Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non – Tài liệu text

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.35 KB, 30 trang )

Bạn đang đọc: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non – Tài liệu text

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
———————————

BÀI THU HOẠCH
LỚP BỒI DƯỠNG THEO CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP
GIÁO VIÊN MẦM NON HẠNG III

Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Trang
Ngày sinh: 18/12/1991
Đơn vị công tác: Trường mầm non A xã Đông Mỹ
Lớp: K18A GVMN hạng III
Địa điểm học: Trung tâm bồi dưỡng chính trị Huyện
Thanh Trì

Hà Nội, năm 2018
MỤC LỤC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13

14
15

Nội dung
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
B. NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ VÀ CÁC GIẢI
PHÁP
Chuyên đề 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
Chuyên đề 2: LUẬT TRẺ EM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ
GIÁO DỤC
Chuyên đề 3: KĨ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
Chuyên đề 4: KỸ NĂNG QUẢN LÍ THỜI GIAN
Chuyên đề 5: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO
DỤC MẦM NON CỦA KHỐI LỚP
Chuyên đề 6: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TÂM LÝ- XÃ
HỘI TRONG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
Chuyên đề 7: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
MẦM NON
Chuyên đề 8: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG
GIÁO DỤC MẦM NON
Chuyên đề 9:KĨ NĂNG HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
Chuyên đề 10: TỔ CHỨC, HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
THAM GIA GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
Chuyên đề 11: ĐẠO ĐỨC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON
TRONG XỬ LÍ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM Ở TRƯỜNG
MẦM NON

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
D. Tài liệu tham khảo

2

Trang

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục, Trong những năm qua giáo dục cả nước nói chung,
giáo dục mầm non nói riêng đã không ngừng đổi mới về mọi mặt. Bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng và là chiến lược
để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng các yêu cầu xây dựng đất nước, hội
nhập với giáo dục thế giới.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc học tập bồi dưỡng để nâng
cao trình độ kiến thức chuyên môn, tôi đã đăng kí tham gia khóa học bồi
dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III do trường
Đại học sư phạm Hà Nội kết hợp với Phòng giáo dục đào tạo Huyện Thanh
Trì tổ chức. Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như được sự
hướng dẫn, truyền đạt kiến thức của các thầy, cô giảng viên với 11 chuyên đề,
tôi đã nhận thức và có kiến thức cũng như đề ra được các giải pháp thực tế để
áp dụng vào công việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mà mình đang
làm.

B. NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC
TẾ

3

Chuyên đề 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:
Chuyên đề đã khái quát hóa những kiến thức cơ bản về đặc trưng và cơ
cấu tổ chức của bộ máy nhà nước, đặc trưng của bộ máy hành chính nhà
nước và vai trò của bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương, địa
phương. Chuyên đề cũng đã giới thiệu các mô hình tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước ở địa phương và cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước của Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Những vấn đề cơ
bản của quản lý hành chính Nhà nước các cấp và cải cách hành chính nhà
nước ở Việt Nam.
2. Giải pháp trong thực tế công việc:
Là một giáo viên tại trường mầm non, tôi nhận thức được hành chính
giáo dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do nhà
nước ủy quyền. Chính vì vậy trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục trẻ tôi luôn nghiên cứu, học tập các văn bản quy phạm pháp luật của
ngành như: Quy chế nuôi dạy trẻ, điều lệ trường mầm non ,…để áp dụng
triển khai cũng như thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáo
dục trong trường mình nhằm đảm bảo các mục tiêu giáo dục của nhà
trường nói riêng và mục tiêu chung của ngành giáo dục & đào tạo huyện
Thanh Trì .
– Trong công việc, tôi luôn thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được
phân công. Thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ của người giáo viên
mầm non theo đúng Điều lệ trường mầm non.
– Thực hiện nghiêm túc các chủ trương của nhà nước, kế hoạch của
Phòng Giáo dục và trường mầm non nơi tôi đang công tác.
– Thực hiện quản lý cơ sở vật chất tại lớp theo các quy định chung, thực
hiện quy chế chuyên môn, nuôi dạy trẻ đúng quy chế của ngành.
Chính bởi thái độ học tập, nghiêm túc thực hiện theo các quy định, điều
lệ của ngành và pháp luật của nhà nước nên qua các đợt kiểm tra đánh giá

4

giáo viên bản thân tôi luôn được xếp loại tốt về tiêu chí đánh giá phẩm
chất đạo đức, tư tưởng chính trị.
Chuyên đề 2: LUẬT TRẺ EM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ GIÁO
DỤC
1. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:
Chuyên đề đã khái quát và làm rõ được những vấn đề cơ bản về quyền
trẻ em. Các quyền trẻ em trong công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em cũng
như cách thức thực hiện Quyền trẻ em ở Việt Nam trong từng cấp, từng lĩnh
vực. Ta có thể thấy được ở một số điều cơ bản như sau:
* Những vấn đề cơ bản về quyền trẻ em:
“ Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu nói đó như luôn nhắc nhở
mỗi chúng ta phải quan tâm, chăm sóc cho thế hệ tương lai của đất nước.
Trong suốt những năm qua, Đảng và nhà nước luôn quan tâm, chăm
sóc và bảo vệ các trẻ em. Ngày 05 tháng 4 năm 2016 Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam đã ban hành luật trẻ em số 102/2016/QH13 với các điều
khoản quy định quyền trẻ em và trách nhiệm của gia đình, của các cấp, các
ngành.
Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và lớn lên
một cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ em nhằm đảm bảo cho trẻ không
chỉ là người được tiếp nhận thụ động lòng nhân từ của người lớn mà công
nhận trẻ em là những thành viên tham gia tích cực vào quá trình phát triển.
* Các quyền trẻ em trong công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em:
– Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chông lại sự kì thị phân biệt
tôn giáo, nguồn gốc và bình đẳng giới; Quyền có tên gọi và quốc tịch; Quyền
về sức khỏe và y tế; Quyền được giáo dục và đào tạo; Quyền giải trí, vui chơi
và tiêu khiển; Quyền tự tìm hiểu thông tin, quyền phát biểu, quyền được lắng

nghe và tụ họp; Quyền riêng tư và sự giáo dục không bạo lực trong ý nghĩa
của bình đẳng và hòa bình.

5

– Quyền được trợ giúp ngay lập tức trong trường hợp khẩn cấp và thảm
họa, và được bảo vệ khỏi sự tàn ác, bỏ bê, lạm dụng, khai thác và bách hại;
– Quyền có một gia đình, được sự chăm sóc của cha mẹ và có một chỗ
trú ngụ an toàn;
– Quyền được chăm sóc cho trẻ em khuyết tật.
– Trong thực tế điều này có nghĩa là trẻ em có quyền được soonngs
trong 1 môi trường an toàn mà không bị phân biệt đối xử. Trẻ em có quyền
tiếp cận nước, thức ăn, được chăm sóc y tế, giáo dục và có tiếng nói trong các
quyết định có nahr hưởng đến hạnh phúc, phúc lợi của trẻ.
* Cách thức thực hiện Quyền trẻ em ở Việt Nam trong từng cấp,
từng lĩnh vực:
– Văn bản luật quốc tế; Văn bản luật Việt Nam; Luật về quốc tịch và hộ
tịch; Luật về hôn nhân gia đình; Luật về cư trú; Luật về giáo dục; Luật về
chăm sóc bảo vệ và giáo dục trẻ em; Luật về y tế; Luật về đối tượng bảo trợ
xã hội; Luật về người khuyết tật; Luật về trợ giúp pháp luật; Luật về lao động;
Luật về hình sự và dân sự
2. Giải pháp thực tế trong công việc:
Sau khi tìm hiểu về luật trẻ em và cập nhật những thông tin trong cả
nước về thực trạng chăm sóc giáo dục trẻ trong các nhà trường, các cơ sở giáo
dục mầm non trong cả nước. Ban giám hiệu cùng với giáo viên chúng tôi đã
thực hiện những công việc để đảm bảo quyền trẻ em tại nhà trường như sau:
– Học bồi dưỡng, tập huấn để 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên nắm được luật trẻ em ban hành, sửa đổi năm 2016
– Học bồi dưỡng đạo đức nhà giáo, tình yêu, kỹ năng nghề nghiệp đối

với 100% cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường.
– Quán triệt giáo viên đảm bảo quyền của trẻ em theo đúng quy định
của điều lệ trường mầm non sửa đổi bổ sung năm 2009
– Thực hiện không phân biệt đối xử với trẻ: giàu nghèo, khuyết tật..

