Bài thu hoạch nghiên cứu thực tế mô hình nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh lâm đồng

Ngày đăng: 02/10/2019, 15:56

Tỉnh Lâm Đồng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Đông Nam Bộ có 12 đơn vị hành chính gồm 10 huyện, 2 thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc với tổng dân số 1,3 triệu người, có nhiều tiềm năng cho phát triển nông nghiệp với 278.843 ha đất canh tác nông nghiệp trong đó có 208.843 ha thuộc vùng đất bazan. Với đặc thù về điều kiện và đất đai, khí hậu, sản xuất nông nghiệp ở Lâm Đồng chia làm 4 vùng sinh thái: Vùng có độ cao từ 200 – 500m ( chiếm 15% đất tự nhiên của Tỉnh ) gồm các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh và Cát Tiên với các cây trồng chủ lực là lúa, điều, cây ăn trái gắn liền với thương hiệu sầu riêng Đạ Huoai Vùng có độ cao từ 500 – 800m ( chiếm 33,7% diện tích tự nhiên ) gồm các huyện Bảo Lâm, Di Linh và thành phố Bảo Lộc với thế mạnh sản xuất cây công nghiệp dài ngày như cây chè, cà phê, cây ăn quả ( bơ, sầu riêng ), dâu tằm đã hình thành nên các thương hiệu cà phê Di Linh, chè Blao Vùng có độ cao từ 800 – 1.000m ( chiếm 33,9% diện tích tự nhiên) gồm các huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà và Đam Rông sản xuất đa dạng các loại cây trồng như cà phê, chè, rau, hoa, cây ăn trái, nấm ăn, chăn nuôi bò sữa, heo… đã phát triển được các thương thiệu như dứa Cayen, chuối Laba. Ngoài ra đây cũng là vùng trọng điểm về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của Tỉnh ( chiếm 43% diện tích toàn tỉnh ) Vùng có độ cao trên 1.500m ( chiếm 17,4% diện tích tự nhiên) gồm thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương là vùng trọng điểm sản xuất rau, hoa, cây đặc sản, cà phê, chè Cầu Đất, cà phê chè Langbiang, phát triển cá nước lạnh TRƯỜNG CHÍNH TRỊ BÌNH DƯƠNG LỚP TCCT – HC TT K65 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự – Hạnh phúc Bình Dương, ngày 19 tháng 12 năm 2017 BÀI THU HOẠCH NGHIÊN CỨU THỰC TẾ MƠ HÌNH NƠNG NGHIỆP CƠNG NGHỆ CAO TẠI TỈNH LÂM ĐỒNG (TỔ – LỚP TCCT K65) I Phần mở đầu Chủ tịch Hồ Chí Minh xác định học để hiểu biết, để làm việc, học để phục vu cách mạng, phục vụ nhân dân, học để làm người Muốn phải có thói quen đem lý luận liên hệ với thực tiễn Với tinh thần đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh ln trọng đến tính thực tế, việc phải xuất phát từ yêu cầu thực tế, phải thiết thực Muốn đạt kết việc học phải xuất phát từ yêu cầu công việc phải học cặn kẽ, thấu đáo Người mong muốn việc học – hành, tức việc nhận thức – hành động phải đạt tới chỗ thấy cho hết, nhìn cho thấu Vì vậy, theo Người học tập nhà trường, sách chưa đủ, phải học sống, học người khác… Ở phạm vi hẹp mà cụ thể q trình học tập trường Chính trị tỉnh Bình Dương học viê tham gia học tập tiếp thu kiến thức khoa học, quan điểm Đảng, sách pháp luật nhà nước, kiến thức lịch sử cách mạng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kỹ lãnh đạo quản lý, nghiệp vụ khác…, hệ thống tri thức tổng kết từ kinh nghiệm thực tế ngành, lĩnh vực thể nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán cấp sởv.v…, kiến thức mà học viên tiếp thu lý luận khoa học Có lý luận, học viên trình học tập tham gia nghiên cứu, tiếp xúc trực tiếp với vấn đề thực tế diễn sở, giúp họ hồn thiện tri thức thân Vì nghiên cứu thực tế nội dung quan trọng khơng thể thiếu q trình giáo dục nhà trường Xuất phát từ nhu cầu đó, sau hoàn thành học phần lý luận theo quy định Trường Chính trị tỉnh Bình Dương tổ chức chuyến thực tế đến Thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng cho lớp Trung cấp lý luận trị hành hệ tập trung khóa 65 từ ngày 29/11/2017 đến 01/12/2017 Với mục tiêu giúp học viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế tất mặt công tác địa phương, mà cụ thể nắm bắt tình hình sản xuất nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng nói chung thành phố Đà Lạt nói riêng Qua rút học cho thân học viên, kinh nghiệm để phục vụ công tác thân địa phương, đơn vị Để chuẩn bị cho chuyến thực tế đồn có 42 đồng chí, gồm 01 cán 41 học viên (được chia làm 03 tổ với số lượng sau: Tổ có 14 học viên, tổ có 12 học viên tổ có 15 học viên), Trưởng đồn thầy Nguyễn Trung Hiếu – Phó phòng đào tạo (Chủ nhiệm lớp) Trong ngày nghiên cứu thực tế thành phố Đà Lạt (từ ngày 29/11/2017 đến 01/12/2017) không dài mang lại thật nhiều điều bổ ích ấn tượng khó phai, kết thành phố Đà Lạt nói riêng tỉnh Lâm Đồng nói chung làm được: Đó phát triển kinh tế – xã hội dựa mơ hình phát triển du lịch, thương mại – dịch vụ; mơ hình nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao,… đến thân thiện từ môi trường sống lẫn người miền đất Nam Tây Nguyên Tất tạo nên thành phố Đà Lạt riêng tỉnh Lâm Đồng ngày phát triển Là cán công chức người tỉnh Bình Dương, chuyến nghiên cứu thực tế thực tâm đắc với mơ hình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Đây mơ hình cho hiệu kinh tế cao áp dụng hiệu nhiều địa phương nước, có tỉnh Bình Dương Bằng vốn kiến thức lý luận học tập trường, với kiến thức tiếp thu đợt nghiên cứu lần chúng tơi hy vọng đóng góp ý kiến, đề xuất có chất lượng để phát triển mơ hình nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao tỉnh Bình Dương, nhằm góp phần cải thiện đời sống – kinh tế cho người dân phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương II Phần nội dung Những kiến thức thu nhận qua đợt nghiên cứu thực tế 1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Lâm Đồng 1.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Lâm Đồng Tỉnh Lâm Đồng nằm vùng kinh tế trọng điểm khu vực Đơng Nam Bộ có 12 đơn vị hành gồm 10 huyện, thành phố Đà Lạt Bảo Lộc với tổng dân số 1,3 triệu người, có nhiều tiềm cho phát triển nông nghiệp với 278.843 đất canh tác nơng nghiệp có 208.843 thuộc vùng đất bazan Với đặc thù điều kiện đất đai, khí hậu, sản xuất nơng nghiệp Lâm Đồng chia làm vùng sinh thái: – Vùng có độ cao từ 200 – 500m ( chiếm 15% đất tự nhiên Tỉnh ) gồm huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh Cát Tiên với trồng chủ lực lúa, điều, ăn trái gắn liền với thương hiệu sầu riêng Đạ Huoai – Vùng có độ cao từ 500 – 800m ( chiếm 33,7% diện tích tự nhiên ) gồm huyện Bảo Lâm, Di Linh thành phố Bảo Lộc với mạnh sản xuất công nghiệp dài ngày chè, cà phê, ăn ( bơ, sầu riêng ), dâu tằm hình thành nên thương hiệu cà phê Di Linh, chè Blao – Vùng có độ cao từ 800 – 1.000m ( chiếm 33,9% diện tích tự nhiên) gồm huyện Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà Đam Rông sản xuất đa dạng loại trồng cà phê, chè, rau, hoa, ăn trái, nấm ăn, chăn ni bò sữa, heo… phát triển thương thiệu dứa Cayen, chuối Laba Ngoài vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp cơng nghệ cao Tỉnh ( chiếm 43% diện tích tồn tỉnh ) – Vùng có độ cao 1.500m ( chiếm 17,4% diện tích tự nhiên) gồm thành phố Đà Lạt huyện Lạc Dương vùng trọng điểm sản xuất rau, hoa, đặc sản, cà phê, chè Cầu Đất, cà phê chè Langbiang, phát triển cá nước lạnh 1.1.2 Tiềm năng, mạnh tỉnh Lâm Đồng * Về du lịch, dịch vụ: Thu hút khách du lịch năm 2016 5,4 triệu lượt khách (trong đó, khách lưu trú đạt 3,6 triệu lượt; khách quốc tế đạt khoản 275.000 lượt) 100% kế hoạch, tăng 5,9% Doanh thu xã hội từ từ du lịch khoản 7380 tỷ, có 33 khu điểm du lịch, 60 điểm tham quan miễn phí * Về nơng nghiệp: Sản xuất nơng nghiệp tiếp tục phát triển, tổng diện tích gieo trồng sản lượng nông sản tăng so với kỳ, triển khai thực tốt chương trình tái định cư cà phê, đến tổng diện tích thực 35 ngàn ha, suất cà phê trung bình tồn tỉnh đạt 29,6 tạ/ha tăng 4,7% so với kỳ Chương trình