu, những điểm mới, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:
1. Mục tiêu:
– tới năm 2030 phấn đấu đạt những mục tiêu cơ bản về phát triển vững bền kinh tế, xã hội và môi trường biển, vùng ven biển và hải đảo; tăng trưởng kinh tế biển và thu nhập bình quân đầu người của những tỉnh, thành phố ven biển ngày càng cao so với mức tăng trưởng chung của cả nước; phối hợp chặt chẽ giữa phát triển vững bền kinh tế biển với xây dựng xã hội gắn kết hài hòa với biển. Trong bối cảnh cả toàn cầu đang thực hiện cuộc cách mệnh công nghiệp lần thứ tư, cần quan tâm chuyển từ kinh tế biển chủ yếu dựa vào vốn đầu tư, khai thác tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường sang kinh tế dựa trên nền tảng tri thức, khoa học công nghệ, phát huy có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của biển Việt Nam.
– Tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
– Tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, xúc tiến tăng trưởng kinh tế; tạo chuyển biến thực chất hơn trong thực hiện những đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô phỏng tăng trưởng; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến và tận dụng có hiệu quả cuộc cách mệnh công nghiệp lần thứ tư.
– Chú trọng phát triển y tế, giáo dục, tập huấn, văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng đời sống vật chất, ý thức của Nhân dân.
– Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
– Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; cơ cấu lại lực lượng công chức, viên chức, tăng hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
– Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. tăng hiệu quả công việc đối ngoại và hội nhập quốc tế.
2. Nhiệm vụ – giải pháp chủ yếu:
– Tăng cường năng lực, sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh tuyên truyền tăng nhận thức và tạo đồng thuận trong xã hội, chủ động, tìm hiểu, dự đoán, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước;
– Hoàn thiện thiết chế chính sách, chiến lược huy hoạch, kế hoạch về phát triển vững bền kinh tế biển;
– Phát triển khoa học công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản về biển;
– Đẩy mạnh giáo dục, tập huấn và phát triển nguồn nhân lực biển. Tăng cường giáo dục, tăng nhận thức, tri thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả những bậc học, cấp học;
– Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển. Hoàn thiện tổ chức những lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, chú trọng tập huấn nhân lực, tăng hiệu quả thực thi pháp luật và tăng cường khả năng hiệp đồng, tác chiến của những lực lượng tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và những quyền lợi chính đáng, hợp pháp của quốc gia. Xây dựng lực lượng công an khu vực ven biển, đảo, những khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển vững mạnh, làm nòng cốt bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội vùng biển, đảo;
– Chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá; chủ động, tăng hiệu quả hội nhập quốc tế; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền và những lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia trên biển, đồng thời chủ động, tích cực khắc phục, xử lý những tranh chấp, dị đồng trên Biển Đông bằng những giải pháp hoà bình trên cơ sở pháp luật quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển 1982; giữ gìn môi trường hoà bình, ổn định và hợp tác để phát triển;
– Quy động nguồn lực khuyến khích những thành phần kinh tế, đầu tư cho phát triển vững bền biển, xây dựng những tập đoàn kinh tế vững mạnh.
III. Liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, nhà trường và trách nhiệm cụ thể của tư nhân:
Là một Đảng viên, tôi ý thức và quan tâm tới từng vấn đề mà quyết nghị Hội nghị trung ương 8 đã đề ra. Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân những vấn đề cấp thiết mà quyết nghị đã nêu. không những thế, tôi cũng cần xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong quá trình đổi mới với một số nội dung sau:
– Quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
– Thực hiện nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ, quyết nghị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho lực lượng cán bộ, đảng viên, nhất là về công việc cán bộ, xây dựng và quản lý lực lượng cán bộ.
– Quyết tâm đấu tranh với những quan niệm sai trái, luận điệu xuyên tạc; nhân rộng những tiêu biểu tiên tiến, những cách làm sáng tạo, hiệu quả.
– Tăng cường công việc học tập chính trị, tư tưởng, tăng đạo đức cách mệnh, trong đó chú trọng tuyên truyền lịch sử, văn hoá của dân tộc; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa tập huấn với rèn luyện trong thực tiễn và đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
– Thực hiện nghiêm chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị và cập nhật tri thức mới.