6

– Đảm bảo 100% trẻ được chăm sóc, giáo dục bình đẳng trong nhà
trường
– Nhà trường tạo điều kiện, mọi cơ hội để trẻ được tiếp cận các phương
pháp giáo dục tiên tiến, các phương tiện hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
– Lên án, nghiêm khắc chống lại các hành vi của giáo viên xúc phạm
danh dự, bạo hành trẻ trong nhà trường ( Nếu có)
– Có chế độ hỗ trợ các cháu có hoàn cảnh khó khăn để không có trẻ em
phải nghỉ học vì điều kiện kinh tế khó khăn.
– Phối hợp với các bậc phụ huynh tổ chức cho các con được tham gia
các ngày lễ, ngày hội của trẻ đảm bảo vui tươi, phấn khởi.
Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực nêu trên của các cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường, trường mầm non nơi tôi công tác đã tạo được cho
các con môi trường giáo dục an toàn, thân thiện. Trường liên tục được nhận
giấy khen công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “ Đơn vị văn hóa”.
CHUYÊN ĐỀ 3: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
1. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:
Chuyền đề đã cung cấp cho tôi những kiến thức cơ bản sau:
a. Nhóm làm việc và kỹ năng làm việc của GVMN:
* Nhóm làm việc: là tập hợp các thành viên có số lượng từ 2 người trở
lên, có giao tiếp trực diện, có kỹ năng bổ sung cho nhau, có sự chia sẻ mối
quan hệ hoặc mục đích vì hiệu quả công việc chung của nhóm.

* Nhóm làm việc được thành lập để: giải quyết và thực hiện công
việc nào đó có mục tiêu rõ ràng mà một cá nhân không thể hoàn thành được.
Nếu nhuwnngx công việc đơn giản mà một cá nhân có thể hoàn thành được,
giải quyết được, không đòi hỏi sự phối hợp, không cần phối hợp các kỹ năng
thì không cần thiết phải thành lập nhóm.
* Các yếu tố quan trọng nhất của nhóm làm việc:

7

– Một trong những yếu tố quan trọng nhất của nhóm là phải có mục
tiêu nhóm. Mục tiêu chung của nhóm phải cụ thể, rõ ràng.
– Yếu tố thứ 2 của nhóm là các thành viên phải tuownng tác, liên kết,
giao tiếp với nhau thường xuyên.
– Yếu tố thứ 3 là các quy tắc nhóm. Nhóm phải xây dựng được quy tắc,
nội quy nhóm để nhóm hoạt động có hiệu quả.
-Yếu tố thứ 4 cũng là yếu tố cuối cùng, là việc phân công rõ vai trò,
trách nhiệm các thành viên trong nhóm. Nhóm chỉ hoạt động có hiệu quả khi
các thành viên trong nhóm được biết rõ nhiệm vụ phù hợp năng lực phù hợp
với mình, không chồng chéo lên nhau.
* Làm việc nhóm có ý nghĩa như sau:
– Phân công công việc
– Quản lí và kiểm soát công việc
– Giải quyết vấn đề và ra quyết định
– Thu thập thông tin và các ý tưởng
– Xử lí thông tin
– Phối hợp, tăng cường sự tham gia đoàn kết
– Đàm phán và giải quyết xung đột
– Thỏa mãn nhu cầu quan hệ xã hội và tăng cường ý thức bản thân trong
các mối quan hệ với những người khác.

– Nhận được sự giúp đỡ trong việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi
dưỡng và GD trẻ.
– Chia sẻ thông cảm khi cùng tạo nên chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng
và GD trẻ tốt.
* Những kỹ năng làm việc nhóm của cá nhân:
Có 2 kỹ năng mà một nhóm cần phải có là kỹ năng tổ chức các hoạt
động cho nhóm và kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm.
– Kỹ năng làm việc của nhóm cá nhân:

8

Để thực hiện được các hoạt động chung thì mỗi thành viên trong nhóm
cần phải có các kỹ năng sau:
Giao tiếp – chất vấn – thuyết phục – tôn trọng – trợ giúp – chia sẻ phối hợp
– Kỹ năng làm việc chung trong tổ chức nhóm:
+ Thiết kế nhóm làm việc
+ Kỹ năng giải quyết xung đột trên tinh thần xây dựng
+ Kỹ năng tổ chức cuộc họp nhóm
2. Các phương pháp và kỹ thuật làm việc nhóm hiệu quả của GVMN:
– Phương pháp “Cây vấn đề”
– Phương pháp “Bể cá vàng”
– Động não
– Sử dụng Bản đồ tư duy
– Sử dụng khung logic.. – Ngoài ra còn có thể sử dụng trong kỹ thuật
làm việc nhóm như: Phương pháp nêu ý kiến ghi lên bảng, phương pháp làm
việc theo công đoạn, phương pháp phỏng vấn, phương pháp sàng lọc…
3. Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm của GVMN:
Để rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, giáo viên cần tuân thủ quy trình 5
bước như sau:

– Bước 1: GVMN nhận thấy sự cần thiết của kỹ năng làm việc nhóm.
– Bước 2: GVMN hiểu được kỹ năng đó là thế nào và khi nào thì sử
dụng
– Bước 3: Tạo ra các tình huống thực tế và khuyến khích giáo viên MN
nắm vững kỹ năng
– Bước 4: bảo đảm GVMN có thời gian và các bước cần thiết để thực
hành các kỹ năng
– Bước 5: đảm bảo để GVMN kiên nhẫn thực hành kỹ năng cho đến khi
thuần thục, trở thành hành động tự nhiên.
2. Liên hê thực tế:

9

a. Ở trường MN triển khai làm việc nhóm cho giáo viên trong những
công việc sau:
– Tổ chức cho toàn bộ giáo viên trong trường tham gia thao giảng chào
mừng ngày 20-11, chuẩn bị văn nghệ cho “Ngày hội đến trường của bé”,
“Đêm hội trăng rằm”…
=> Kết quả: Nhóm được đảm bảo thông qua hoạt động chung và hoạt
động của mỗi thành viên trong nhóm. Trước nhiệm vụ được giao, trưởng
nhóm cùng các thành viên trong nhóm thảo luận chung, tìm ý tưởng hay, phát
biểu và đóng góp ý kiến. Sau khi có sự thống nhất về phương án thực hiện,
các thành viên trong nhóm sẽ phân công, thảo luận công việc cho phù hợp khả
năng của từng người dựa trên chuyên môn của họ. Nhóm cũng thảo luận để đề
ra kế hoạch cụ thể, nhật ký công tác, thời gian dự tính sẽ hoàn thành và chuẩn
bị các hoạt động tiếp theo. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các thành viên
trong nhóm cần thường xuyên trao đổi, phối hợp với nhau, bổ sung ý kiến và
giải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện.Quá trình làm việc
nhóm cùng cần có sự giám sát, đành giá định kỳ, đột xuất để đảm bảo công

việc được thực hiện đúng tiến độ, đúng mục tiêu. Nhóm cần động viên, khích
lệ các cá nhân làm việc tích cực, tổ chức đối thoại về những vướng mắc một
cách thẳng thắn, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều thấu hiểu và phối
hợp hiệu quả trong quá trình làm việc. Trưởng nhóm có trách nhiệm kết nối,
tổng hợp lại toàn bộ các phần việc của các thành viên để công việc chung
được thực hiện đúng lịch trình và có hiệu quả. Sau khi kết thúc nhiệm vụ,
nhóm cần trao đổi, rút kinh nghiệm, có thể khan thưởng hoặc quy trách nhiệm
với các thành viên.
b. Trong dạy học, nuôi dưỡng giáo dục trẻ, tôi đã áp dụng tổ chức
cho trẻ sinh hoạt theo nhóm cá nhân và tổ chức nhóm:
VD: Trẻ được hoạt động, vui chơi dưới hình thức trẻ làm trung tâm đã
tạo điều kiện cho trẻ tích cực hoạt động, mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin và hứng

10

thú, dám thể hiện cái tôi của mình, bước đầu đặt nên tàng cho việc đào tạo nên
những con người dám nghĩ dám làm trong tương lai.
=> KQ:
– Trẻ khởi xướng
– Trẻ thiết kế: chọn trò chơi – đồ chơi
– trer tham gia theo sở thích
– Trẻ chơi tự nhiên không gượng ép, gò bó, giả tạo
– Trẻ tự động chơi
– Trẻ tự nguyện chơi, hứng thú tham gia chơi, giáo viên không gò bó
hay áp dặt trẻ chơi.
c. Bản thân tôi tự rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và tổ chức nhóm.
Để thực hiện các hoạt động thì một các nhân dù xuất sắc đến đâu cũng
không thể làm được nếu không có sự trợ giúp của những người cùng làm việc
với mình. Vì vậy, điều cơ bản nhất là phải tạo được sự đồng thuận hay tiếng

nói chung về quan điểm và mục đích chung của nhóm giữa những người trong
nhóm. Để thực hiện được các hoạt động chung tôi cần rèn luyện một số kỹ
năng sau:
– Biết lắng nghe
– Tổ chức công việc
– Trợ giúp và tôn trọng lẫn nhau
– Có trách nhiệm với công việc được giao
– Khuyến khích và phát triển cá nhân
– gắn kết
– Tạo sự đồng thuận
– Vô tư ngay thẳng.
CHUYÊN ĐỀ 4: KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN
I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:
1. Những vấn đề chung về quản lý thời gian của GVMN