nơng nghiệp cơng nghệ cao tiếp tục phát triển diện tích, suất, chất lượng tăng lên đáng kể, nhiều mơ hình sản xuất ứng dụng công nghệ cao nhân rộng Tổng diện tích sản xuất nơng nghệp ứng dụng cơng nghệ cao đạt 49,089 hécta, tăng 6.005 so với kỳ, tập trung chủ yếu diện tích rau, hoa Năng suất trồng ứng dụng công nghệ cao tăng từ 30% đến 50% so với bình quân chung, chất lượng nông sản tăng lên, lợi nhuận đạt 40% doanh thu Tìm hiểu mơ hình nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao 2.1 Khái niệm mơ hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Theo vụ Khoa học Công nghệ – Bộ Nông nghiệp PTNT: “Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp áp dụng công nghệ vào sản xuất, bao gồm: Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp (cơ giới hóa khâu q trình sản xuất), tự động hóa công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học giống trồng, giống vật ni có suất chất lượng cao, đạt hiệu kinh tế cao đơn vị diện tích phát triển bền vững sở canh tác hữu cơ” Như vậy, mục tiêu cuối phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giải mâu thuẫn suất nông nghiệp thấp, sản phẩm chất lượng thấp, đầu tư công lao động nhiều, hiệu kinh tế thấp với việc áp dụng thành tư khoa học công nghệ để đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng ổn định với suất sản lượng cao, hiệu vả chất lượng cao Thực tốt phối hợp người tài nguyên, làm cho ưu nguồn tài nguyên đạt hiệu lớn nhất, hài hòa thống lợi ích xã hội, kinh tế sinh thái môi trường Khu Trang trại rau hoa công nghệ cao 2.2 Những mạnh sản xuất nông nghiệp công nghệ cao -Nông nghiệp công nghệ cao tạo lượng sản phẩm lớn, suất cao, chất lượng tốt đặc biệt thân thiện với môi trường Các học kinh nghiệm Israel cho thấy áp dụng cơng nghệ cao trồng cà chua cho 250 – 300 tấn/ năm , với cách sản xuất truyền thống nước ta suất đạt khoảng 20 – 30 tấn/ha/năm Cũng vậy, trồng hoa hồng nước ta cho khoảng triệu cành với doanh thu từ 50 – 70 triệu đồng/ha/năm Israel số tương ứng 15 triệu cành chất lượng đồng hiển nhiên doanh thu cao Không việc ứng dụng khoa học cơng nghệ cao giúp nhà sản xuất tiết kiệm chi phí nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật góp phần bảo vệ mơi trường Chính lợi ích mà sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trở thành mẫu hình cho nông nghiệp kỷ XXI – Nông nghiệp công nghệ cao giúp nông dân chủ động sản xuất, giảm lệ thuộc vào thời tiết khí hậu quy mơ sản xuất mở rộng Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo mơi trường thuận lợi cho sản xuất nông nghiêp ứng dụng thành tựu công nghệ khác để tạo sở trồng trọt chăn nuôi đại, khơng phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu giúp nông dân chủ động kế hoạch sản xuất Do khơng phụ thuộc mùa vụ thời tiết nên cho đời sản phẩm nơng nghiệp trái vụ có giá bán cao đạt lợi nhuận cao sản phẩm vụ Khơng vậy, hiệu ứng nhà kính với môi trường nhân tạo tạo tránh rủi ro thời tiết, sâu bệnh hiển nhiên xuất trồng vật nuôi đơn vị đất đai tăng lên, sản phẩm nhiều lên tất yếu thị trường mở rộng – Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hóa thương hiệu cạnh tranh tốt thị trường Khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp hạn chế lãng phí tài nguyên đất, nước tính ưu việt cơng nghệ cơng nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu tự động hóa sản xuất Với việc tiết kiệm chi phí tăng xuất trồng vật ni, q trình sản xuất rễ đạt hiệu theo quy mơ tạo sản xuất lớn với lượng sản phẩm đủ để cung cấp cho q trình chế biến cơng nghiệp Ví dụ trồng rau cơng nghệ cao nhà lưới cho thấy doanh thu đạt 120 – 150 triệu đồng/ha, gấp – lần canh tác theo lối truyền thống Hệ thống trồng rau thủy canh Thực trạng sản xuất nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng 3.1 Giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy ( theo giá 2010 ) năm 2016 đạt 35.287,6 tỷ đồng, đó: Nơng nghiệp đạt 34.613 tỷ đồng; thủy sản đạt 313 tỷ đồng; lâm nghiệp đạt 361,6 tỷ đồng + Về cấu: Nông nghiệp 97,8%, lâm nghiệp 1,18%, thủy sản 0,97% Cơ cấu nội ngành nông nghiệp ( theo giá hành ): trồng trọt 80,3%, chăn ni 15,9%, dịch vụ 3,8% + Diện tích trồng tưới năm 143 nghìn ha, tưới cơng trình thủy lợi: 58.083 + Giá trị sản xuất đơn vị diện tích năm 2016 đạt 150 triệu đồng /ha Độ che phủ rừng đạt 53,5% + Đến hết năm 2016 toàn tỉnh có 60/117 xã đạt 19/19 tiêu chí, tiêu chí bình quân xã đạt 16; huyện Đơn Dương đạt huyện nơng thơn mới, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc hồn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn 3.2 Kết thực lĩnh vực trồng trọt năm 2016: + Diện tích canh tác nơng nghiệp tồn tình năm 2016 đạt 278.882 ha, hệ số sử dụng 1,27 lần ( bao gồm: Cà phê 155.239 ha; lúa 22.158 ha; chè 21.131 ha; rau 19.479 ha; điều 18.326,6 ha; đất màu 15.022 ha; ăn 13.339,7 ha; dâu tằm 4.995 ha; hoa 3.812,4 ha; dược liệu 158,8 ha; dâu tây 141 5.079,5 số trồng khác ) + Tổng diện tích gieo trồng 355.086,2 ha, hàng năm 126.587,3 ha, dài ngày 228.498,9 Trong đó: 155.238,7 cà phê ( suất 29,6 tạ/ha , sản lượng 429.592,4 tấn) 61.813,9 rau ( sua6t1,2 tạ/ha, sản lượng 2.145.462,1 ); 29.937,4 lúa ( suất 51,1 tạ/ha, sản lượng 152.812,2 ); 18.326,6 điều ( suất 8,8 tạ/ha, sản lượng 15.902,3 ); 13.339,7 ăn ( suất 119,3 tạ/ha, sản lượng 109.293,4 tấn); 8.387,2 hoa ( suất 357 ngàn cành/ha, sản lượng 2.994.007 ngàn cành ); 4.995 dâu tằm ( suất 176,6 tạ/ha, sản lượng 87.445 ); 158,8 dược liệu ( suất 404,7 tạ/ha, sản lượng 6.426,8 ), 141 dâu tây ( suất 96,4 tạ/ha, sản lượng 1.358,7 ) 62.747,9 trồng khác 3.3 Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp; sở sản xuất; kinh doanh vật tư nông nghiệp năm 2016 địa bàn có 4.108 doanh nghiệp, sở, dó: + 1.425 doanh nghiệp sản xuất nơng nghiệp, đó\; 959 doanh nghiệp trồng trọt 466 doanh nghiệp chăn nuôi thủy sản + 1.214 doanh nghiệp, sở kinh doanh phân bón; 825 doanh nghiệp, sở kinh doanh thuốc BVTV + 13 doanh nghiệp sản xuất phân phân bón; 01 sở sản xuất thuốc BVTV; 275 sở, doanh nghiệp sản xuất giống công nghiệp ăn ( năm 2016 sản xuất 32 triệu giống); 308 sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giống rau, hoa ( năm 2016 sản xuất 10.660 triệu giống) 47 sở, doanh nghiệp nuôi cấy mô ( 340 box cấy ) năm 2016 sản xuất 27 triệu củ, giống + Hàng năm tiêu thụ hết 3,9 triệu phân bón loại 4.600 thuốc BVTV thương phẩm Những thuận lợi, khó khăn sản xuất nơng nghiệp 4.1 Thuận lợi: a Về khách quan: – Điều kiện khí hậu, đất đai thích hợp với vùng sinh thái đặc trưng độ cao từ 200- 2.200m, có 208.843 đất đỏ bazan thuận lợi cho phát triển đa dạng, quanh năm nhiều chủng loại trồng rau, hoa, chè, cà phê, tiêu, điều, ăn trái, phát triển chăn ni bò sữa, ni cá nước lạnh – Có hệ thống thủy lợi với 214 hồ chứa, liên hồ chứa, 87 đập dâng, 14 trạm bơm, 12 kênh tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp b Về chủ quan: – Tỉnh ủy, UBND, tổ chức đoàn thể tỉnh thường xuyên quan tâm đạo xây dựng nghị chuyên đề, kế hoạch hàng năm, đồng thời đưa chủ trương, chế giải pháp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, phát triển nông nghiệp tồn diện, xây dựng nơng thơn – Lâm Đồng có hỗ trợ tổ chức Quốc tế Jica( Nhật Bản ), vương quốc Bỉ, Hàn Quốc, chương trình, dự án ISLA phát triển nơng nghiệp bền vững, dự án Cida sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn, chứng nhận – Nông dân Lâm Đồng cần cù, ham học hỏi, có nhiều sáng kiến, kinh nghiệm mạnh dạn đầu tư, áp dụng tiến kỹ thuật, công nghệ để phát triển nơng nghiệp theo hướng hàng hóa đặt biệt cơng tác giống, nông dã nghiên cứu, chọn tạo môt số giống trồng có suất, chất