Người viết bài thu hoạch
2. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12 của thầy giáo (mẫu số 2)
ĐẢNG BỘ XÃ ……………………
CHI BỘ TRƯỜNG TIỂU HỌC
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
…………, ngày … tháng … năm 2021
BẢN THU HOẠCH tư nhân
Học tập quyết nghị Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
—-
Họ và tên: ………………………………………………………………………………………………………….
Chức vụ và đơn vị công việc: …………………………………………………………………………………
Sau khi học tập những quyết nghị Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII, bản thân nhận thức như sau:
I- NHỮNG NỘI DUNG TRỌNG TÂM, CỐT LÕI
* quyết nghị số 36-NQ/TW: quyết nghị về chiến lược phát triển kinh tế biển.
Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản những tiêu chí về phát triển vững bền kinh tế biển; hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn những hệ sinh thái biển quan trọng. Những thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực tiếp xúc tiến phát triển vững bền kinh tế biển.
tới năm 2030, trở thành công, đột phá về những ngành kinh tế biển theo trình tự ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu khí và những tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5) Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng tái tạo và những ngành kinh tế biển mới.
* Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”
Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương” có 4 điều. Điều 1 thể hiện tính phổ quát của vấn đề, đó là tất những cán bộ, đảng viên đều phải kiểu mẫu thực hiện Cương lĩnh, Điều lệ, quyết nghị, chỉ thị, quy định, quy chế… của Đảng đã ban hành. Điều 2 quy định 8 điểm cụ thể mà những đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải kiểu mẫu thực hiện, thể hiện trách nhiệm của mình đối với Đảng, đối với Tổ quốc, đối với nhân dân, đối với chức trách, nhiệm vụ được giao. Điều 3 quy định 8 điểm mà những đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải nghiêm khắc với mình và kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện đó trong Đảng, trong xã hội. Điều 4 về tổ chức thực hiện nêu rõ trách nhiệm của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, những cấp ủy, tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và những đoàn thể chính trị – xã hội; Ban Tổ chức Trung ương và Ủy ban rà soát Trung ương trong việc triển khai thực hiện Quy định. Về nguyên lý xây dựng Quy định là “Có xây, có chống và xây trước, chống sau”. Điểm cốt lõi của Quy định là “cán bộ giữ chức vụ càng cao thì càng phải kiểu mẫu” và nhấn mạnh trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
II- NHỮNG ĐIỂM MỚI
* quyết nghị số 36-NQ/TW: quyết nghị về chiến lược phát triển kinh tế biển.
tới năm 2030, trở thành công, đột phá về những ngành kinh tế biển theo trình tự ưu tiên: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu khí và những tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5) Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng tái tạo và những ngành kinh tế biển mới.
* Quy định số 08-QĐ/TW ngày 25-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”
Quy định 08 quy định một số vấn đề rất quan trọng về quy định nêu gương. Trước hết, đây là quy định mới hoàn toàn nhưng không phủ định Quy định số 101 ngày 7/6/2012 của Ban Bí thư và Quy định số 55 ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị.
Đặc biệt, Quy định này được cấp cao nhất ban hành – Ban Chấp hành Trung ương; 2 quy định trước do Bộ Chính trị và Ban Bí thư ban hành. tương tự, tính pháp lý và hiệu lực của nó cao hơn, có tác động mạnh mẽ, lan toả trong toàn hệ thống chính trị.
Điểm đột phá nữa trong Quy định này là đối tượng điều chỉnh: những Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Đây chính là trọng tâm, là điểm nhấn của Quy định.
III- NHỮNG VẤN ĐỀ QUAN TÂM (TÂM ĐẮC)
* quyết nghị số 36-NQ/TW: quyết nghị về chiến lược phát triển kinh tế biển.
– Chiến lược phát triển vững bền kinh tế biển Việt Nam tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2045 đặt mục tiêu tới năm 2030:
– những ngành kinh tế thuần biển đóng góp khoảng 10% GDP cả nước; kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven biển ước đạt 65 – 70% GDP cả nước.
– Chỉ số phát triển con người (HDI) của những tỉnh, thành phố ven biển cao hơn mức trung bình của cả nước; thu nhập bình quân đầu người của những tỉnh, thành phố ven biển gấp từ 1,2 lần trở lên so với thu nhập bình quân của cả nước.
– Tiếp cận, tận dụng tối đa thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến và thuộc nhóm nước dẫn đầu trong ASEAN, có một số ngành khoa học và công nghệ biển đạt trình độ tiên tiến, hiện đại trên toàn cầu.
– Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển; tiên phong trong khu vực về hạn chế chất thải nhựa đại dương. Ở những tỉnh, thành phố ven biển, 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng vững bền, sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đáp ứng những quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.
* Quy định số 08-QĐ/TW ngày 25-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”
Một điểm đáng chú ý nữa là Quy định lần này xác định rất cụ thể yêu cầu trách nhiệm nêu gương. Quy định nêu rõ, cán bộ, đảng viên giữ chức vụ càng cao càng phải kiểu mẫu nêu gương. Quy định này đã thể hiện đúng phong cách, tư tưởng nêu gương của chủ toạ Hồ Chí Minh, theo đó lưu ý những cán bộ lãnh đạo, nhất là cán bộ cấp cao phải tiên phong, kiểu mẫu nêu gương bằng những hành động cụ thể, thiết thực, nêu gương từ việc nhỏ tới việc lớn.
Một điểm khác cần nhắc tới là trong Quy định này, cách viết trong sáng, xúc tích, chặt chẽ, dễ đi vào lòng người, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ rà soát, giám sát. Thể hiện nội dung nêu gương của những Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải xứng tầm với vị trí, vai trò, trách nhiệm được giao.
IV- LIÊN HỆ THỰC TIỄN CỦA ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ VÀ BẢN THÂN
– Cần tăng cường công việc giáo dục, quản lý cán bộ; gắn việc xây dựng lực lượng cán bộ, đổi mới công việc cán bộ với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.
– Giữ vững nguyên tắc, dân chủ, công tâm, khách quan, công khai, sáng tỏ trong công việc cán bộ. Chăm lo xây dựng lực lượng cán bộ, nhất là cán bộ kế cận. Chủ động, tích cực phát hiện, trọng dụng người có đức, có tài năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự nghiệp của Đảng, vì lợi ích quốc gia – dân tộc.
– Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng tới quần chúng nhân dân nơi trú ngụ những vấn đề cấp thiết mà quyết nghị đã nêu
– Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị và cập nhật tri thức mới cho bản thân để vận dụng vào thức tế công việc
3. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12 cho Đảng viên
ĐẢNG BỘ ………………….
CHI BỘ ………………..
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
………, ngày … tháng … năm 2021
BÀI THU HOẠCHKết quả học tập, quán triệt quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng
Họ và tên: ……………………..
Chức vụ: Đảng viên
Chi bộ: …………………………
Qua học tập nội dung quyết nghị và những Quy định của Hội nghị Trung ương 8 khóa XII bản thân đã nhận thức được những vấn đề cơ bản như sau:
I. Thực trạng:
Hội nghị Trung ương 8 khóa XII đã thông qua những quy định sau đây:
– quyết nghị số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về “Chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam tới năm 2030 tầm nhìn tới năm 2045”;
– Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 về “Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”;
– Kết luận về tình hình KT-XH, ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
những quyết nghị, quy định, kết luận lần này có ý nghĩa quan trọng liên quan trực tiếp tới việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh do Đại hội XII của Đảng đề ra và chuẩn bị cho việc tổ chức thành công Đại hội XIII của Đảng. Chính vì vậy, hội nghị quán triệt, triển khai những nội dung Hội nghị Trung ương 8 có ý nghĩa quan trọng.
1. Thành tựu:
Ban Chấp hành Trung ương nhất trí nghĩ rằng, trong 9 tháng đầu năm 2021, nhờ có sự nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, kinh tế – xã hội nước ta tiếp tục có những chuyển biến tích cực, toàn diện trên những ngành. dự đoán, tới cuối năm 2021, có thể hoàn thành toàn bộ 12 mục tiêu kế hoạch đề ra, trong đó có 8 mục tiêu hoàn thành vượt mức. vượt trội là: Tốc độ tăng trưởng tiếp tục duy trì ở mức cao, đạt 6,6 – 6,8%, quy mô GDP khoảng 240,5 tỉ đô la Mỹ Mỹ. Chất lượng tăng trưởng ngày càng được cải thiện.
Kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định. Lạm phát được kiểm soát; chỉ số giá tiêu sử dụng duy trì ở mức dưới 4%. những cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm; kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước được tăng cường; bội chi ngân sách ở mức 3,67% GDP; nợ công có xu thế giảm và ngày càng thấp xa hơn mức trần do Quốc hội quy định. Thị trường tiền tệ ổn định; cán cân thanh toán quốc tế tiếp tục được cải thiện. Xuất khẩu ước đạt 238 tỉ đô la Mỹ, tăng 11,2% so với năm 2021; xuất siêu hơn 3 tỉ đô la Mỹ Mỹ.
những ngành văn hoá, xã hội được quan tâm đầu tư phát triển, đạt được rất nhiều kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào việc duy trì ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, tăng đời sống vật chất, ý thức của nhân dân. Kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội ở cả thành thị và nông thôn được cải thiện rõ rệt. Phong trào xây dựng nông thôn mới đạt được rất nhiều kết quả tích cực, đã có sắp 40% số xã của cả nước đạt chuẩn nông thôn mới. những chính sách, chế độ đối với người có công, những đối tượng chính sách, bảo trợ xã hội được quan tâm thực hiện; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới giảm xuống còn 5,2 – 5,7%.
công việc tập huấn nghề, khắc phục việc làm tiếp tục được đẩy mạnh, năng suất lao động được cải thiện; tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm; cơ cấu lao động dịch chuyển theo hướng tích cực.
Sự nghiệp y tế, thể dục, thể thao, bảo vệ, săn sóc sức khoẻ nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội; đổi mới giáo dục và tập huấn, tăng chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng con người; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển khoa học và công nghệ, phong trào khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo đạt được rất nhiều kết quả tích cực.
công việc phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tiếp tục được đẩy mạnh, đạt được rất nhiều kết quả cụ thể rõ rệt, được cán bộ, đảng viên và nhân dân hoan nghênh, nhất trí, đánh giá cao. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được tăng cường; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; môi trường hoà bình, ổn định cho phát triển được bảo đảm.
2. Hạn chế:
kế bên những kết quả, thành tích đã đạt được, kinh tế – xã hội của quốc gia vẫn đứng trước nhiều vấn đề, thách thức, còn tiềm tàng một số yếu tố có thể tác động tiêu cực tới ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, an ninh, trật tự xã hội. Tình hình trong nước, quốc tế còn tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường.
3. Nguyên nhân
công việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện vẫn còn bất cập, hiệu quả chưa cao, chưa tạo được sức lan toả lớn. Một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo mấu chốt những cấp chưa xác định rõ trách nhiệm và chưa thật sự kiểu mẫu trong việc rèn luyện, giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống…, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
II. Giải pháp thực hiện những nội dung của Hội nghị Trung ương 8 khóa XII
Trong quá trình triển khai thực hiện quyết nghị, cần hết sức chú trọng công việc giáo dục, tuyên truyền, quán triệt, tăng nhận thức, thống nhất tư tưởng trong toàn Đảng, toàn dân. Đồng thời, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện những thiết chế, chính sách, bổ sung, điều chỉnh những quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư sát hợp với thực tế để thực hiện có hiệu quả.
Chú trọng phát triển văn hoá, xã hội, bảo vệ môi trường; bảo đảm an sinh, tăng phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng và tăng hiệu quả hoạt động đối ngoại, tăng vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên toàn cầu.
Quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư, Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Từ đó có những hành động thiết thực trong công việc và cuộc sống, tạo được sự chuyển biến tích cực về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong làm việc; ý thức tổ chức kỷ luật và kết đoàn nội bộ. Việc thực hiện những chủ trương, quy định về nêu gương của Đảng đã góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương của Đảng; tăng năng lực lãnh đạo và sức đấu tranh của tổ chức đảng, đảng viên; góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái, tham nhũng, tiêu cực, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng.
bác bỏ Hồ đã dạy: “Một tấm gương sống có trị giá hơn cả trăm bài diễn văn tuyên truyền”. Tuy nhiên, cách viết phải rất trong sáng, chặt chẽ, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ rà soát, giám sát, không để cho những thế lực xấu, thù địch lợi dụng xuyên tạc, kích động chống phá chúng ta.
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mệnh; công việc cán bộ là khâu “then chốt” của công việc xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng lực lượng cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng lực lượng cán bộ là đầu tư cho phát triển trong khoảng thời gian dài, vững bền. Vì vậy, theo tư nhân tôi cần có những chính sách phát triển lực lượng cán bộ có phẩm chất chuyên môn, kỹ năng tốt để góp phần xây dựng và phát triển quốc gia.
Thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công việc cán bộ và quản lý lực lượng cán bộ trong hệ thống chính trị. Chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thiết chế, tạo môi trường, điều kiện để xúc tiến đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường rà soát, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phép.
Xây dựng lực lượng cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu thích hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
III. Liên hệ bản thân đơn vị sau khi học tập Nội dung quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 khóa XII.
Là một Đảng viên tôi ý thức và quan tâm tới từng vấn đề mà Hội nghị trung ương 8 đã đề ra; đặc biệt là những nội dung liên quan tới chiến lược phát triển kinh tế quốc gia và xây dựng lực lượng cán bộ những cấp.
Bản thân tôi sẽ tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân, người thân và cán bộ những vấn đề cấp thiết mà quyết nghị và Quy định đã nêu. Xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa quốc gia bằng những hành động cụ thể: Cần xác định được trách nhiệm và nhiệm vụ của mình, luôn phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; Luôn học tập đổi mới theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
Luôn khắc phục khó khăn, kết đoàn tương trợ đồng nghiệp để hoàn thành tốt công việc được giao. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực quan liêu, tham nhũng…pháp lệnh cán bộ, công chức, nội quy và quy chế làm việc tại đơn vị;
Trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, nghiên cứu tài liệu, dự những lớp bồi dưỡng chuyên môn để đạt hiệu quả cao hơn trong công việc. Luôn không ngừng tham khảo để có thể thích ứng với những thay đổi. nỗ lực phấn đấu trau dồi chuyên môn để có tri thức chuyên môn sâu rộng nhằm hướng dẫn, phổ biến cho những thầy giáo để toàn tập thể đạt được những kết quả tốt nhất.
Người viết bài thu hoạch
4. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
…, ngày……. tháng…… năm 2021
BÀI THU HOẠCH
Kết quả học tập, quán triệt quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) của Đảng
Họ và tên: ………………………………………….
Đơn vị công việc: …………………………………………
Sau khi học tập những quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 khóa XII bản thân nhận thức như sau:
Kết quả hội nghị trung ương 8 khóa XII
Thứ nhất, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thông qua một số văn kiện gồm: quyết nghị về phát triển vững bền kinh tế biển Việt Nam tới năm 2030, tầm nhìn tới năm 2045; Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Thứ hai, hội nghị thông qua nội dung cơ bản Kết luận về tình hình kinh tế – xã hội, ngân sách nhà nước năm 2021; kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Thứ ba, Trung ương quyết định thành lập 5 tiểu ban chuẩn bị Đại hội XIII của Đảng, gồm: Tiểu ban Văn kiện do Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng làm Trưởng tiểu ban; Tiểu ban Kinh tế – Xã hội do Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm Trưởng tiểu ban; Tiểu ban Điều lệ Đảng do Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng ban Tổ chức Trung ương Phạm Minh Chính làm Trưởng tiểu ban; Tiểu ban Nhân sự do Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng làm Trưởng tiểu ban; Tiểu ban Tổ chức phục vụ Đại hội do Ủy viên Bộ Chính trị, túc trực Ban Bí thư Trần Quốc Vượng làm Trưởng tiểu ban.
Thứ tư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã thống nhất rất cao giới thiệu Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng để Quốc hội bầu giữ chức vụ chủ toạ nước tại kỳ họp thứ sáu Quốc hội khóa XIV.
Thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã bầu bổ sung 2 Ủy viên Ủy ban rà soát Trung ương khóa XII.
Thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét, quyết định thi hành kỷ luật bằng phương thức khai trừ ra khỏi Đảng đối với đồng chí Trần Văn Minh, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên chủ toạ UBND TP Đà Nẵng; thi hành kỷ luật bằng phương thức đựng chức Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI và Bí thư Ban Cán sự đảng Bộ Thông tin và Truyền thông nhiệm kỳ 2011-2016 đối với đồng chí Nguyễn Bắc Son.
Thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã xem xét Báo cáo của Bộ Chính trị về công việc quan trọng Bộ Chính trị đã khắc phục từ sau Hội nghị Trung ương 7 tới Hội nghị Trung ương 8 và Báo cáo công việc tài chính Đảng.
Ý kiến đề xuất
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mệnh; công việc cán bộ là khâu “then chốt” của công việc xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Xây dựng lực lượng cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là công việc hệ trọng của Đảng, phải được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư xây dựng lực lượng cán bộ là đầu tư cho phát triển trong khoảng thời gian dài, vững bền. Vì vậy, theo tư nhân tôi cần có những chính sách phát triển lực lượng cán bộ có phẩm chất chuyên môn, kỹ năng tốt để góp phần xây dựng và phát triển quốc gia.
Thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công việc cán bộ và quản lý lực lượng cán bộ trong hệ thống chính trị. Chuẩn hoá, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với xây dựng thiết chế, tạo môi trường, điều kiện để xúc tiến đổi mới, phát huy sáng tạo và bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung. Phân công, phân cấp gắn với giao quyền, ràng buộc trách nhiệm, đồng thời tăng cường rà soát, giám sát, kiểm soát quyền lực và xử lý nghiêm minh sai phép.
Xây dựng lực lượng cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới; thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mệnh của nhân dân; đặt trong tổng thể của công việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng; gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và tăng dân trí, tập huấn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, thu hút, trọng dụng nhân tài.
Xây dựng lực lượng cán bộ, nhất là cán bộ cấp chiến lược có phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; đủ về số lượng, có chất lượng và cơ cấu thích hợp với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc; bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa những thế hệ, đủ sức lãnh đạo đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2030, tầm nhìn tới năm 2045 trở thành nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, ngày càng phồn vinh, hạnh phúc.
5. Bài thu hoạch quyết nghị TW 8 khóa 12 mới nhất
ĐẢNG BỘ:……….
ĐẢNG ỦY: ……
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc———–
….. ngày…. tháng…. năm 2021
BÀI THU HOẠCH
Lớp học tập những nội dung quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII) toàn tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức bằng phương thức hội nghị trực tuyến, ngày 23/11/2018
Họ và tên: ………………………………………………………………………………..…
Là đảng viên Chi bộ: ……………………………………………………………………..…
Đảng bộ:…………………………………………………………………………………..…
Chức vụ:…………………………………………………………………………………..…
Đơn vị công việc: …………………………………………………………..……………..…
Qua học tập những nội dung quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII), đồng chí hãy nêu những nhận thức của bản thân về những vấn đề sau đây:
1. Những quan niệm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong những nội dung quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII).
* quyết nghị số 36-NQ/TW: quyết nghị về chiến lược phát triển kinh tế biển.
Sau khi thực hiện quyết nghị Trung ương 4 khoá X về Chiến lược biển Việt Nam tới năm 2021, nhận thức của toàn hệ thống chính trị, nhân dân và đồng bào ta ở nước ngoài về vị trí, vai trò của biển, đảo đối với phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền quốc gia được nâng lên rõ rệt. Chủ quyền, an ninh quốc gia trên biển được giữ vững; công việc tìm kiếm cứu nạn, an toàn hàng hải cơ bản được bảo đảm; công việc đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển được triển khai chủ động, toàn diện. dự đoán trong thời gian tới, tình hình quốc tế tiếp tục có rất nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt là sự cạnh tranh chiến lược giữa những nước lớn, tranh chấp chủ quyền ranh giới biển và sự dị đồng giữa những nước tại Biển Đông.
Vì vậy, quan lăn tay đạo của Đảng là: Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân. Phát triển vững bền kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh vật học, những hệ sinh thái biển; bảo đảm hài hoà giữa những hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển, giữa lợi ích của địa phương có biển và địa phương không có biển; tăng cường liên kết, cơ cấu lại những ngành, ngành theo hướng tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát huy tiềm năng, lợi thế của biển, tạo động lực phát triển kinh tế quốc gia.Tăng cường quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, bảo tồn đa dạng sinh vật học, những hệ sinh thái biển tự nhiên; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Lấy khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại và nguồn nhân lực chất lượng cao làm nhân tố đột phá.
Mục tiêu tới năm 2030 đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; đạt cơ bản những tiêu chí về phát triển vững bền kinh tế biển; hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; ngăn chặn xu thế ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn những hệ sinh thái biển quan trọng. Tầm nhìn tới năm 2045 đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển vững bền, thịnh vượng, an ninh, an toàn; kinh tế biển đóng góp quan trọng vào nền kinh tế quốc gia, góp phần xây dựng nước ta thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa; tham gia chủ động và có trách nhiệm vào khắc phục những vấn đề quốc tế và khu vực về biển và đại dương.
Để thực hiện được những mục tiêu trên Quốc hội đã ban hành một số giải pháp được nêu trong những nội dung quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 đó là:
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công việc tuyên truyền, tăng nhận thức về phát triển vững bền biển, tạo đồng thuận trong toàn xã hội.