11

– Khái niệm quản lý thời gian: là quá trình lập danh sách những điều
cần làm, nguyên tắc thực hiện thời gian biểu, đảm bảo rằng mọi việc được
thực hiện theo đúng kế hoạch, không bị lãng phí.
+ Quản lý thời gian của GVMN: là quá trình GVMN lập danh sách
những điều cần phải làm trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MN
theo nguyên tắc mọi việc được thực hiện đúng kế hoạch và đạt hiệu quả.
– Phân chia thời gian hợp lý: nếu thời gian được phân chia một cách
hợp lý nghĩa là chúng ta đã có chiến lược sử dụng thời gian một cách thông
minh cho việc theo đuổi những mục tiêu quan trọng nhất.
– Quản lý thời gian hiệu quả nhất: Là quá trình thường xuyên thực hiện
việc phân chia thời gian hợp lý bao gồm việc lập kế hoạch làm việc, danh mục
nhhuwngx việc cần làm, ủy quyền công việc và những hệ thống khác.

2. Các bước quản lý thời gian:
– Lập thời gian biểu
– Thực hiện thời gian biểu
– Kiểm soát, đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện thời gian biểu
3. Rèn luyện các kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả:
– Rèn luyện nhóm kỹ năng liên quan đến nhận thức về bản thân.
– Rèn luyện nhóm kỹ năng liên quan đến nhận thức về công việc.
– Rèn luyện nhóm kỹ năng liên quan đến sắp xếp công việc ngăn nắp.
II. Giải pháp thực tế:
Quản lý thời gian quyết định hiệu quả công việc, kỷ cương nền nếp của
nhà trường. Là một Phó Hiệu trưởng và là chủ tịch công đoàn nhà trường, tôi
tự xác định phải quản lý tốt thời gian của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên
cũng như của bản thân.
1. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên tôi làm như sau:
Xây dựng nội quy quy chế nhà trường ngay từ đầu năm học. Trong quy
chế xây dựng rõ thời gian làm việc của cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà
trường trong năm là bao nhiêu, giáo viên được nghỉ thế nào? Nhân viên được

12

nghỉ thế nào? Thời gian cô đón sớm trả muộn cụ thể, đảm bảo 8 tiếng/ngày,
thời gian trực trưa cụ thể từng người.
– Thông báo chế độ thai sản, cho con bú của giáo viên, nhân viên được
hưởng cụ thể theo luật để 100% giáo viên, nhân viên nắm được…
– Công đoàn lập danh sách giáo viên nhân viên được hưởng chế độ thai
sản, cho con bú.
– Thường xuyên kiểm tra, theo dõi lịch thực hiện lịch sinh hoạt một
ngày cho trẻ ở các nhóm lớp.
– Phân công nhiệm vụ giáo viên, nhân viên đảm bảo đúng người, đúng

việc, không lãng phí thời gian.
* Từ những nội quy quy chế của nhà trường, tôi đã có kế hoạch quản lý
thời gian của bản thân:
– Lựa chọn thời gian làm việc hiệu quả nhất trong ngày, lựa chọn thời
điểm tỉnh táo nhất để làm những công việc quan trọng.
– Kiểm tra cách sử dụng thời gian trong ngày bằng cách: Ghi chép lại
những công việc đã làm được trong ngày và so sánh những công việc đã đề ra
xem mức độ hoàn thành công việc để có chế độ điều chỉnh hợp lý
– Trong quá trình làm việc nếu thấy bản thân căng thẳng, không tập
trung, hiệu quả công việc thấp… tôi nghỉ ngơi thư giãn nghe nhạc xem
phim…Mỗi tuần nên dành thời gian thư giãn bên gia đình.
– Bản thân cần chấp nhận sự thay đổi đột ngột trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
– Luôn nghiêm túc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
– Cần tập trung trí tuệ trong khi làm việc để đạt được hiệu quả cao nhất.
– Cố gắng hoàn tành tốt các công việc được phân công.
– Linh hoạt thời gian làm việc có thể làm việc tại trường, tại nhà hoặc
đến một khu vực tên tĩnh có nhiều cây xanh bóng mát, tạo không khí làm việc
thoải mái.
– Luôn sắp xếp bàn làm việc gọn gàng sạch sẽ

13

– Trong quá trình làm việc tôi thường xuyên ghi chép lại công việc vào
sổ nhật ký để tiện theo dõi. Những công việc quan trọng tôi đánh dấu vào
quyển lịch theo từng ngày để thực hiện đúng thời gian
Từ những việc làm trên và cách phân bổ thời gian hợp lý cho từng công
việc của mình nên trong năm học đó tôi đã hoàn thành tốt công việc của mình.
CHUYÊN ĐỀ 5: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG RÌNH GDMN CỦA KHỐI

LỚP
I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:
1. Yêu cầu đối với phát triển
chương trình GDMN của khối lớp:
– Khái niệm chương trình GDMN Là sự trình bày có hệ thống một kế hoạch
tổng thể các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được tổ
chức tại cơ sở giáo dục mầm non trong một thời gian xác địn, trong đó thể
hiện mục tiêu giáo dục, phạm vi, mức độ….
– Khái niệm phát triển chương trình GDMN Là một quá trình liên tục điều
chỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của chương
trình giáo dục mầm non đảm bảo khả năng phát triển và ổn định tương đối của
chương trình đã có.
– Các yêu cầu cụ thể đối với giáo viê mầm non trong việc phát triển chương
trình giáo dục của khối/lớp: Đảm bảo tính mục tiêu của chương trình giáo dục
và tính đa dạng trong chuẩn chất lượng chung; đảm bảo tính mở rộng về nội
dung, đa dạng về phương pháp; đảm bảo tính tự chủ, linh hoạt, sáng tạo, tính
thực tiễn, tính khả thi; đảm bảo lấy trẻ làm trung tâm, tính tích hợp, tính phát
triển, đảm bảo huy động sự tham gia của cha mẹ, đảm bảo theo tiếp cận năng
lực.
2. Nội dung và các hoạt động phát triển chương trình GDMN của khối
lớp.
– Các hoạt động nhằm phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối lớp
gồm: Phân tích tình hình thực tiễn, xác định cách tiếp cận và hình thức thiết

14

kế, xác định mục tiêu của chương trình của khối, lớp, lựa chọn và phát triển
nội dung của khối, lớp, lựa chọn và xây dựng hoạt động, chuẩn bị điều kiện
thực hiện chương trình, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chương

trình.
II. Giải pháp thực tế:
Chương trình giáo dục mầm no do Bộ giáo dục ban hành là chương trình
khung mang tính định hướng cho tât cả các đơn vị mầm non trên địa bàn cả
nước. Tuy nhiên việc áp dụng chương trình giáo dục mầm non đến đâu, áp
dụng như thế nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và tùy từng đơn vị
trường. Trường mầm non tôi đang công tác đã áp dụng và phát triển chương
trình GDMN như sau:
+ Căn cứ kết quả mong đợi của chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáo
dục và đào tạo ban hành.
+ Căn cứ vào bộ chuẩn phát triển trẻ em.
Căn cứ vào khả năng phát triển của trẻ, năng lực, trình độ của giáo viên
+ Căn cứ vào điều kện thực tế của nhà trường.
+ Căn cứ vào điều kện thực tế của địa phương.
Để xây dựng mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Từ mục tiêu giáo
dục chung, các khối lớp tiếp tục căn cứ theo đặc điểm phát triển lứa tuổi, khả
năng nhận thức của trẻ lớp mình để xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình
giáo dục phù hợp theo từng độ tuổi. Trong quá trình thực hiện, chúng tôi cũng
rất linh hoạt trong việc điều chỉnh, thay thế cũng như đánh giá kết quả đạt
được đối với các mục tiêu cụ thể.
Việc phát triển chương trình giáo dục mầm non theo nguyên tắc đồng tâm của
trường tôi đã mang lại kết quả cao trong công tác chăm sóc cũng như giáo dục
trẻ, và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
CHUYÊN ĐỀ 6: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TÂM LÝ – XÃ HỘI
TRONG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
1. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:

15

Môi trường tâm lý xã hội bao gồm hệ thống các mối quan hệ có liên quan và
hỗ trợ cho nhau, tạo bầu không khí ấm cúng thoải mái cho các thành viên, đặc
biệt của trẻ. Môi trường tâm lý – xã hội lành mạnh là động lực thúc đảy mọi
hoạt động tích cực của trẻ. Các mối quan hệ đó là: GV- Trẻ, Trẻ – Trẻ, GV –
GV, Cha mẹ – GV, CBQL – GV – CNV.
a, Xây dựng mối quan hệ tình cảm, thân thiện giữa GV – Trẻ từ đó tạo ra mối
quan hệ lành mạnh giữa trẻ với nhau:
*Vai trò quyết định về GV.
– Mọi trẻ đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công bằng. Công
bằng là nền tảng cho việc tạo ra mối quan hệ tốt, tránh sự thiên vị.
– Tạo tim cậy, mong muốn chia sẻ, gần gũi giữa Gv- Trẻ: Cô là người mẹ thứ
2. Luôn cư xử với thái độ ân cần niềm nở, biết cách lắng nghe trẻ, luôn gọi tên
trẻ khi giao tiếp.
– Tạo mơi quan hệ thân thiện giữa trẻ với nhau thông qua tổ chức các hoạt
động tập thể: trò chuyện, thảo luận, vui chơi theo đội, chia sẻ cảm xúc kinh
nghiệm, trưng bày sản phẩm- chia sẻ ý tưởng, sinh nhật bạn….
* Tạo mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện giữa các GV trong lớp:
– Tạo bầu không khí tâm lý thân ái giữa các giáo viên trong lớp.
– Tôn trong nhau
– Công bằng với mọi thành viên
– Hỗ trợ, hợp tác, phân công trách nhiệm hợp lý rõ ràng.
– Quan tâm đến nhau.
– Là bạn tốt nếu có thể.
– Cư xử lịch sự trước mặt trẻ( nói chuyện, xưng hô…)
– Giải quyết mâu thuẫn ngay khi mới xuất hiện.
– Nên thẳng thắn 1 cách lịch sự, tránh nói xấu nhau.
– Thường xuyên trao đổi ý kiến khi có thể.
* Tạo dựng mối quan hệ thân thiện với cha mẹ trẻ:

16

– Thông tin thường xuyên, kịp thời cho cha mẹ. Phối hợp hệ thống nhất trong
cuôc sống và trong giáo dục.
– Kỹ thuật thông tin 2 chiều ( Họp phụ huynh, thông báo, …..) giải thích,
thuyết phục cha mẹ thay cho ra lệnh.
– Tìm hiểu thông tin về trẻ. Tạo mối quan hệ thân tình giữa giáo viên và cha
mẹ. Tạo sự an tâm cho cha mẹ trẻ.
– Tổ chức các hoạt động chung với phụ huynh trong lớp để tăng thêm hiểu
biết.
– Thu hút, mở rộng sự tham dự của PH vào quá trình giáo dục, khai thác tiềm
năng đóng góp của họ.
– Thường xuyên tổ chức cho cha mẹ thăm quan các hoạt động giáo dục ở
tường.
– Không nhận xét tiêu cực về trẻ với cha mẹ. Thông báo tình hình nên có giải
pháp, lời khuyên tích cực.
* Tạo mối quan hệ tốt giữa cấp trên và cấp dưới.
– Thực hiện bình đẳng trong thu nhập, cơ hội thăng tiến, khen thưởng, kỷ luật.
– Thực hiện dân chủ trường học.
– Ảnh hưởng dán tiếp đén việc giáo dục trẻ qua việc tạo điều kiện thuận lợi về
chế độ chính sách cho GV, cơ sở vật chất cho việc thực hiện chương trình…..
2. Giải pháp thực tế:
– Giáo viên cần trau dồi kiến thức, nắm bắt tâm sinh lý của từng độ tuổi trẻ và
cũng căn cứ sự trải nghiệm mà trẻ đang sinh sống ( tình hình địa phương) để
có biện pháp hợp để chăm sóc và giáo dục trẻ, làm tốt công tác xã hội hóa.
Mỗi giáo viên cần không ngừng học hỏi trao đổi với bạn, đồng nghiệp những
khó khăn trong khi tạo môi trường lớp học sao cho phù hợp với từng lớp học
nhằm thu hút, lôi cuốn trẻ vào từng hoạt động.
– Giáo viên luôn luôn đảm bảo an toàn cho trẻ mọi lúc, mọi nơi.
– Giáo viên luôn coi trẻ như con của mình.

– Giáo viên lấy phương châm giáo dục trẻ bằng tình yêu thương.

17

– Giáo viên chú ý giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
– Trong nhà trường, cấp trên cần tạo ra uy tín thực, tránh việc dùng uy quyền
để tạo ra sự sợ hãi, ấp lực cho cấp dưới, đồng thời phải gường mẫu, biết nhận
trách nhiệm và luôn cầu tiến. Công bằng, không thiên vị, định kiến sẽ góp
phần tạo nên bầu không khí yên tâm, tin tưởng nhau.
CHUYÊN ĐỂ 7: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ MẦM NON
I.

Những kiến thức, kỹ năng thu nhận được về chuyên đề

– Kiểm tra với nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xét
công việc thực tế để đánh giá và nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra có các
hình thức: Kiểm tra thường xuyên( hàng ngày) kiểm tra định kỳ hàng tháng,
kiểm tra tổng kết cuối kỳ, cuối năm.
– Đánh giá là việc đưa ra những kết luận nhận định trình độ, khả năng của trẻ.
=> Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập là 2 khâu có quan hệ mật thiết với
nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá. Đánh giá thông tin kết
quả của kiểm tra.2 khâu đó hợp thành quá trình thống nhất kiểm tra- đánh giá.
– Xem xét tình hình thực tế để đánh gí nhận xét. Như vậy việc kiểm tra sẽ
nhứng dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá trẻ.
Đánh giá trẻ mầm non: Đánh giá sự hát triển của trẻ là quá trình thu thậ
thông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của
chương trình giáo dục mầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều
chỉnh kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ.
Đánh giá sự phát triển của trẻ thông qua các hoạt động, qua các giai đoạn

cho ta biết những biểu hiện về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triển
toàn diện của trẻ qua từng giai đoạn, khả năng sẵn sàng, chiều hướng phát
triển của trẻ những giai đoạn tiếp theo đó coa thể hục vụ cho những mục đích
khác nhau.
Nội dung đánh giá

18

+ Tình trạng sức khỏe trẻ
+ Trạng thái cảm xúc, thái độ, hành vi của trẻ
+ Kiến thức và kỹ năng của trẻ
Phương pháp đánh giá
Sử dụng hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:
+ Quan sát
+ Trò chuyện với trẻ
+ Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ
+ Trao đổi với phụ huynh
+ Sử dụng tình huống
+ Đánh giá qua bài tập
Phương pháp sử dụng có hiệu quả, dễ thực hiện là PP quan sát, trao đổi với
phụ huynh.
* Đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi
– Không đòi hỏi ở trẻ những điều trẻ hông thể làm được hoặc đánh giá thấp
khả năng của trẻ.
Hỗ trợ trẻ phát triển tối đa tiềm năng của mình
– Theo dõi sự hát triển của trẻ để điều chỉnh các tác động ích thích sự phát
triển của trẻ
– Bộ chuẩn hát triển trẻ em 5 tuổi là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dung
chăm sóc, giáo dục trẻ, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc giáo dục

cho phù hợp với trể mẫu giáo 5 tuổi
– Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là cơ sở để xây dựng bộ cung cụ theo đánh
giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Là căn cứ để xây dựng chương trình,
tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm
sóc, giáo dục trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ
em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội.
II.

Giải pháp thực tế
19

BGH phối hợp cùng giáo viên xây dựng bảng công cụ theo dõi, đánh giá
sự phát triển của trẻ, phân bố các chỉ số phù hợp theo từng tháng, từng thời
kỳ. Khi giáo viên thiết kế, xây dựng và sử dụng bộ công cụ sẽ dễ dàng nhận
thấy được ưu, nhược điểm để từ đó có thể điều chinhe hù hợp với thực tiễn.
Bên cạnh đó cần có sự phân công hợp tác thwucj hiện của cả khối thì bộ công
cụ sẽ hoàn thành nhanh chóng tính phổ biến, thống nhất cao,việc thực hiện
cách đó sẽ đồng nhất dễ tiến hành, dễ kiểm tra đánh giá.
– BGH hướng dẫn giáo viên tiếp tục nghiên cứu cách gh chép, thu thập
thông tin từ trẻ; tiếp tục nghên cứu, điều chỉnh các chỉ số phù hợp với chuẩn,
lĩnh vực phát triển, mức độ nhận thực, hả năng của trẻ, hạn chế tối đa những
chỉ số mang tính định tính.
– Giáo viên đánh giá trẻ theo ngày, tháng, quý, năm
– Giáo viên đánh giá trẻ theo từng chỉ số mức độ đạt và không đạt.
CHUYÊN ĐỀ 8: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG GIÁO
DỤC MẦM NON
1. Những kiến thức, kỹ năng thu nhận được sau khi học tập chuyên đề.
– SK là ý kiến sinh ra từ những nhận xét mới

– Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải mà có
Kinh nghiệm là những thứ do quy nạp và thực hiện đem lại, đã được lý và
phân loại để lập thành cơ sở của hoa học. Như vậy, nói tới kinh nghiệm là nói
tới những việc đã làm, đã có kết quả, đã được kiểm nghiệm trong thực tế,
không phải là những việc dự định hay còn trong ý nghĩ.
“ SKKN là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người viết tích lũy được trong
thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục bằng những hoạt động cụ theerddax
khắc phục được những khó hăn mà với những biện pháp thông thường không
thể giải quyết được, góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác của
người giáo viên
* Những yêu cầu cơ bản đối với một SKKN:
20

+ Tính mục đích
+ Tính thực tiẽn
+ Tính sáng tạo khoa học
+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN
2. Những giải pháp thực tế trong công tác viết SKKN:
– Ngươì viết SKKN phải có thực tế,phải có lý luận co sở cho việc tìm tòi biện
pháp giải quyết vấn đề
– Người viết SKKN cần có phướng pháp, biết trình báy SKNkhoa học, rõ
ràng, mạch lạc
– Người viết SKKN cần nắm vững cấu trúc cử một đề tài, biết cân nhắc, chọn
lọc, đặt tên các đề mục phù hợp nội dung, thể hiện tính logic của đề tài
– Người viết SKKN cần nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học
– Khi viết SKKN người viết thu thập đầy đủ các tư liệu, số liêu liên quan đến
kinh nghiệm trình bày. Các số liệu được chọn lọc và trình bày trong những
bảng thống kê thích hợp, có tác dụng làm nổi bật vấn đề mà tác giả muốn
chững minh và dẫn chứng.

– Mỗi cán bộ, giáo viên, biết cách vận dụng nghiên cứu ngay từ đầu năm học
để có đề tài nghiên cứu, biết thu thập minh chững ngay từ đầu năm học, vận
dụng những điểm mới để đưa vào SKKN, biết rút ra những kinh nghiệm trong
sáng kiến để đúc kết rút ra bài học kinh nghiệm.
CHUYÊN ĐỀ 9: KỸ NĂNG HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN
I. Ngững kiến thức cơ bản cho chuyên đề:
1. Những vấn đề chung về năng lực nghề nghiệp của GVMN và hướng dẫn, tư
vấn phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVMN.
Nội dung các kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non, gồm:
a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ:
b. kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ:

21

c. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ:
d. Kỹ năng quản lý lớp học:
2. Quy trình lập kế hoạch và kỹ năng hướng dẫn, tư vấn.
Kế hoạch hướng dẫn, tư vấn năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non có
thiể là các chương trình hành động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn,
chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, có phân bố nguồn lực,
xác định mục tiêu, biện pháp, sự chuẩn bị; triển khai thực hiện nhằm đạt được
mục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra.
– Các bước lập kế hoạch:
+ Bước 1: Xác định nhu cầu hướng dẫn, tư vấn của giáo viên mầm non.
+ Bước 2: Lập kế hoạch hướng dẫn, tư vấn của giáo viên mầm non.
+ Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch.
+ Bước 4: Đánh giá, điều chỉnh, hướng dẫn, tư vấn, rút kinh nghiệm….
II. Giải pháp thực tế:

Hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVMN trong
giai đoạn hiện nay là một việc làm vô cùng thiết thực để góp phần đổi mới
giáo dục, xây dựng xã hội tốt đẹp, trong đó giáo dục đạo đức, nhân cách được
chú trọng.
Đối chiếu với yêu cầu các kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non,
tôi thấy cần rèn lyện, bồi dưỡng đạo đức nhà giáo, tình yêu trẻ lên hàng đầu,
sau đó là những kỹ năng nghề nghệp.
Hoạt động tư vấn, hướng dẫn giáo viên mầm non naaangcao kỹ năng
nghề nghệp của nhà trường cần được thực hiện dưới nhiều hình thức: mời
chuên gia về hướng dẫn cho giáo viên, tạo điều kiện cho các giáo viên tham
gia đi tập huấn các chuyên đề do phòng GD&ĐT tổ chức. Bên cạnh đó nhà
trường cũng khuyến khích các giao viên học hỏi lẫn nhau, tìm hiểu qua sách
báo, trên chuyền thông, trên mạng xã hội……Đưa hoạt động tư vấn, hướng dẫn
giáo viên mầm non nâng cao kĩ năng nghề nghiệp vào kế hoạch bồi dưỡng
thường xuyên của nhà trường.

22

CHUYÊN ĐỀ 10: TỔ CHỨC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAM
GIA GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
I. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:
Chuyên đề trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về vai trò của cộng
đồng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non; Mô tả nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức huy động cộng đồng tham gia vào
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và kỹ năng thực hiện hoạt động huy động
cộng đồng tham gia vào chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.
II. Giải pháp thực tế:
1. Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
– Tham gia tổ chức khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe của trẻ theo định kỳ.

– Giáo viên và cha mẹ cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm sóc sức khỏe cho
trẻ.
– Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, có kế hoạch và biện pháp
chăm sóc đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khiếm khuyết.
2. Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ.
– Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhớm/ lớp.
– Cha mẹ tham gia vào các hoạt động thực hiện các nội dung giáo dục trẻ phù
hợp với chương trình, cụ thể là:
+ Tạo điều kiện giúp trẻ được tự do tìm tòi khám phá trong môi trường an
toàn theo khả năng và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, sáng tạo;
tự tin và luôn được hạnh phúc và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò
mò, sáng tạo; tự tin và luôn được hạnh phúc vì mọi người xung quanh yêu
thương, gần gũi trẻ.
+ Chú ý lôi cuốn các thành viên trong gia đình, đặc biệt các thành viên là nam
giới: ông, bố, anh, chú, bác tham gia vào việc chăm sóc và dạy trẻ.
+ Coi trọng việc phát triển, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.

23

– Đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi, nhà trường cần tư vấn để bố mạ trẻ và các thành
viên trong gia đình có thể chuẩn bị cho trẻ các kỹ năng tiền đọc viết, tâm thế
sẵn sàng đi học tiểu học.
– Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội, tổ chức ngày
sinh nhật cho trẻ.
– tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ: Ở lớp, cô giáo cần tạo môi
trường thân tình, gần gũi như ở nhà. Lúc trẻ về nhà, bố mẹ nên lắng nghe
những câu chuyện của trẻ về trường lớp, các bạn hoặc hỏi han trẻ về những gì
đã xảy ra ở lớp, cố gắng động viên và khen ngợi những thay đổi tích cực của
con mình, ví dụ như thói quen ăn uống, sức khỏe, cá tính,…

3. Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc – giáo dục trẻ của
trường mầm non:
– Tham gia cùng với Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra đánh giá chất lượng
chăm sóc – giáo dục diễn ra hàng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sự
điều chỉnh trong nội dung và phương pháp chăm sóc – giáo dục trẻ và phối
kết hợp với phụ huynh.
4. Tham gia xây dựng cơ sở vật chất:
– Huy động phụ huynh tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh,
làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ,…
– Khai thác các nguồn lực, các tổ chức chính trị xã hội đầu tư về cơ sở vật
chất, thiết bị,….nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ.
5. Hình thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình:
– Qua bảng thông báo, góc “Tuyên truyền cho cha mẹ” của nhà trường hoặc
tại mỗi nhóm lớp; thông tin tuyên truyền tới phụ huynh các kiến thức chăm
sóc – giáo dục trẻ hoặc thông báo về nội dung hoạt động; các yêu cầu của nhà
trường đối với gai đình; hoặc những nội dung mà gia đình cần phối hợp với cô
giáo trong việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
– Trao đổi thường xuyên, hằng ngày trong các giờ đón, trả trẻ.

24

– Tổ chức họp phụ huynh định kỳ (2 lần/1 năm): Thông báo cho giáo dục công
việc, thảo luận về các hình thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường (họp
đầu năm) kết hợp phổ biến kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ cho cha mẹ.
– Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ
theo chuyện dặc biệt hoặc khi có dịch bệnh. Đối với trẻ mẫu giáo lớn, cần chú
trọng các chuyên đề, các nội dung về chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, phòng
chống béo phì và suy dinh dưỡng.
– Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe cho trẻ.