lượng giống cà phê Thiện trường, Hữu Thiên, giống chè LD9, giống bơ 034, giống hồng vng, ngồi từ thực tế sản xuất nông dân nghiên cứu chế tạo loại máy móc giảm nhân cơng lao động máy gieo hạt tự động tích hợp 1… – Đã xây dựng, hình thành phát tiển số thương hiệu nông sản đặc thù với vùng sinh thái dứa Cayen Đơn Dương, trà Blao Bảo Lộc, cà phê Di Linh, cà phê Arabica Cầu đất thuận lợi cho việc tiêu thụ, xuất nông sản – Là tỉnh đầu áp dụng chế sách thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao sớm nước Nhiều doanh nghiệp nông dân chủ động đầu tư,nhập áp dụng tiến kỹ thuật giống, cơng nghệ tưới, màng phủ, nhà kính, nhà lưới, thiết bị cảm biến nhiêt độ, độ ẩm – Nông sản Lâm Đồng khách hàng nước quốc tế tin dùng an toàn thực phẩm chất lượng với thương hiệu chứng nhận cà phê Di Linh, chè B’lao, sầu riêng Đạ Huoai… đặc biệt chuỗi liên kết tiêu thụ nông sản với thành phố Hồ Chí Minh Hà Nội – Nhiều giống trồng đặc biệt giống rau, hoa ( cúc, lily,các hoa trang trí) doanh nghiệp nghiên cứu, thử nghiệm nhập đưa gieo trồng địa phương 4.2 Khó khăn: a Khách quan : – Ảnh hưởng biến đổi khí hậu, tượng mưa mùa trái mùa, mưa đá, gióc lốc, sương muối hàng năm làm thiệt hại nhiều diện tích hoa màu, tạo điều kiện cho môt số dịch hại bùng phát Lụt cục xuất hiện, cảnh quan đô thị chưa cải thiện số khu vực có hệ thống nhà kính với mật độ cao – Địa hình canh tác phức tạp chủ yếu đồi dốc,diện tích đất canh tác nơng hộ nhỏ,phân tán gây khó khăn cho việc tích tụ ruộng đất, giới hóa, số diện tích chưa chủ động nguồn nước tưới – Rào cản kỹ thuật giống, quyền giống công nghệ, dư lượng thuốc BVTV cản trở sản xuất xuất – Kiểm dịch thực vật nhập giống trồng nhập nội vướng mắc thủ tục phân tích nguy dịch hại ( PRA) gây khó khăn cho Lâm Đồng để phát triển đa dạng giống rau hoa theo yêu cầu thị trường tiêu thụ nước – Thị trường tiêu thụ nơng sản bấp bênh, thiếu ổn định Phần lớn nơng dân sản xuất tự phát, chạy theo thị trường Hiện tượng trà trộn, giả thương hiệu nông sản Lâm Đồng để xuất bán tiêu thụ ngày nhiều khoai tây, hành tây, cà rốt, cá nước lạnh b Chủ quan: – Việc xây dựng phát triển thương hiệu cho loại nông sản Lâm Đồng triển khai chưa có nhiều thương hiệu chứng nhận dẫn đến sức cạnh tranh nơng sản thấp gây khó khăn cho việc tiêu thụ xuất nông sản sang thị trường nước – Chính sách miễn thuế nhập số công nghệ, vật liệu phục vụ phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao nhà kính, nhà lưới, hệ thống cảm biến điều khiển ẩm độ, nhiệt độ nhà kính chưa tháo gỡ kịp thời dẫn đến chưa khuyến khích, đáp ứng cho doanh nghiệp chủ động sản xuất – Ưu đãi thuế, sách, tín dụng hổ trợ phát triển nơng nghiệp CNC, chuyển dổi giống trồng nhiều quy định khắt khe nên số đơn vị chưa tiếp cận nguồn vốn phát triển nông nghiệp CNC – Thông tin dự báo sản xuất, dự báo thị trường không đầy đủ kịp thời sản xuất thường cân cung cầu Liên kết sản xuất tiêu thụ sản phẩm nhiều hạn chế, sản lượng nơng sản tiêu thụ qua hợp đồng thấp – Nguồn kinh phí hỗ trợ xây dựng sở hạ tầng ( điện, nước, đường giao thông nội đồng ) chưa đáp ứng nhu cầu xây dựng khu, vùng sản xuất nơng nghiệp CNC – Quy trình sản xuất trồng, vật nuôi ứng dụng công nghệ cao chưa nghiên cứu đầy đủ nên doanh nghiệp, nông dân lúng túng, phải chủ động thử nghiệm nghiên cứu để áp dụng lĩnh vực ứng dụng công nghệ cảm biến tự động canh tác – Phần lớn giống rau, hoa sản xuất Lâm Đồng ( 90%) phải nhập từ nước, công tác nghiên cứu, chọn tạo giống địa phương hạn chế Giải pháp khắc phục hạn chế 4.1 Hỗ trợ xúc tiến thương mại, tạo môi trường đầu tư hấp dẫn cho doanh nghiệp UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch xúc tiến thương mại tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016- 2020 ( Quyết định số 2330/QĐ-UBND27/10/2016) phân công nhiệm vụ cho đơn vị liên quan thực Để tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm đặc trưng Lâm Đồng đến với người tiêu dùng nước, bước đưa sản phẩm Lâm Đồng hội nhập sâu rộng vào thị trường cá nước khu vực, nước thuộc khối EU; mở rộng thị trường truyền thống nước Về hỗ trợ xúc tiến thương mại xây dựng thương hiệu nông sản, sản phẩm nơng sản an tồn địa bàn tỉnh, thời gian qua, tỉnh Lâm Đồng triển khai nhiều hình thức như: thơng tin, tun truyền, tổ chức hội nghị, hội thảo, tổ chức Festival hoa… kết nối giao thương ký kết liên kết phân phối tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc tế, khảo sát thị trường ngồi nước nắm bắt tình hình thị trường, tham quan học tập mơ hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao nước khu vực giới nơng sản Lâm Đồng xuất đến nhiều nước giới, điển hình tỷ lệ xuất hoa hàng năm tăng lên: năm 2011( xuất 172.816 ngàn cành tương đương 19.510 ngàn USD,năm 2016 265.541 ngàn cành tương đương 32.183 ngàn USD ) 4.2 Chính sách khoa học công nghệ: Để ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất NNUDCN, hàng năm tỉnh Lâm Đồng bố trí số kinh phí để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến kỹ thuật giải khó khăn sản xuất từ năm 2011-2016, thực 53 đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao khoa học kỹ thuật sản xuất giống, quy trình canh tác, phòng chống dịch bệnh, quản lý sau thu hoạch cho đối tượng trồng rau, hoa, chè, cà phê, lúa chăn ni ứng dụng cơng nghệ cao 4.3 Chính sách công nghiệp phụ trợ Để phục vụ cho phát triển sản xuất NNUD CNC số công nghiệp phụ trợ nhà kính, nhà lưới, màng phủ… nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hổ trợ kinh phí thực thủ tục miễn thuế nhập nhà kính, nhà lưới trang thiết bị phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao địa bàn thành phố Đà Lạt vùng phụ cần ( theo Quyết định số 1528/QĐ-TTg ngày 03/09/2015 Thủ tướng Chính phủ chế, sách đặc thù phát triển thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; văn số 2196/BKHĐT-KTCN ngày 29/3/2016 Bộ KH&ĐT; văn số 10970/TCHQ ngày 09/8/2016 Bộ tài việc Hướng dẫn miễn thuế hàng hóa nhập theo Quyết định 1528/QĐ-TTg) 4.4 Chính sách kiểm tra giám sát Từ năm 2011-2016, hàng năm tỉnh Lâm Đồng bố trí kinh phí, đồng thời kết hợp nguồn kinh phí chương trình, dự án ( dự án cạnh tranh nông nghiệp, chuỗi an toàn thực phẩm HCM Dự án xây dựng kiểm sốt chất lượng nơng sản, Đề án VSATTP rau chè, thịt; chương trình mục tiêu quốc gia ATTP…) để hổ trợ cho danh nghiệp, sở sản xuất tự kiểm tra chất lượng 2.596 mẫu, sản phẩm trồng trọt 2.495 mẫu ( dư lượng thuốc BVTV) Ngồi quan chun mơn thực kiểm tra đánh giá xếp loại sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp theo thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT: 415 sở ( sản xuất kinh doanh giống trồng, thuốc BVTV, phân bón) Từ kết kiểm tra, quan chuyên môn hỗ trợ tập huấn quy trình sản xuất, sử dụng thuốc BVTV an tồn hiệu cho sở, doanh nghiệp có sản phẩm chưa đạt yêu cầu, hướng dẫn sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp thực quy định pháp luật 4.5 Chính sách cải cách thủ tục hành Để thu hút nhà đầu tư lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tỉnh Lâm Đồng trọng cơng tác cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư Thực thủ tục hành theo chế cửa, cửa liên thông theo Bộ thủ tục UBND tỉnh công bố ( theo Quyết định 2827/QĐ-UBND ngày 28/12/2015 việc Ban hành kế hoạch thực cơng tác cải cách hành giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1420/QĐ-UBND ngày 30/06/2014 việc Ban hành đề án đẩy mạnh thực chế cửa, cửa liên thông địa bàn tỉnh Lâm Đồng) tập trung triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008, quan tâm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đất đai tiếp cận vốn