+ Hoàn thiện thiết chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát triển vững bền kinh tế biển. Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về biển theo hướng phát triển vững bền, bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, thống nhất, thích hợp với chuẩn mực pháp luật và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
+ Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển; Đẩy mạnh giáo dục, tập huấn và phát triển nguồn nhân lực biển; Huy động nguồn lực, khuyến khích những thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển vững bền biển, xây dựng những tập đoàn kinh tế biển mạnh; Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật trên biển.
* Kết luận số 37-Kl/TW: thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay tới năm 2021.
Sau hơn 10 năm thực hiện quyết nghị, lực lượng cán bộ nước ta có bước trưởng thành và tiến bộ về nhiều mặt, đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong thời kỳ mới đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; là lực lượng nòng cốt cùng toàn Đảng, toàn dân, toàn quân làm nên những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Số đông cán bộ giữ vững được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh gắn bó với nhân dân. công việc cán bộ đã bám sát nhiệm vụ chính trị, thiết chế hoá, cụ thể hoá được rất nhiều chủ trương, quan niệm, giải pháp lớn đề ra trong Chiến lược cán bộ. Nội dung, phương pháp, cách làm có đổi mới, tiến bộ; dân chủ, công khai trong công việc cán bộ được mở rộng; nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công việc cán bộ và quản lý lực lượng cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của những tổ chức trong hệ thống chính trị về công việc cán bộ được giữ vững.
Tuy nhiên, nhiều thiếu sót, yếu kém trong công việc cán bộ chậm được khắc phục; việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của một số cấp uỷ, tổ chức đảng chưa quán triệt đầy đủ và sâu sắc quan niệm công việc cán bộ là khâu then chốt trong công việc xây dựng đảng. Chính sách, môi trường làm việc của cán bộ chưa tạo động lực để khuyến khích, thu hút, phát huy năng lực, sự cống hiến của cán bộ. Nhìn chung, việc đổi mới công việc cán bộ chưa toàn diện và còn chậm so với đổi mới kinh tế – xã hội.
Chính vì vậy, Ban Chấp hành Trung ương yêu cầu những cấp uỷ, tổ chức đảng đẩy mạnh việc thực hiện Chiến lược cán bộ. Từ nay tới năm 2021, tập trung thực hiện tốt những nhiệm vụ và giải pháp lớn sau đây: Quán triệt sâu sắc những quan niệm và mục tiêu về xây dựng lực lượng cán bộ; Tiếp tục cụ thể hoá, thiết chế hoá nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công việc cán bộ và quản lý lực lượng cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của những tổ chức và người đứng đầu những tổ chức trong hệ thống chính trị về công việc cán bộ; Đổi mới tư duy, cách làm, khắc phục có kết quả những yếu kém trong từng khâu của công việc cán bộ; Tăng cường công việc giáo dục, quản lý cán bộ; gắn việc xây dựng lực lượng cán bộ, đổi mới công việc cán bộ với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực. Tăng cường công việc rà soát, giám sát của cấp uỷ cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý và thực hiện công việc cán bộ.
* Quy định số 08-QĐi/TW: Quy định trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên.
Cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải nghiêm túc chấp hành Cương lĩnh, Điều lệ, quyết nghị, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiểu mẫu thực hiện Quy định số 101-QĐ/TW, ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, mấu chốt những cấp; Quy định số 55-QĐ/TW, ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường trách nhiệm nêu gương. Cán bộ, đảng viên giữ chức vụ càng cao càng phải kiểu mẫu nêu gương.
Theo đó, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương phải kiểu mẫu tiên phong thực hiện: Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam; nồng nhiệt, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, của quốc gia – dân tộc và mục tiêu, lý tưởng cách mệnh của Đảng. Không làm bất cứ việc gì có hại cho Đảng, cho quốc gia và nhân dân. Lấy sung túc, hạnh phúc và sự hài lòng của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu; Thực hành phong cách lãnh đạo khoa học, dân chủ, sâu sát thực tiễn, hiệu quả; thực sự là hạt nhân kết đoàn, quy tụ, tạo động lực và phát huy trí tuệ tập thể. Chỉ đạo quyết liệt, hiệu quả công việc cải cách hành chính, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ; Sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ khi được phân công. Tâm huyết, tận tuỵ với công việc; Tích cực thực hiện quy định về phân cấp, phân quyền và kiểm soát chặt chẽ quyền lực. Chủ động thực hiện chủ trương thí điểm của Trung ương; khuyến khích mô phỏng, cách làm mới, hiệu quả. Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm; tìm tòi, đổi mới, phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, ngành, ngành do mình phụ trách.