– Thông qua các hội thi, hoạt động văn hóa văn nghệ.
– Cán bộ, giáo viên đến thăm trẻ tại nhà.
– Ghi lại những điều trẻ muốn nói để phụ huynh hiểu hơn về con.
– Phụ huynh tham quan hoạt động của trường mầm non.
– Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (đài truyền thanh,…)
6. Một số công việc giáo viên cần làm để thu hút tham gia, phối hợp của
cha mẹ:
– Lắng nghe ý kiến của cha mẹ; chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ
huynh; sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ khi
gia đình có yêu cầu.
– Thông tin đầy đủ cho cha mẹ trẻ về chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ở
trường bằng nhiều hình thức khác nhau: họp phụ huynh, bẳng thông báo, góc
trao đổi với phụ huynh,…

25

12131415N ội dungA. ĐẶT VẤN ĐỀB. NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ VÀ CÁC GIẢIPHÁPChuyên đề 1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚCChuyên đề 2 : LUẬT TRẺ EM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÍGIÁO DỤCChuyên đề 3 : KĨ NĂNG LÀM VIỆC NHÓMChuyên đề 4 : KỸ NĂNG QUẢN LÍ THỜI GIANChuyên đề 5 : PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁODỤC MẦM NON CỦA KHỐI LỚPChuyên đề 6 : XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TÂM LÝ – XÃHỘI TRONG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NONChuyên đề 7 : ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺMẦM NONChuyên đề 8 : SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONGGIÁO DỤC MẦM NONChuyên đề 9 : KĨ NĂNG HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN PHÁTTRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊNChuyên đề 10 : TỔ CHỨC, HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNGTHAM GIA GIÁO DỤC TRẺ MẦM NONChuyên đề 11 : ĐẠO ĐỨC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NONTRONG XỬ LÍ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM Ở TRƯỜNGMẦM NONC. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊD. Tài liệu tham khảoTrangA. ĐẶT VẤN ĐỀThực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII về thay đổi cănbản, tổng lực giáo dục, Trong những năm qua giáo dục cả nước nói chung, giáo dục mầm non nói riêng đã không ngừng thay đổi về mọi mặt. Bồi dưỡngđội ngũ cán bộ quản trị, giáo viên là một trách nhiệm quan trọng và là chiến lượcđể nâng cao chất lượng đào tạo và giảng dạy, phân phối những nhu yếu thiết kế xây dựng quốc gia, hộinhập với giáo dục quốc tế. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc học tập tu dưỡng để nângcao trình độ kiến thức và kỹ năng trình độ, tôi đã đăng kí tham gia khóa học bồidưỡng chuẩn chức vụ nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III do trườngĐại học sư phạm Thành Phố Hà Nội phối hợp với Phòng giáo dục đào tạo và giảng dạy Huyện ThanhTrì tổ chức triển khai. Qua quy trình được học tập và nghiên cứu và điều tra cũng như được sựhướng dẫn, truyền đạt kiến thức và kỹ năng của những thầy, cô giảng viên với 11 chuyên đề, tôi đã nhận thức và có kỹ năng và kiến thức cũng như đề ra được những giải pháp trong thực tiễn đểáp dụng vào việc làm chăm nom, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mà mình đanglàm. B. NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰCTẾChuyên đề 1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC1. Những kỹ năng và kiến thức cơ bản của chuyên đề : Chuyên đề đã khái quát hóa những kỹ năng và kiến thức cơ bản về đặc trưng và cơcấu tổ chức triển khai của cỗ máy nhà nước, đặc trưng của cỗ máy hành chính nhànước và vai trò của cỗ máy hành chính nhà nước ở TW, địaphương. Chuyên đề cũng đã trình làng những quy mô tổ chức triển khai cỗ máy hànhchính nhà nước ở địa phương và cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai cỗ máy hành chính nhànước của Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Nước Ta. Những yếu tố cơbản của quản trị hành chính Nhà nước những cấp và cải cách hành chính nhànước ở Nước Ta. 2. Giải pháp trong thực tiễn việc làm : Là một giáo viên tại trường mầm non, tôi nhận thức được hành chínhgiáo dục thực ra là tiến hành công dụng, trách nhiệm, quyền hạn do nhànước ủy quyền. Chính vì thế trong công tác làm việc chăm nom, nuôi dưỡng và giáodục trẻ tôi luôn nghiên cứu và điều tra, học tập những văn bản quy phạm pháp luật củangành như : Quy chế nuôi dạy trẻ, điều lệ trường mầm non, … để áp dụngtriển khai cũng như thực thi những hoạt động giải trí chăm nom nuôi dưỡng và giáodục trong trường mình nhằm mục đích bảo vệ những tiềm năng giáo dục của nhàtrường nói riêng và tiềm năng chung của ngành giáo dục và giảng dạy huyệnThanh Trì. – Trong việc làm, tôi luôn triển khai đúng chức trách, trách nhiệm đượcphân công. Thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ và trách nhiệm của người giáo viênmầm non theo đúng Điều lệ trường mầm non. – Thực hiện tráng lệ những chủ trương của nhà nước, kế hoạch củaPhòng Giáo dục đào tạo và trường mầm non nơi tôi đang công tác làm việc. – Thực hiện quản trị cơ sở vật chất tại lớp theo những lao lý chung, thựchiện quy định trình độ, nuôi dạy trẻ đúng quy định của ngành. Chính bởi thái độ học tập, tráng lệ triển khai theo những lao lý, điềulệ của ngành và pháp lý của nhà nước nên qua những đợt kiểm tra đánh giágiáo viên bản thân tôi luôn được xếp loại tốt về tiêu chuẩn đánh giá phẩmchất đạo đức, tư tưởng chính trị. Chuyên đề 2 : LUẬT TRẺ EM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ GIÁODỤC1. Những kiến thức và kỹ năng cơ bản của chuyên đề : Chuyên đề đã khái quát và làm rõ được những yếu tố cơ bản về quyềntrẻ em. Các quyền trẻ nhỏ trong công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ nhỏ cũngnhư phương pháp thực thi Quyền trẻ nhỏ ở Nước Ta trong từng cấp, từng lĩnhvực. Ta hoàn toàn có thể thấy được ở một số ít điều cơ bản như sau : * Những yếu tố cơ bản về quyền trẻ nhỏ : “ Trẻ em ngày hôm nay, quốc tế ngày mai ” câu nói đó như luôn nhắc nhởmỗi tất cả chúng ta phải chăm sóc, chăm nom cho thế hệ tương lai của quốc gia. Trong suốt những năm qua, Đảng và nhà nước luôn chăm sóc, chămsóc và bảo vệ những trẻ nhỏ. Ngày 05 tháng 4 năm 2016 Quốc Hội nướcCHXHCN Nước Ta đã phát hành luật trẻ nhỏ số 102 / năm nay / QH13 với những điềukhoản pháp luật quyền trẻ nhỏ và nghĩa vụ và trách nhiệm của mái ấm gia đình, của những cấp, cácngành. Quyền trẻ nhỏ là toàn bộ những gì trẻ nhỏ cần có để được sống và lớn lênmột cách lành mạnh và bảo đảm an toàn. Quyền trẻ nhỏ nhằm mục đích bảo vệ cho trẻ khôngchỉ là người được đảm nhiệm thụ động lòng nhân từ của người lớn mà côngnhận trẻ nhỏ là những thành viên tham gia tích cực vào quy trình phát triển. * Các quyền trẻ nhỏ trong công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ nhỏ : – Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chông lại sự kì thị phân biệttôn giáo, nguồn gốc và bình đẳng giới ; Quyền có tên gọi và quốc tịch ; Quyềnvề sức khỏe thể chất và y tế ; Quyền được giáo dục và huấn luyện và đào tạo ; Quyền vui chơi, vui chơivà tiêu khiển ; Quyền tự tìm hiểu và khám phá thông tin, quyền phát biểu, quyền được lắngnghe và tụ họp ; Quyền riêng tư và sự giáo dục không đấm đá bạo lực trong ý nghĩacủa bình đẳng và độc lập. – Quyền