để đẩy nhanh tiến độ dự án; đồng thời thực tốt chủ trương, sách hổ trợ doanh nghiệp, doanh nghiệp sản xuất NNCNC Đến nay, tỉnh thu hút 77 doanh nghiệp FDI đầu tư lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp; lĩnh vực trồng trọt 50 doanh nghiệp, lĩnh vực chăn nuôi trồng trọt 14, thu mua chế biến nông sản 11 4.6 Chính sách tổ chức sản xuất, phát triển mối liên kết hộ nông dân với doanh nghiệp, HTX, tổ chức khoa học sản xuất tiêu thụ nông sản Sản xuất, tiêu thụ nông sản chuỗi quan trọng giúp cho ngành nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng phát huy mạnh vốn vó, nhằm cung cấp thường xuyên thực phẩm nơng sản cho thị trường, giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận tăng tính cạnh tranh Vì việc ký kết thực hợp đồng liên kết Doanh nghiệp với người dân cần đảm bảo lâu dài Tỉnh Lâm Đồng có sách cụ thể sau: – Quy hoạch sản xuất: UBND tỉnh Lâm Đồng thực quy hoạch vùng sản xuất trồng chủ lực: rau, chè an toàn tập trung; sản xuất rau,hoa,dâu tây…phát triển cá nước lạnh với quy mô cấu chủng loại phù hợp, áp dụng biện pháp thâm canh tổng hợp theo hướng sản xuất an toàn ( VietGap, GlobalGap) bảo đảm đồng thời chất lượng, số lượng thuận lợi cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng tiêu thụ lớn, ổn định giá lâu dài mở rộng thị trường tiêu thụ sản xuất – Hổ trợ đầu tư sở hạ tầng vùng nguyên liệu tập trung theo quy hoạch, giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, thủy lợi, điện, kho chứa sản phẩm, thông qua chương trình, dự án ODA ( LifSap, Qseap, Ban quản lý dự án phát triển sở hạ tầng Nông thôn phục vụ cho tỉnh Tây Nguyên;…) phục vụ cho nhu cầu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm – Củng cố phát triển tổ hợp tác, HTX: tăng cường sách hổ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán quản lý HTX Đến nay, tồn tỉnh có 127 HTX nông nghiệp, bao gồm: 64 HTX làm dịch vụ nơng nghiệp, 54 HTX trồng trọt Có 945 trang trại, đó: có 534 trang trại chăn ni, 368 trang trại trồng trọt, 43 trang trại tổng hợp 02 trang trại thủy sản – Chính sách hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông sản: hàng năm tỉnh bố trí ngân sách hỗ trợ cho nông hộ sản xuất chứng nhận VietGAP; hỗ trợ nâng cấp nhà xưởng sơ chế; chế biến nông sản đảm bảo điều kiện ATTP; hỗ trợ xúc tiến thương mại;đóng gói sản phẩm, chứng nhận HACCAP, ISO Đến nay, địa bàn tỉnh hình thành 54 chuỗi Trong đó: 30 chuỗi rau, quả/ 1.562 hộ/2.583 ha, sản lượng 271.610 tấn, 17 chuỗi chè/117 hộ/694,08 ha, sản lượng 8.016 chè búp tươi,03 chuỗi hoa/117 hộ/196 ha, sản lượng 139.840.000 cành Tỉnh Lâm Đồng chủ động liên kết sản xuất tiêu thụ nơng sản hàng hóa với thành pố HCM, Hà Nội, Đà Nẵng tỉnh Duyên Hải Miền Trung Tây Nguyên góp phần quảng bá thương hiệu rau, hoa Đà Lạt giúp sở tăng nhanh khả tiêu thụ nông sản, thị trường tiêu thụ sản phẩm nội địa mở rộng, đặc biệt khu vực thành phố HCM, Hà Nội Hiện có khoảng 60% sản lượng ứng dụng công nghệ cao tiêu thụ qua hợp đồng, cao nhiều so với bình qn chung tồn tỉnh (30%) Đối với sở sản xuất theo chuỗi thực phẩm an toàn: 100% sản phẩm chuỗi tiêu thụ thông qua hợp đồng với nông dân 80% bán cho siêu thị, trung tâm thương mại, 20% bán cho chợ đầu mối 4.7 Chính sách hỗ trợ xây dựng thương hiệu Nhằm nâng cao giá trị, sức cạnh tranh sản phẩm đặc trưng mạnh tỉnh thị trường; nâng cao đời sống người dân vùng sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế- xã hội địa phương tỉnh Lâm Đồng quan tâm xây dựng phát triển thương hiệu, để phát triển thương hiệu sản phẩm dặc trưng mạnh tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020, ngày 25/11/2014 UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số 2556/QĐ-UBND với mục đích: Nâng cao nhận thức cho người dân, tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm đặc trưng mạnh việc xây dựng, quản lý, phát triển thương hiệu bảo vệ thương hiệu, bảo vệ giá trị sản phẩm Xác lập quyền đăng ký nhãn hiệu sỡ hữu cộng động cho sản phẩm đặc trưng mạnh có giá trị kinh tế cao Tổ chức, cá nhân xây dựng nhãn hiệu hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ quảng bá thương hiệu, công bố thương hiệu, xúc tiến thương mại, hỗ trợ mạng lưới tiêu thụ cho sản phẩm đặc trưng mạnh Tính đến nay, tỉnh Lâm Đồng có 19 nhãn hiệu công nhận gồm: Trà B’Lao, rau Đà Lạt, cà phê Di Linh, dứa Cayene Đơn Dương, cà phê Arabica Langbiang, sầu riêng Đạ Huoai, diệp hạ châu Cat Tiên, gạo nếp quýt Đạ Tierh, mác mác Đơn 10 Dương, tơ lụa Bảo Lộc, cà phê Cầu Đất Đà Lạt, lúa gạo Cát Tiên, rượu cần Lang biang, chuối Laba, nấm Đơn Dương, cá nước lạnh Đà Lạt, bánh tráng Lạc Lâm, mây tre đan Madaguoi Sau thời gian cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận, nhiều tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm rau, hoa sản phẩm nông nghiệp khác nâng cao uy tín, lực cạnh tranh thị trường ngồi nước Chất lượng hàng hóa nâng lên, vị thương hiệu nông sản Lâm Đồng hoa Đà Lạt, rau Đà Lạt dần khẳng định Có thể nói việc tạo dựng phát triển thương hiệu sản phẩm rau Đà Lạt ví dụ điển hình: + Sản lượng bình quân doanh nghiệp sử dụng nhãn hiệu chứng nhận rau Đà Lạt tăng khoảng 25-30% so với chưa sử dụng nhãn hiệu chứng nhận + Sản lượng sản phẩm bình quân doanh nghiệp cấp quyền sử dụng nhãn hiệu chứng nhận như: HTX Xuân Hương, HTX Anh Đào, HTX Tân Tiến, Công ty Đà Lạt GAP, Công ty TNHHTMDV Phong Thúy… thâm nhập vào siêu thị, nhà hàng, khu công nghiệp đạt khoảng 100 tấn/ngày, tăng 30% so với chưa sử dụng nhãn hiệu chứng nhận + Giá trị thương phẩm tăng 15% so với chưa sử dụng nhãn hiệu chứng nhận + Ngoài ra, việc sản phẩm mang nhãn hiệu chứng nhận rau Đà Lạt có nhiều tác động tích cực đến người tiêu dùng Người tiêu dùng ưu tiên lựa chọn sản phẩm mang thương hiệu rau Đà Lạt so với sản phẩm rau từ địa phương khác Mặc dù vậy, diện tích sản xuất khơng tập trung, khác biệt giữ sản phẩm chưa rõ ràng… yếu tố khiến nhãn hiệu sau bảo hộ chưa phát huy hết vai trò Việc xây dựng nhãn hiệu chứng nhận giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu sản xuất kinh doanh Các doanh nghiệp sử dụng nhãn chứng nhận thị trường công nhận mặt chất lượng, đồng thời quan Nhà nước đồng hành với doanh nghiệp việc tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại Ngồi lợi ích kinh tế, khẳng định chứng nhận nhãn hiệu đem lại nhiều lợi ích khác, khơi phục khẳng định lại nhãn hiệu sản phẩm nông sản tồn âu đời vùng đất Lâm Đồng Đặc biệt, nhãn hiệu rau hoa Đà Lạt dẫn địa lý để quảng bá vùng đất, người, địa danh Đà Lạt với địa phương nước quốc tế 4.8 Chính sách tín dụng Thực Chương trình tái canh cà phê, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có nhiều sách ưu đãi cho nơng dân vay vốn tín dụng Tính đến cuối năm 2016, ngân hàng hỗ trợ vay vốn tái canh cho nông dân địa bàn tỉnh 924,911 tỷ đồng cho 16.138 hộ để thực diện tích 22.639,5ha Việc đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng nhà kính sản xuất có giá trị đầu tư lớn ( trung bình 1,4-3,0 tỷ đồng/ha) Qua khảo sát, có 17 ngân hàng thương mại đồng ý cho vay tín chấp tài sản nhà kính Hiện nay, ngành nông nghiệp & PTNT phối hợp với Sở, ngành, địa phương doanh nghiệp xây dựng Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật định mức dự tốn xây dựng nhà 11 kính sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao làm sở cho Ngân hàng thương mại xác định giá trị tài sản chấp vay vốn Căn Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 Quyết định số 831/QĐNHNN ngày 24/4/2017 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định chương trình cho vay khuyến khích phát triển Nông nghiệp UDCNC, nông