2. Đề xuất, kiến nghị những giải pháp để tổ chức thực hiện những nội dung quyết nghị Hội nghị Trung ương 8 (khóa XII).
– Rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý ở những cấp;
Tăng cường công việc giáo dục, quản lý cán bộ; gắn việc xây dựng lực lượng cán bộ, đổi mới công việc cán bộ với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, với phòng, chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, tiêu cực.
– Giữ vững nguyên tắc, dân chủ, công tâm, khách quan, công khai, sáng tỏ trong công việc cán bộ. Chăm lo xây dựng lực lượng cán bộ, nhất là cán bộ kế cận. Chủ động, tích cực phát hiện, thu hút, trọng dụng người có đức, có tài, khát khao cống hiến. Bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì sự nghiệp của Đảng, vì lợi ích quốc gia – dân tộc.
– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công việc tuyên truyền, tăng nhận thức về phát triển vững bền biển, tạo đồng thuận trong toàn xã hội.
– Tăng cường năng lực, chủ động, tìm hiểu, dự đoán, theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước để có đối sách thích hợp và kịp thời.
– Thực hiện đồng bộ, quyết liệt những đột phá chiến lược. Kiên định mục tiêu đổi mới thiết chế là đột phá quan trọng, tập trung rà soát, hoàn thiện những cơ chế chính sách tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa, nhất là những ngành, ngành ứng dụng công nghệ cao.
3. Liên hệ thực tiễn địa phương, cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của bản thân trong việc thực hiện những nội dung quyết nghị Trung ương 8 khóa XII (bao gồm quyết nghị số 36-NQ/TW, Kết luận số 37-Kl/TW và Quy định số 08-QĐi/TW).
Là một Đảng viên, tôi ý thức và quan tâm tới từng vấn đề mà quyết nghị Hội nghị trung ương 8 đã đề ra. Bản thân cần tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân những vấn đề cấp thiết mà quyết nghị đã nêu. không những thế, tôi cũng cần xác định rõ hơn trách nhiệm của mình đối với vận mệnh của Đảng, của dân tộc ta trong quá trình đổi mới. Theo đó, tôi sẽ:
+ Quán triệt sâu sắc, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
+ Quán triệt và thực hiện nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ, quyết nghị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước cho lực lượng cán bộ, đảng viên, nhất là về công việc cán bộ, xây dựng và quản lý lực lượng cán bộ.
+ Kiên quyết đấu tranh với những quan niệm sai trái, luận điệu xuyên tạc; mở rộng những phương thức tuyên truyền, nhân rộng những tiêu biểu tiên tiến, những cách làm sáng tạo, hiệu quả.
+ Tăng cường công việc học tập chính trị, tư tưởng, tăng đạo đức cách mệnh, trong đó chú trọng nội dung xây dựng Đảng về đạo đức, truyền thống lịch sử, văn hoá của dân tộc; phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa tập huấn với rèn luyện trong thực tiễn và đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
+ Thực hiện nghiêm túc chế độ học tập, bồi dưỡng lý luận chính trị và cập nhật tri thức mới.
Người viết bài thu hoạch(Ký và ghi rõ họ và tên)
Bản quyền bài viết thuộc c3kienthuyhp.edu.vn. Mọi hành vi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ: c3kienthuyhp.edu.v
c3kienthuyhp.edu.vn bai-thu-hoach-nghi-quyet-trung-uong-8-khoa-xii-cua-dang-vien-giao-vien/
Bạn thấy bài viết Bài thu hoạch quyết nghị Trung Ương 8 khóa XII của Đảng viên – thầy giáo có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về Bài thu hoạch quyết nghị Trung Ương 8 khóa XII của Đảng viên – thầy giáo bên dưới để Trường THPT Kiến Thụy có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho các bạn nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website: c3kienthuyhp.edu.vn của Trường THPT Kiến Thụy
Nhớ để nguồn bài viết này: Bài thu hoạch quyết nghị Trung Ương 8 khóa XII của Đảng viên – thầy giáo của website https://c3kienthuyhp.edu.vn/
Chuyên mục: Văn học