được trợ giúp ngay lập tức trong trường hợp khẩn cấp và thảmhọa, và được bảo vệ khỏi sự gian ác, bỏ bê, lạm dụng, khai thác và bách hại ; – Quyền có một mái ấm gia đình, được sự chăm nom của cha mẹ và có một chỗtrú ngụ bảo đảm an toàn ; – Quyền được chăm nom cho trẻ nhỏ khuyết tật. – Trong thực tiễn điều này có nghĩa là trẻ nhỏ có quyền được soonngstrong 1 thiên nhiên và môi trường bảo đảm an toàn mà không bị phân biệt đối xử. Trẻ em có quyềntiếp cận nước, thức ăn, được chăm nom y tế, giáo dục và có lời nói trong cácquyết định có nahr hưởng đến niềm hạnh phúc, phúc lợi của trẻ. * Cách thức thực thi Quyền trẻ nhỏ ở Nước Ta trong từng cấp, từng nghành nghề dịch vụ : – Văn bản luật quốc tế ; Văn bản luật Nước Ta ; Luật về quốc tịch và hộtịch ; Luật về hôn nhân gia đình mái ấm gia đình ; Luật về cư trú ; Luật về giáo dục ; Luật vềchăm sóc bảo vệ và giáo dục trẻ nhỏ ; Luật về y tế ; Luật về đối tượng người dùng bảo trợxã hội ; Luật về người khuyết tật ; Luật về trợ giúp pháp lý ; Luật về lao động ; Luật về hình sự và dân sự2. Giải pháp trong thực tiễn trong việc làm : Sau khi tìm hiểu và khám phá về luật trẻ nhỏ và update những thông tin trong cảnước về tình hình chăm nom giáo dục trẻ trong những nhà trường, những cơ sở giáodục mầm non trong cả nước. Ban giám hiệu cùng với giáo viên chúng tôi đãthực hiện những việc làm để bảo vệ quyền trẻ nhỏ tại nhà trường như sau : – Học tu dưỡng, tập huấn để 100 % cán bộ quản trị, giáo viên, nhânviên nắm được luật trẻ nhỏ phát hành, sửa đổi năm năm nay – Học tu dưỡng đạo đức nhà giáo, tình yêu, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đốivới 100 % cán bộ quản trị, giáo viên trong nhà trường. – Quán triệt giáo viên bảo vệ quyền của trẻ nhỏ theo đúng quy địnhcủa điều lệ trường mầm non sửa đổi bổ trợ năm 2009 – Thực hiện không phân biệt đối xử với trẻ : giàu nghèo, khuyết tật .. – Đảm bảo 100 % trẻ được chăm nom, giáo dục bình đẳng trong nhàtrường – Nhà trường tạo điều kiện kèm theo, mọi thời cơ để trẻ được tiếp cận những phươngpháp giáo dục tiên tiến và phát triển, những phương tiện đi lại văn minh, cung ứng nhu yếu đổi mớigiáo dục lúc bấy giờ. – Lên án, nghiêm khắc chống lại những hành vi của giáo viên xúc phạmdanh dự, bạo hành trẻ trong nhà trường ( Nếu có ) – Có chính sách tương hỗ những cháu có thực trạng khó khăn vất vả để không có trẻ emphải nghỉ học vì điều kiện kèm theo kinh tế tài chính khó khăn vất vả. – Phối hợp với những bậc cha mẹ tổ chức triển khai cho những con được tham giacác dịp nghỉ lễ, ngày hội của trẻ bảo vệ vui vẻ, phấn khởi. Bằng những việc làm đơn cử, thiết thực nêu trên của những cán bộ, giáoviên, nhân viên cấp dưới nhà trường, trường mầm non nơi tôi công tác làm việc đã tạo được chocác con thiên nhiên và môi trường giáo dục bảo đảm an toàn, thân thiện. Trường liên tục được nhậngiấy khen công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “ Đơn vị văn hóa truyền thống ”. CHUYÊN ĐỀ 3 : KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM1. Những kỹ năng và kiến thức cơ bản của chuyên đề : Chuyền đề đã cung ứng cho tôi những kiến thức và kỹ năng cơ bản sau : a. Nhóm thao tác và kỹ năng và kiến thức thao tác của GVMN : * Nhóm thao tác : là tập hợp những thành viên có số lượng từ 2 người trởlên, có tiếp xúc trực diện, có kiến thức và kỹ năng bổ trợ cho nhau, có sự san sẻ mốiquan hệ hoặc mục tiêu vì hiệu suất cao việc làm chung của nhóm. * Nhóm thao tác được xây dựng để : xử lý và thực thi côngviệc nào đó có tiềm năng rõ ràng mà một cá thể không hề hoàn thành xong được. Nếu nhuwnngx việc làm đơn thuần mà một cá thể hoàn toàn có thể hoàn thành xong được, xử lý được, không yên cầu sự phối hợp, không cần phối hợp những kỹ năngthì không thiết yếu phải xây dựng nhóm. * Các yếu tố quan trọng nhất của nhóm thao tác : – Một trong những yếu tố quan trọng nhất của nhóm là phải có mụctiêu nhóm. Mục tiêu chung của nhóm phải đơn cử, rõ ràng. – Yếu tố thứ 2 của nhóm là những thành viên phải tuownng tác, link, tiếp xúc với nhau liên tục. – Yếu tố thứ 3 là những quy tắc nhóm. Nhóm phải kiến thiết xây dựng được quy tắc, nội quy nhóm để nhóm hoạt động giải trí có hiệu suất cao. – Yếu tố thứ 4 cũng là yếu tố ở đầu cuối, là việc phân công rõ vai trò, nghĩa vụ và trách nhiệm những thành viên trong nhóm. Nhóm chỉ hoạt động giải trí có hiệu suất cao khicác thành viên trong nhóm được biết rõ trách nhiệm tương thích năng lượng phù hợpvới mình, không chồng chéo lên nhau. * Làm việc nhóm có ý nghĩa như sau : – Phân công việc làm – Quản lí và trấn áp việc làm – Giải quyết yếu tố và ra quyết định hành động – Thu thập thông tin và những sáng tạo độc đáo – Xử lí thông tin – Phối hợp, tăng cường sự tham gia đoàn kết – Đàm phán và xử lý xung đột – Thỏa mãn nhu yếu quan hệ xã hội và tăng cường ý thức bản thân trongcác mối quan hệ với những người khác. – Nhận được sự giúp sức trong việc thực thi trách nhiệm chăm nom nuôidưỡng và GD trẻ. – Chia sẻ thông cảm khi cùng tạo nên chất lượng chăm nom nuôi dưỡngvà GD trẻ tốt. * Những kỹ năng và kiến thức thao tác nhóm của cá thể : Có 2 kỹ năng và kiến thức mà một nhóm cần phải có là kỹ năng và kiến thức tổ chức triển khai những hoạtđộng cho nhóm và kiến thức và kỹ năng tiếp xúc giữa những thành viên trong nhóm. – Kỹ năng thao tác của nhóm cá thể : Để triển khai được những hoạt động giải trí chung thì mỗi thành viên trong nhómcần phải có những kiến thức và kỹ năng sau : Giao tiếp – phỏng vấn – thuyết phục – tôn trọng – trợ giúp – san sẻ phối hợp – Kỹ năng thao tác chung trong tổ chức triển khai nhóm : + Thiết kế nhóm thao tác + Kỹ năng xử lý xung đột trên niềm tin kiến thiết xây dựng + Kỹ năng tổ chức triển khai cuộc họp nhóm2. Các giải pháp và kỹ thuật thao tác nhóm hiệu suất cao của GVMN : – Phương pháp “ Cây yếu tố ” – Phương pháp “ Bể cá vàng ” – Động não – Sử dụng Bản đồ tư duy – Sử dụng khung logic .. – Ngoài ra còn hoàn toàn có thể sử dụng trong kỹ thuậtlàm việc nhóm như : Phương pháp nêu quan điểm ghi lên bảng, giải pháp làmviệc theo quy trình, giải pháp phỏng vấn, giải pháp sàng lọc … 3. Rèn luyện kỹ năng và kiến thức thao tác nhóm của GVMN : Để rèn luyện kiến thức và kỹ năng thao tác nhóm, giáo viên cần tuân thủ quá trình 5 bước như sau : – Bước 1 : GVMN nhận thấy sự thiết yếu của kiến thức và kỹ năng thao tác nhóm. – Bước 2 : GVMN hiểu được kỹ năng và kiến thức đó là thế nào và khi nào thì sửdụng – Bước 3 : Tạo ra những trường hợp thực tiễn và khuyến khích giáo viên MNnắm vững kiến thức và kỹ năng – Bước 4 : bảo vệ GVMN có thời hạn và những bước thiết yếu để thựchành những kỹ năng và kiến thức – Bước 5 : bảo vệ để GVMN kiên trì thực hành thực tế kỹ năng và kiến thức cho đến khithuần thục, trở thành hành vi tự nhiên. 