nghiệp theo Nghị 30/NQ-CP Ngày 7/3/2017 phủ Các ngân hàng thương mại cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu vay vốn để thực dự án, phương án sản xuất kinh doanh nông nghiệp UDCNC, nông nghiệp theo tiêu chí xác định chương trình, dự án nông nghiệp UDCNC, nông nghiệp theo quy định định số 738/QĐ-BNN-KHCN ngày 14/3/2017 Bộ Nông nghiệp & PTNT nhu cầu vốn ngắn hạn, trung dài hạn đồng Việt Nam khách hàng để thực chương trình với lãi suất cho vay thấp từ 0,5-1,5% năm so với mức lãi suất cho vay thông thường kỳ hạn ngân hàng thương mại theo quy định 4.9 Một số sách khác a Chính sách ưu đãi đầu tư vào sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC: + Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp 25% ( Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 quy định chi tiết hướng dẫn thi hành số điều Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ) + Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động có hộ Lâm Đồng làm việc cho Doanh nghiệp đóng địa bàn tỉnh Lâm Đồng để thực dự án đầu tư ( Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 UBND tỉnh Lâm Đồng ) + Hỗ trợ tư vấn cung cấp thông tin, trình tự thủ tục chế sách, phát triển thị trường, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu; Hỗ trợ đề nghị Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC + Chính sách hỗ trợ chứng nhận VietGAP: UBND tỉnh ban hành Quyết định 67/2014/QĐ-UBND ngày 10/12/2014 Quy định nội dung, danh mục mức hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xt nơng nghiệp tốt VietGAP nơng nghiệp thủy sản địa bàn tình Lâm Đồng: Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sản xuất, sơ chế loại sản phẩm nông sản, thủy sản ( tối đa không qua 25 triệu đồng/cơ sở) Nội dung hỗ trợ chủ yếu: Phân tích mẫu đất, nước, sản phẩm; thuê tổ chức tư vấn kỹ thuật, đào tạo, tập huấn cán quản lý, cán kỹ thuật, người lao động sở; thuê tổ chức chứng nhận để đánh giá, cấp giấy chứng nhận Viet GAP lần đầu Tính đến nay, tồn tỉnh có 2.318,66ha rau, chè,cây ăn quả, cà phê, lúa cấp giấy chứng nhận Viet GAP cho 252 tổ chức, cá nhân với tổng sản lượng 171.758,6 tấn/năm b Chính sách hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư: Để thực phát triển SX NNCNC quảng bá hình ảnh, tiềm mạnh tỉnh Lâm Đồng, thời gian qua Lâm Đồng ban hành số sách hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư gồm văn sau: + Quyết định 548/QĐ-UBND ngày 17/3/2014 quy định quản lý, sử dụng viện trợ quản lý hoạt động tổ chức Phi phủ nước ngồi địa bàn tỉnh + Quyết định 656/QĐ-UBND ngày 01/4/2014 ban hành chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi phủ nước giai đoạn 2014-2017 + Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 19/3/2015 quy định việc ký kết thực thỏa thuận quốc tế 12 + Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 20/3/2008, quy định sách ưu đãi để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào Lâm Đồng + Quyết định số 64/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 quy định hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động có hộ thường trú Lâm Đồng Ngồi tỉnh Lâm Đồng thực sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định Chính phủ số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 Về hợp tác quốc tế: Hàng năm, sở rà soát quy hoạch phát triển kinh tế xã hội lợi thế, tiềm tỉnh, UBND ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư Trong năm 2016, Quyết định số 759/QĐ-UBND kế hoạch xúc tiến đầu tư danh mục dự án kêu gọi đầu tư dịa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 20162020, Lâm Đồng hợp tác với số nước lĩnh vực phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: + Phối hợp với tổ chức JICA thực dự án mơ hình xây dựng phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành cải thiện môi trường đầu tư lĩnh vực nông nghiệp Nội dung trọng tâm gồm: thành lập chợ đầu mối hoa, xây dựng khu công nghiệp nông nghiệp, thành lập trung tâm xử lý nông sản sau thu hoạch, đại hóa sản xuất, xây dựng thương hiệu… + Hợp tác với tỉnh Đông Flanders, Vương quốc Bỉ thực dự án thử nghiệm giống, quy trình canh tác số giống rau, hoa, dâu tây mới, có triển vọng Kết triển khai thực phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC tỉnh Lâm Đồng 5.1 Những kết đạt 5.1.1.Các giai đoạn phát triển NNUDCNC Lâm Đồng a Giai đoạn 2004-2010: UBND tỉnh ban hành định số 56/2004/QĐ-UBND ngày 02/4/2004 phê duyệt Chương trình phát triển NNCNC giai đoạn 2004-2010 với mục tiêu: Nâng cao suất, sản lượng chất lượng nông sản, tăng giá trị thu nhập đơn vị đất sản xuất nông nghiệp, xây dựng thương hiệu tạo lợi cạnh tranh cho sản phẩm đặc thù Lâm Đồng thị trường tiêu thụ nước, bước nâng cao sản lượng hàng hóa quy mơ phát triển theo hướng sản xuất khép kín, phát triển nông sản chủ lực rau, hoa, dâu tây, chè Kết thực đến cuối năm 2010: Tổng diện tích canh tác nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao 6.407ha, giá trị sản xuất đơn vị diện tích canh tác đạt 76 triệu đồng/ha ( tăng gấp 3,8 lần so với năm 2004), doanh thu mơ hình điểm rau, hoa ứng dụng CNC đạt từ 200-250 triệu đồng/ha Đã phê duyệt Dự án quy hoạch khu nông nghiệp CNC huyện Lạc Dương ( Quyết định 100/2004/QĐ-UB ngày 17/06/2004) với tổng diện tích quy hoạch 699 ha, gồm diện tích đất nơng nghiệp nội vùng 388,65 ha, diện tích đất lâm nghiệp đất khác phạm vi ranh giới khu quy hoạch 310,35 Đến thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp cơng nghệ cao với diện tích 96 b Giai đoạn 2011-2015: Tỉnh ủy ban hành Nghị chuyên đề số 05-NQ/TU ngày 11/5/2011 vè đẩy mạnh phát triển NNUDCNC địa bàn tỉnh giai đoạn 20112015; ngày 08/8/2011 UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực Nghị Quyết định số 1691/QĐ-UBND, với mục tiêu cụ thể: đến năm 2015 có 10% diện 13 tích đất canh tác nông nghiệp tỉnh sản xuất theo hướng UDCNC, xây dựng phát triển vùng sản xuất NNUDCNC: rau, hoa, đặc sản 9.620 ha, chè 8.400ha, cà phê 15.000 ha, lúa chất lượng cao 4.900 Kết đến cuối năm 2015 : Tổng diện tích sản xuất NNCNC đạt 43.084 ha, chiếm 16,7% diện tích đất canh tác nơng nghiệp tỉnh ( Mục tiêu Nghị 10 % ) Tỷ trọng giá trị sản xuất NNCNC đạt 30% giá trị sản xuất ngành nông nghiệ ( Mục tiêu Nghị 20 % ) Năng suất, giá trị sản phẩm trồng, vật ni áp dụng CNC tăng bình qn 30 %, giúp tăng lợi nhuận cho người sản xuất đạt 40% so với doanh thu Tỷ trọng giá trị nông sản xuất chiếm 80% tổng kim ngạch xuất tỉnh ( Mục tiêu nghị 74%) Giá trị sản xuất đơn vị diện tích đất canh tác năm 2015 đạt 145 triệu đồng/ha ( Tăng 190,7% so với năm 2010) đó, sản xuất NNCNC cho doanh thu đạt gấp lần giá trị sản xuất bình qn tồn tỉnh; tồn tỉnh có 11.000ha cho doanh thu đạt 500 triệu đồng/ha/năm, có 700 đạt doanh thu từ 1-3 tỷ đồng, đặc biệt có khoảng 10 diện tích sản xuất giống, dược liệu, đơng trùng hạ thảo, hoa chậu cao cấp, cảnh cho doanh thu tỷ đồng/ha/năm c Giai đoạn 2016 – 2020: Tỉnh ủy Lâm Đồng ban hành nghị số 05-NQ/TU ngày 11/11/2016, vể phát triển nơng nghiệp tồn diện, bền vững đại giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2025 Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 giá trị sản xuất bình quân đơn vị diện tích đạt 170 triệu đồng/ha/năm, có 20% diện tích đất canh tác ứng dụng CNC theo tiêu chí mới, đạt 35-40% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; sản phẩm đáp ứng vệ sinh an toàn thực phẩm ( có 50% sản phẩm CNC tiêu thụ qua chuỗi thực phẩm an toàn ) Định hướng đến năm 2025 giá trị sản xuất đạt 220 triệu đồng/ha/năm, có 70% diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn bền vững Để thực tiêu Nghị quyết, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch thực Nghị số 05-NQ/TU ngày 11/11/2016 Tỉnh ủy định số 756/QĐ-UBND ngày 19/4/2017 Trong đó, tập trung thực công tác quy hoạch; xây dựng chế sách; thực chương trình, đề án, dự án trọng tâm để thúc đẩy phát triển nông nghiệp cách toàn diện; đặc biệt đẩy mạnh ứng dụng CNC theo hướng đồng bộ, đại nhằm nâng cao sức cạnh tranh nông sản Đầu tư, đưa vào hoạt đồng 08 Khu nông nghiệp ứng dụng CNC với diện tích 2.139,32 Hình thành 19 vùng nơng nghiệp ứng dụng CNC với tổng diện tích 3.961,12 5.1.2 Kết thu hút đầu tư vào Nông nghiệp Quy hoạch sản xuất nông nghiệp Trong giai đoạn 2011 – 2016, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành 11 quy hoạch trồng, vật nuôi chủ lực tỉnh, bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất rau, hoa, dâu tây công nghệ cao; Quy hoạch vùng sản xuất chè chất lượng cao; Quy hoạch vùng sản xuất rau, chè an toàn tập trung; Quy hoạch phát triển cà phê; Quy hoạch phát triển mắc ca; Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu dâu tằm; Quy hoạch phát triển bền vững Cacao; Quy hoạch lua; Quy hoạch hệ thống nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất cung ứng giống nông, lâm nghiệp vật nuôi, thủy sản; Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi Quy hoạch phát triển nuôi cá nước lạnh 14 Hiện tỉnh triển khai thực Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lâm Đồng với diện tích 221,32 theo Quyết định số 575/QĐ-TTg ngày 04/5/2015 Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC tập trung với tổng diện tích 1.918 để thu hút nhà đầu tư, hình thành ngành hàng sản xuất rau hoa đại, đủ sức cạnh tranh hiệp định thương mại thực thi, hướng tới thị trường tiềm Nhật Bản nước khu vực Châu Á – Thái Bình Dương Quy hoạch, xây dựng để chứng nhận 19 vùng nông nghiệp ứng dụng CNC với tổng diện tích 3.961,12 Trong đó: 05 vùng sản xuất rau, diện tích 837,42 ha; 03 vùng sản xuất hoa, diện tích 180 ha; 04 vùng sản xuất cà phê, diện tích 1.443,48 ha; 02 vùng sản xuất chè 600 ha; 01 vùng sản xuất sầu riêng, diện tích 300 ha; 02 vùng sản xuất lúa 600 5.1.3 Kết thu hút đầu tư vào nông nghiệp – Doanh nghiệp FDI: từ chế sách tỉnh thời gian qua Lâm Đồng thu hút 77 doanh nghiệp FDI lĩnh vực nông nghiệp với tổng vốn đầu tư 266.353.181 ÚSD Điển tập đồn tài Bejo, bên cạnh dự án FDI đầu tư trước đây, tiếp tục đầu tư dự án sản xuất giống rau địa bàn huyện Lâm Hà với mục tiêu sản xuất giống rau để xuất lớn Đơng Nam Á với kinh phí 11,5 triệu USD; Dự án nhân giống hoa cao cấp công ty TNHH Agrivina lớn Việt Nam với kinh phí 25 triệu USD ) – Doanh nghiệp nước: Thời gian qua, tỉnh Lâm Đồng thu hút 1.425 doanh nghiệp, có 959 doanh nghiệp lĩnh vực trồng trọt; 400 doanh nghiệp lĩnh vực trồng trọt chăn nuôi 66 doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực chăn ni – Hàng năm tiếp nhận khoảng 30 chương trình, dự án, viện trợ phí dự án tổng giá trị giải ngân đạt khoảng 1,8 triệu USD/ năm, chủ yếu lĩnh vực phát triển nông nghiệp, giáo dục đào tạo, giải vấn đề xã hội – Tổng nguồn vốn huy động thực Chương trinhg NNCNC giai đoạn 2011 – 2016 22.575.980 triệu đồng, bao gồm: + Vốn huy động từ ngân sách Nhà nước: 330.212 triệu đồng, chiếm 1,46% + Vốn tín dụng: 1.663.557 triệu, chiếm 7,37% + Vốn doanh nghiệp: 6.009.133 triệu, chiếm 26,62% + Vốn huy động đóng góp nhân dân: 14.573.078 triệu, chiếm 64,55% a Diện tích, quy mô, giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC: – Về lĩnh vực trồng trọt: Đến cuối năm 2016 tỉnh Lâm Đồng có 49.089 ha/ 278.882 ( 17,6%) đất canh tác sản xuất ứng dụng công nghệ cao Trong chủ yếu sản xuất nơng hộ: 42.878 (87,3%), doanh nghiệp: 5.535 ( 11,3%) HTX: 676 (1,37%) + 17.072 ha/19.479 rau (87,64%) canh tác; diện tích gieo trồng 55.580,8ha/61.813,9 ha(89,9%); sản lượng 1.939.471,4 tấn/2.145.462,1 tấn(90,4%); diện tích chứng nhận Viet GAP, GlobalGAP 1.507,09 HA (7,7 diện tích canh tác) + 3.572 ha/3.812,4 hoa (93,7%) canh tác; diện tích gieo trồng 6.806 ha/8.387,2 (81,1%); sản lượng: 2.869.780 ngàn cành/ 2.994.007 ngàn cành (95,8%) + 105 ha/141 đặc sản (74,47%) diện tích canh tác; sản lượng 1.050 tấn/1.358,7 (77,28%) 15 + 5.854 ha/21.131,3 chè (27,7%) diện tích; sản lượng 80.199,8 tấn/227.719,9 ( 35.22%); diện tích chứng nhận VietGAP, Global GAP 386,1 (37,07%) diện tích + Ngồi ra, 3.705 lúa sản xuất theo hướng VietGAP/22.158 (16,7% diện tích canh tác); sản lượng 66.690 tấn/152.812,2 ( 43,6%) Đến nay, tồn tỉnh, có 50.728 đất canh tác sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, chiếm 18,2% diện tích canh tác Trong đó: 18.704 rau, 3.572 hoa 112 đặc sản; 5.854 chè; 18.781 cà phê ứng dụng CNC chứng nhận 4C, UTZ, Rainforest, áp dụng canh tác bền vững, ghép cải tạo, tưới tự động tiết kiệm, 3.075 lúa sản xuất theo VietGAP cho suất cao, chất lượng cao – Về liên kết sản xuất nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao + Tồn tỉnh có liên hiệp hợp tác xã 127 HTX nơng nghiệp, với tổng quy mơ 2.409 ha; có 64 HTC làm dịch vụ nơng nghiệp, 54 HTX trồng trọt, HTX chăn nuôi, HTX nuôi trồng thủy sản Hiện nay, có 11HTX sản xuất, chăn ni ứng dụng cơng nghệ cao với tổng diện tích đạt 720 rau, hoa, chè, cà phê quy mơ 2.060 bò sữa Tồn tỉnh có 947 trang trại với tổng quy moo.706,6 ha; có 368 trang trại lĩnh vực trồng trọt, 534 trang trại chăn nuôi, 43 trang trại tổng hợp 02 trang trại chăn ni thủy sản Diện tích sản xuất NNCNC trang trại đạt 56 Nhiều mô hình liên kết có hiệu nơng dân với doanh nghiệp, đơn vị nghiên cứu chăn nuôi bò sữa Đơn Dương, liên minh sản xuất cà phê Di Linh, liên minh sản xuất rau an toàn thành phố Đà Lạt, liên minh sản xuất chăn nuôi Đức Trọng, Di Linh, Bảo Lâm + Tồn tỉnh có 54 chuỗi sản xuất rau, quả, chè với tỗng diện tích 3.473,08 ha, sản lượng 279.626 tấn/ năm 139.840 ngàn cành hoa loại/năm; 04 chuỗi chăn nuôi với quy mô tổng đàn 12.681 heo; sản phẩm chuỗi tiêu thụ thông qua hợp đồng, 80% bán cho siêu thị, trung tâm thương mại, 20% bán cho chợ đầu mối Các sản phẩm sản xuất ứng dụng công nghệ cao ln đảm bảo an tồn thực phẩm, dư lượng thuốc BVTV nơng sản ln mức an tồn – Về công nghệ, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: + Sử dụng cơng nghệ nhà kính, nhà lưới, màng phủ nơng nghiệp, tưới tự động, thủy canh: Diện tích canh tác nhà kính 3.791ha ( 50 nhà kính nhập có giá trị 20 tỷ đồng/ha ), nhà lưới 709 ha, màng phủ nông nghiệp 7.443 ha, tưới tự động 22.164,5 20 canh tác thủy canh + Ứng dụng công nghệ mới: Hiện nay, có đén 90% giống rau, hoa địa bàn tỉnh nhập 20 quốc g ia giới Lượng giống nhập tương đương gần 3,6 hạt giống rau 95,4 triệu cây, hạt, củ giống hoa loại + Công nghẹ sinh học: Công nghệ nhân giống in vitro tạo loại giống bệnh có tính đồng ổn định suất, chất lượng; có 47 sở nuôi cấy mô thực vật ( 340 box cấy), hàng năm sản xuất 27 triệu giống gốc cung cấp cho 200 vườn ươm sản xuất tỷ giống thương phẩm Trong canh tác trồng, lượng thuốc BVTV chế phẩm sinh học ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao hàng năm 15% Ngồi ra, cơng ty Đà Lạt-Hafarm sử dụng thiên địch nhện bắt mồi Hypro; Nhện bắt mồi Amblyseius sp Sử dụng tiêu diệt côn trùng 30 hoa cúc; Công ty Huyền thoại tồn cầu nhập tuyến trùng 16 nhân ni sử dụng trừ ruồi nhuế hại hoa tiểu quỳnh (hàng năm sử dụng 1,5 ha) + Công nghệ ghép: Công nghệ áp dụng thành công giống họ cà; đặc biệt cà chua 100% sử dụng giống ghép kháng bệnh héo xanh ( vi khuẩn )để sản xuất đại trà; loại họ cà khác nhu cà tím, ớt bước ứng dụng công nghệ ghép sản xuất giống Ứng dụng công nghệ ghép giúp giảm tỷ lệ bệnh héo xanh họ cà tốt (>80%) Bên cạnh đó, cơng nghệ ghép ứng dụng công nghiệp, ăn lâu năm cho hiệu kinh tế cao 30% so với không ứng dụng công nghệ ghép + Công nghệ giá thể: Được ứng dụng vào sản xuất tỷ giống thương phẩm rau, hoa vườn ươm cơng nghiệp, ăn lâu năm; bên cạnh đó, tồn tỉnh có 41 rau (chủ yếu rau ăn lá, họ cà) hoa canh tác giá thể + Công nghệ phân loại, bảo quản sản phẩm: Nhập nội công nghệ phân loại sản phẩm theo kích thước, màu sắc sản phẩm từ Dự án JICA hỗ trợ cho tỉnh Lâm Đồng (hiện công nghệ đặt Công ty TNHH SX-TM-NS Phong Thúy); Công nghệ sơ chế tập trung doanh nghiệp , HTX ứng dụng Công ty TNHH Đà Lạt GAP, HTX Anh Đào, Công ty An Phú Lacue; bên cạnh đó, số sở nghiên cứu, chế tạo máy móc phân loại, sơ chế nơng sản Cơ sở nghiên cứu ứng dụng máy nông nghiệp Hồng Chương, + Công nghệ cảm biến tự động: Trong thời gian qua, doanh nghiệp nước từ Nhật Bản, Hàn Quốc,Mỹ,… giời thiệu cho doanh nghiệp sở ứng dụng công nghệ cảm biến đo nhiệt độ, độ ẩm, CO cường độ ánh sáng canh tác rau, hoa, đặc sản Đến nay, tổng diện tích ứng dụng cơng nghệ cảm biến đạt 50 có doanh nghiệp (cơng ty TNHH Mimosa Technology) phân phối công nghệ phần mềm quản lý cảm biến tự động địa bàn tỉnh + Công nghệ khác: Khâu gieo ươm giống rau, hoa giới hóa từ khâu rửa vỉ, đóng giá thể vào vỉ gieo hạt máy cho suất lao động tăng gấp 5-7 lần so với làm thủ công, Cơng nghệ màng bao phủ nhà kính plastic 3-5 lớp có lần so với làm thủ cơng Cơng nghệ màng bao phủ nhà kính plastic 3-5 lớp có tác dụng chống tia UV (tia cực tím), khuếch tán ánh sáng, chống bám bụi độ bền cao (57 năm) Nhiều loại phân bón hệ ( công nghệ Nano, công nghệ sinh học, công nghệ vi sinh,…) ứng dụng canh tác thủy canh, trồng giá thể nâng cao chất lượng sản phẩm b Các sản phẩm thương hiệu sản phẩm nơng sản xây dựng giai đoạn 2011-2016 – Từ năm 2008 đến nay, địa bàn Lâm Đồng có 19 nhãn hiệu chứng nhận gồm: trà B’Lao, rau Đà Lạt, hoa Đà Lạt, cà phê Di Linh, dứa Cayene Đơn Dương, cà phê Arabica Langbiang, sầu riêng Đạ Huoai, diệp hạ châu Cát Tiên, gạo nếp quýt Đạ Tèh, mác mác Đơn Dương, tơ lụa Bảo Lộc, cà phê Cầu Đất Đà Lạt, lúa gạo Cát Tiên, bánh tráng Lạc Lâm, mây tre đan Madaguoi – Trong chương trình hỗ trợ Jica, đến nay, dự án hoàn thành việc xây dựng nội dung, logo, hình ảnh để đăng ký thương hiệu nông sản Đà Lạt “ Đà Lạt, kết tinh kỳ diệu từ đất lành) với sản phẩm gồm: Rau, hoa, cà phê arabica 17 – Về xây dựng phát triển mơ hình du lịch canh nông, UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 10/12/20105 phê duyệt Đề án thí điểm xây dựng mơ hình du lịch nơng nghiệp địa bàn tỉnh để xây dựng số mơ hình: đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ cơng tác tổ chứ, quản lý mơ hình du lịch cho đơn vị, hộ nông dân Đến nay, địa bàn tỉnh xây dựng mơ hình du lịch nơng nghiệp tiêu biểu: + Mơ hình du lịch nông nghiệp khu phố Hồ Xuân Hương-tp Đà Lạt: Hiện có đơn vị tham gia mơ hình bao gồm Vườn lan Ysa Orchid, vườn ươm Ông Phan, vườn dâu Thanh Trung, Vườn dâu Bà Vai, HTX Xn Hương + Mơ hình du lịch nơng nghiệp công nghệ cao Trại Mát – TP Đà Lạt: Hiện có cơng ty TNHH Linh Ngọc, Cơng ty Cổ phần Tập đồn Lộc trời tham gia vào mơ hình + Bên cạnh đó, doanh nghiệp, sở thực mơ hình du lịch nơng nghiệp cho hiệu như: Công ty CP CN sinh học rùng hoa Đà Lạt; Công ty TNHH Đà Lạt Rau Thủy Canh, Công ty TNHH Đà Lạt GAP, Công ty cổ phần chè Cầu Đất,… c Hoạt động Khu Vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao – Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lâm Đồng theo Quyết định 575/QĐTTg ngày 04/5/2015 Thủ tướng Chính phủ, diện tích 221,32 ha: Trong thời gian qua, chủ yếu thực công tác kiểm kê tài nguyên rừng khu vực dự án; đo đạc phạm vi, ranh giới đất xây dựng, lập đồ địa chính, đồ trạng sử dụng đất nông nghiệp phục vụ cho cơng tác bồi thường giải phóng mặt khu vực dự án; khai toán tổng thể chi tiết bồi thường, xin ý kiến Bộ tài nguyên Môi trường việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động mơi trường Đề án,… Đến nay, có số doanh nghiệp đăng ký hoạt động sản xuất rau, hoa vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lâm Đồng như: Dalat Hasfarm, tập đoàn PAN Tuy nhiên, chưa có doanh nghiệp thực dự án đầu tư, việc giải phóng mặt đòi hỏi kinh phí lớn, phần diện tích đất thuộc đất lâm nghiệp, ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư – Khu Công nghiệp- nông nghiệp Tân Phú huyện Đức Trọng theo Quyết định số 704/QĐ- TTg ngày 12/5/2014 văn số 1349/TTg-KTN ngày 12/8/2015 Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh khu công nghiệp tỉnh Lâm Đồng Quy mơ diện tích 316,8 ha, làm thủ tục giải phóng mặt Tuy nhiên Khu Cơng Nghiệp nông nghiệp Tân Phú thuộc danh mục quy hoạch phát triển công nghiệp nước quy hoạch sử dụng đất thuộc quy hoạch phát triển công nghiệp Do đó, việc triển khai Khu Cơng nghiệp-nơng nghiệp Tân Phú giai đoạn dự kiến quy hoạch sở hạ tầng, kêu gọi nhà đầu tư – Triển khai quy hoạch khu nông nghiệp công nghệ cao tập trung với tổng diện tích 1.918 gồm: + Khu sản xuất NNCNC Phú Hội (cạnh KCN Phú Hội)- Đức Trọng, diện tích 100ha + Khu sản xuất NNCNC thôn Phú An, xã Phú Hội, huyện Đức Trọng:300ha + Khu sản xuất NNCNC thôn xã Gia Lâm, huyện Lâm Hà : 100ha + Khu sản xuất NNCNC thôn R’lơm , xã Tu Tra, huyện Đơn Dương: 400ha + Khu sản xuất NNCNC Ấp Lát, xã Đạ Sar, huyện Lạc Dương: 346 18 + Khu sản xuất NNCNC Đạ Đeum II, xã Đạ Sar huyện Lạc Dương: 172ha + Khu sản xuất NNCNC Vineco xã Đạ Nhim, huyện Lạc Dương: 500ha – Quy hoạch, xây dựng để công nhận 17 vùng sản xuất trồng trọt ứng dụng công nghệ cao với diện tich 3.961,12 31.000-32.000 bò sữa; đó: + 05 vùng/837,42 sản xuất rau ( Đà Lạt 01 vùng/100ha; Đơn Dương 02 vùng/400ha; Lạc Dương 01 vùng/100ha; Đức Trọng 01 vùng/237,42 ha) + 03 vùng/180,22 sản xuất hoa ( Đà Lạt 02 vùng/100 Đức Trọng 01 vùng/80,22 ha) + 04 vùng/1.443,48 sản xuất cà phê ( Lâm Hà 01 vùng/300ha; Di Linh 02 vùng/843,48 Bảo Lâm 01 vùng/300ha) + 02 vùng/600 sản xuất chè (tại Bảo Lộc 01 vùng/300ha; Bảo Lâm 01 vùng/300ha) + 01 vùng/300ha sản xuất sầu riêng ứng dụng CNC Đạ Huoai + 02 vùng/600 sản xuất lúa ( Đạ Tèh, Cát Tiên) Đến có 13/17 vùng (trong có 05 vùng rau, 02 vùng hoa, 03 vùng cà phê, 01 vùng chè, 01 vùng CAQ, 01 vùng lúa,) Sở Nông nghiệp PTNT thẩm định Trong đó, Làng hoa Thái Phiên, phường 12, Đà Lạt UBND tỉnh công nhận Quyết định số 1799/QD-UBND ngày 11/8/2017 vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Kế hoạch năm 2017, hỗ trợ địa phương đầu tư xây dựng mơ hình ứng dụng cơng nghệ cao, gắn với ứng dụng cơng nghệ tự động hóa, bảo quản sau thu hoạch, xây dựng thương hiệu liên kết tiêu thụ sản phẩm để hồn thiện tiêu chí vùng; phấn đấu năm 2017 có 03-05 vùng sản xuất NNCNC rau, hoa, chè UBND tỉnh công nhận; đến năm 2020 có 50% vùng sản xuất nơng nghiệp công nghệ cao công nhận 5.2 Một số khó khăn, hạn chế: Bên cạnh kết đạt được, q trình thực nhiều khó khăn, tồn hạn chế sau: Tuy quy hoạch khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao Tuy nhiên, ngồi khu Ấp Lát, Đạ Đum xã Đa Sar, huyện Lạc Dương trước có chủ trương giải phóng mặt bằng, thuê đất dân doanh nghiệp thuê lại xin chủ trương Chính phủ để xây dựng khu cơng nghiệp nơng nghiệp Tân phú, khu Nơng nghiệp cơng nghệ cao tình Lâm Đồng đất đai thuộc quyền sử dụng với hộ dân, nên gặp nhiều khó khăn việc định hướng thu hút đầu tư doanh nghiệp Về giống trồng: Hiện nay, việc nghiên cứu phát triển loại giống (đặc biệt giống rau hoa, phục vụ thị trường nước xuất khẩu) chưa có đáp ứng yêu cầu (thời gian qua, tỉnh Lâm Đồng nhập 90% loại giống rau, hoa) Do chưa có chủ động việc phát triển sản xuất gắn với thị trường Tuy có hạn mức vốn cho nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tuy nhiên việc tiếp cận vốn có nhiều khó khăn Đặc biệt nội dung chấp, xác nhận tài sản đầu tư cho Nông nghiệp Đề xuất số giải pháp phát triển mơ hình nơng nghiệp ứng dụng CNC tỉnh Bình 19 6.1 Một số pháp lý đề xuất giải pháp – Chỉ thị 50-CT/TW ngày 04/3/2005 Ban Bí thư đẩy mạnh phát triển ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ nghiệp cơng nghiệp hóa, đại hóa đất nước; – Luật Cơng nghệ cao ngày 13/11/2008; – Quyết định số: 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 Thủ tướng Chính phủ việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020; – Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 Thủ tướng Chính phủ việc phê duyệt Chương trình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; – Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 Thủ tướng Chính phủ việc phê duyệt danh mục cơng nghệ cao ưu tiên đầu tư phát triển danh mục sản phẩm cơng nghệ cao khuyến khích phát triển; 6.2 Giải pháp phát triển mơ hình nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao tỉnh Bình Dương Căn đặc điểm tự nhiên – xã hội tỉnh Bình Dương; với kiến thức có thơng qua việc nghiên cứu tìm hiểu mơ hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao tỉnh Lâm Đồng, để ứng dụng cách có hiệu mang lại lợi ích kinh tế cao, góp phần phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương, tơi xin đề xuất số giải pháp sau: Thứ nhất: Xây dựng triển khai chương trình nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp Trong xây dựng kế hoạch cần lựa chọn, xác định để tập trung đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng, nhân rộng công nghệ cao sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tỉnh; Ưu tiên nhiệm vụ gắn với chuyển đổi cấu trồng, sử dụng tiết kiệm nước nhằm thích ứng với tình hình hạn hán diễn ngày nghiêm trọng nhiệm vụ phục vụ cho việc hình thành vùng sản xuất nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch tỉnh Thứ hai: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến lồng ghép chương trình phát triển nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao tỉnh với nhiệm vụ phát triển ngành, địa phương Thứ ba: Nâng cao lực hiệu lực quản lý việc kiểm soát quy chuẩn chất lượng sản phẩm nông nghiệp minh bạch, tin cậy khuyến khích đầu tư, sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với đặc thù giá thành cao; xử lý nghiêm minh hành vi gian lận, vi phạm pháp luật sản xuất nơng nghiệp Ngồi ra, cần phải quan tâm việc dự báo để cung cấp thông tin thường xuyên cung, cầu, giá thị trường, giúp người nông dân đảm bảo đầu cho sản phẩm Thứ tư: cần phải có đột phá chế đầu tư tín dụng phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao, tín dụng cho nghiên cứu, chuyển giao cơng nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản – Ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học công nghệ Trung ương phân bổ cho tỉnh để triển khai dự án đầu tư Dự án đầu tư trang thiết bị phân tích kiểm nghiệm, thiết bị cơng nghệ thơng tin Trung tâm thông tin – ứng dụng tiến khoa học cơng nghệ tỉnh Bình Dương; 20 – Tranh thủ đa dạng hóa nguồn vốn để đầu tư nâng cấp đại hóa trang thiết bị, sở vật chất kỹ thuật trung tâm, đơn vị trực thuộc ngành nông nghiệp Thứ năm: Đầu tư, phát triển tiềm lực lực ứng dụng công nghệ cao sản xuất nông nghiệp: – Có sách ưu đãi (về đất đai, sách hỗ trợ khác…) nhằm thu hút, mời gọi viện nghiên cứu, trường đại học nước thành lập chi nhánh, tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm công nghệ cao sản xuất nông nghiệp tỉnh; Tuyển chọn, xác định doanh nghiệp nông nghiệp có tiềm tỉnh để tập trung hỗ trợ tồn diện khoa học cơng nghệ, như: đăng ký sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, Giao quyền sử dụng quyền sở hữu kết nghiên cứu khoa học công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để ươm tạo, thành lập tỉnh từ 2-3 doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao – Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chỗ có trình độ đại học sau đại học chun ngành có liên quan đến cơng nghệ cao sản xuất nông nghiệp; Mở lớp đào tạo, tập huấn IPM, ICM áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP cho hộ nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp công nghệ cao cán đạo trực tiếp sản xuất địa bàn xã, huyện tỉnh; Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm địa phương khác có vùng nông nghiệp công nghệ cao kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất, sơ chế kinh doanh sản phẩm; kinh nghiệm quản lý, giám sát sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp chứng nhận sản phẩm an tồn Tóm lại: Để nơng nghiệp thực mạnh Bình Dương bối cảnh hội nhập, có thương hiệu mạnh đủ sức cạnh tranh thị trường nước quốc tế cần phải tiến hành đầu tư mạnh mẽ cho sản xuất nông nghiệp, mở rộng phát triển khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đào tạo hỗ trợ người nông dân sản xuất với đồng hành mơ hình liên kết nhà: Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp nhà nông hướng đột phá nơng nghiệp Bình Dương thời đại III Kết luận Thời gian nghiên cứu ngày q để hiểu rõ miền đất Nam Tây Nguyên trù phú, động phát triển; thành phố đầy mộng mơ hay người thân thiện, dễ mễn Nhưng ngày lại vừa đủ để tập thể lớp Trung cấp Lý luận Chính trị – Hành tập trung K65 nói chung, tổ nói riêng hiểu xích lại gần Thời gian trôi đi, học viên lớp K65 lại trở với cơng việc hàng ngày mình, khoảnh khắc tan biến kiến thức học, tình bạn tri kỷ kí ức tập thể lớp LLCT-HC K65 nói chung, tổ nói riêng thời gian gần tháng học tập sinh hoạt bên mãi Chúng em vô biết ơn thầy, cô Trường Chính trị tỉnh Bình Dương quan tâm, giảng dạy, tận tình giúp đỡ tạo điều kiện để chúng tơi tham gia hồn thành khóa học có chuyến nghiên cứu thực tế đầy ý nghĩa Sau thời gian gần tháng học tập qua chuyến lần này, tập thể tổ lớp K65 thật cảm thấy học hỏi nhiều, ngày trưởng thành suy 21 nghĩ hành động, Chuyến nghiên cứu thực tế trang bị cho tơi nhiều điều bổ ích cơng tác tổ chức, cơng tác quản lý, mơ hình phát triển kinh tế thành phố Đà lạt nói riêng tỉnh Lâm Đồng nói chung, cho tơi trãi nghiệm với thực tiễn nhiều Từ trải nghiệm hiểu biết lý luận học trường hi vọng giải pháp, đề xuất phát triển nông nghiệp công nghệ cao địa bàn tỉnh Bình Dương chúng tơi thực có giá trị, có chất lượng áp dụng vào thực tiễn sở nhằm góp phần phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bình Dương Trên báo cáo kết chuyến nghiên cứu thực tế thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng Tập thể tổ lớp K65 xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy, cô giáo trường Chính trị, thầy tham gia giảng dạy giúp cho chúng tơi hồn thành chương trình khóa học này./ Tập thể Tổ – K65 22 … nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao Theo vụ Khoa học Công nghệ – Bộ Nông nghiệp PTNT: Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nông nghiệp áp dụng công nghệ vào sản xuất, bao gồm: Cơng nghiệp hóa nơng nghiệp. .. Những kiến thức thu nhận qua đợt nghiên cứu thực tế 1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội tỉnh Lâm Đồng 1.1.1 Điều kiện tự nhiên tỉnh Lâm Đồng Tỉnh Lâm Đồng nằm vùng kinh tế trọng điểm… tỉnh Lâm Đồng ngày phát triển Là cán cơng chức người tỉnh Bình Dương, chuyến nghiên cứu thực tế thực tâm đắc với mơ hình phát triển nơng nghiệp ứng dụng công nghệ cao thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm

– Xem thêm –

Xem thêm: Bài thu hoạch nghiên cứu thực tế mô hình nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh lâm đồng,