2. Liên hê thực tiễn : a. Ở trường MN tiến hành thao tác nhóm cho giáo viên trong nhữngcông việc sau : – Tổ chức cho hàng loạt giáo viên trong trường tham gia thao giảng chàomừng ngày 20-11, chuẩn bị sẵn sàng văn nghệ cho “ Ngày hội đến trường của bé ”, “ Đêm hội trăng rằm ” … => Kết quả : Nhóm được bảo vệ trải qua hoạt động giải trí chung và hoạtđộng của mỗi thành viên trong nhóm. Trước trách nhiệm được giao, trưởngnhóm cùng những thành viên trong nhóm bàn luận chung, tìm ý tưởng sáng tạo hay, phátbiểu và góp phần quan điểm. Sau khi có sự thống nhất về giải pháp thực thi, những thành viên trong nhóm sẽ phân công, đàm đạo việc làm cho tương thích khảnăng của từng người dựa trên trình độ của họ. Nhóm cũng tranh luận để đềra kế hoạch đơn cử, nhật ký công tác làm việc, thời hạn dự trù sẽ triển khai xong và chuẩnbị những hoạt động giải trí tiếp theo. Trong quy trình thực thi trách nhiệm, những thành viêntrong nhóm cần liên tục trao đổi, phối hợp với nhau, bổ trợ quan điểm vàgiải quyết những yếu tố vướng mắc trong quy trình triển khai. Quá trình làm việcnhóm cùng cần có sự giám sát, đành giá định kỳ, đột xuất để bảo vệ côngviệc được triển khai đúng quá trình, đúng tiềm năng. Nhóm cần động viên, khíchlệ những cá thể thao tác tích cực, tổ chức triển khai đối thoại về những vướng mắc mộtcách thẳng thắn, bảo vệ những thành viên trong nhóm đều đồng cảm và phốihợp hiệu suất cao trong quy trình thao tác. Trưởng nhóm có nghĩa vụ và trách nhiệm liên kết, tổng hợp lại hàng loạt những phần việc của những thành viên để việc làm chungđược triển khai đúng lịch trình và có hiệu suất cao. Sau khi kết thúc trách nhiệm, nhóm cần trao đổi, rút kinh nghiệm tay nghề, hoàn toàn có thể khan thưởng hoặc quy trách nhiệmvới những thành viên. b. Trong dạy học, nuôi dưỡng giáo dục trẻ, tôi đã vận dụng tổ chứccho trẻ hoạt động và sinh hoạt theo nhóm cá thể và tổ chức triển khai nhóm : VD : Trẻ được hoạt động giải trí, đi dạo dưới hình thức trẻ làm TT đãtạo điều kiện kèm theo cho trẻ tích cực hoạt động giải trí, mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin và hứng10thú, dám bộc lộ cái tôi của mình, trong bước đầu đặt nên tàng cho việc giảng dạy nênnhững con người dám nghĩ dám làm trong tương lai. => KQ : – Trẻ khởi xướng – Trẻ phong cách thiết kế : chọn game show – đồ chơi – trer tham gia theo sở trường thích nghi – Trẻ chơi tự nhiên không gượng ép, gò bó, giả tạo – Trẻ tự động hóa chơi – Trẻ tự nguyện chơi, hứng thú tham gia chơi, giáo viên không gò bóhay áp dặt trẻ chơi. c. Bản thân tôi tự rèn luyện kiến thức và kỹ năng thao tác nhóm và tổ chức triển khai nhóm. Để triển khai những hoạt động giải trí thì một những nhân dù xuất sắc đến đâu cũngkhông thể làm được nếu không có sự trợ giúp của những người cùng làm việcvới mình. Vì vậy, điều cơ bản nhất là phải tạo được sự đồng thuận hay tiếngnói chung về quan điểm và mục tiêu chung của nhóm giữa những người trongnhóm. Để thực thi được những hoạt động giải trí chung tôi cần rèn luyện một số ít kỹnăng sau : – Biết lắng nghe – Tổ chức việc làm – Trợ giúp và tôn trọng lẫn nhau – Có nghĩa vụ và trách nhiệm với việc làm được giao – Khuyến khích và phát triển cá thể – kết nối – Tạo sự đồng thuận – Vô tư ngay thật. CHUYÊN ĐỀ 4 : KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIANI. Những kiến thức và kỹ năng cơ bản của chuyên đề : 1. Những yếu tố chung về quản trị thời hạn của GVMN11 – Khái niệm quản trị thời hạn : là quy trình lập list những điềucần làm, nguyên tắc thực thi thời gian biểu, bảo vệ rằng mọi việc đượcthực hiện theo đúng kế hoạch, không bị tiêu tốn lãng phí. + Quản lý thời hạn của GVMN : là quy trình GVMN lập danh sáchnhững điều cần phải làm trong quy trình chăm nom giáo dục trẻ ở trường MNtheo nguyên tắc mọi việc được thực thi đúng kế hoạch và đạt hiệu suất cao. – Phân chia thời hạn hài hòa và hợp lý : nếu thời hạn được phân loại một cáchhợp lý nghĩa là tất cả chúng ta đã có kế hoạch sử dụng thời hạn một cách thôngminh cho việc theo đuổi những tiềm năng quan trọng nhất. – Quản lý thời hạn hiệu suất cao nhất : Là quy trình liên tục thực hiệnviệc phân loại thời hạn hài hòa và hợp lý gồm có việc lập kế hoạch thao tác, danh mụcnhhuwngx việc cần làm, chuyển nhượng ủy quyền việc làm và những mạng lưới hệ thống khác. 2. Các bước quản trị thời hạn : – Lập thời gian biểu – Thực hiện thời gian biểu – Kiểm soát, đánh giá và kiểm soát và điều chỉnh việc triển khai thời hạn biểu3. Rèn luyện những kỹ năng và kiến thức quản trị thời hạn hiệu suất cao : – Rèn luyện nhóm kỹ năng và kiến thức tương quan đến nhận thức về bản thân. – Rèn luyện nhóm kiến thức và kỹ năng tương quan đến nhận thức về việc làm. – Rèn luyện nhóm kiến thức và kỹ năng tương quan đến sắp xếp việc làm ngăn nắp. II. Giải pháp thực tiễn : Quản lý thời hạn quyết định hành động hiệu suất cao việc làm, kỷ cương nền nếp củanhà trường. Là một Phó Hiệu trưởng và là quản trị công đoàn nhà trường, tôitự xác lập phải quản trị tốt thời hạn của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viêncũng như của bản thân. 1. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên cấp dưới tôi làm như sau : Xây dựng nội quy quy định nhà trường ngay từ đầu năm học. Trong quychế kiến thiết xây dựng rõ thời hạn thao tác của cán bộ giáo viên nhân viên cấp dưới trong nhàtrường trong năm là bao nhiêu, giáo viên được nghỉ thế nào ? Nhân viên được12nghỉ thế nào ? Thời gian cô đón sớm trả muộn đơn cử, bảo vệ 8 tiếng / ngày, thời hạn trực trưa đơn cử từng người. – Thông báo chính sách thai sản, cho con bú của giáo viên, nhân viên cấp dưới đượchưởng đơn cử theo luật để 100 % giáo viên, nhân viên cấp dưới nắm được … – Công đoàn lập list giáo viên nhân viên cấp dưới được hưởng chính sách thaisản, cho con bú. – Thường xuyên kiểm tra, theo dõi lịch triển khai lịch hoạt động và sinh hoạt mộtngày cho trẻ ở những nhóm lớp. – Phân công trách nhiệm giáo viên, nhân viên cấp dưới bảo vệ đúng người, đúngviệc, không tiêu tốn lãng phí thời hạn. * Từ những nội quy quy định của nhà trường, tôi đã có kế hoạch quản lýthời gian của bản thân : – Lựa chọn thời hạn thao tác hiệu suất cao nhất trong ngày, lựa chọn thờiđiểm tỉnh táo nhất để làm những việc làm quan trọng. – Kiểm tra cách sử dụng thời hạn trong ngày bằng cách : Ghi chép lạinhững việc làm đã làm được trong ngày và so sánh những việc làm đã đề raxem mức độ triển khai xong công việc để có chính sách điều chỉnh hợp lý – Trong quy trình thao tác nếu thấy bản thân stress, không tậptrung, hiệu suất cao việc làm thấp … tôi nghỉ ngơi thư giãn giải trí nghe nhạc xemphim … Mỗi tuần nên dành thời hạn thư giãn giải trí bên mái ấm gia đình. – Bản thân cần đồng ý sự đổi khác bất ngờ đột ngột trong quy trình thực hiệnnhiệm vụ. – Luôn trang nghiêm trong quy trình thực thi trách nhiệm. – Cần tập trung chuyên sâu trí tuệ trong khi thao tác để đạt được hiệu suất cao cao nhất. – Cố gắng hoàn tành tốt những việc làm được phân công. – Linh hoạt thời hạn thao tác hoàn toàn có thể thao tác tại trường, tại nhà hoặcđến một khu vực tên tĩnh có nhiều cây xanh bóng mát, tạo không khí làm việcthoải mái. – Luôn sắp xếp bàn thao tác ngăn nắp sạch sẽ13 – Trong quy trình thao tác tôi tiếp tục ghi chép lại việc làm vàosổ nhật ký để tiện theo dõi. Những việc làm quan trọng tôi ghi lại vàoquyển lịch theo từng ngày để triển khai đúng thời gianTừ những việc làm trên và cách phân chia thời hạn hài hòa và hợp lý cho từng côngviệc của mình nên trong năm học đó tôi đã triển khai xong tốt việc làm của mình. CHUYÊN ĐỀ 5 : PHÁT TRIỂN CHƯƠNG RÌNH GDMN CỦA KHỐILỚPI. Những kiến thức và kỹ năng cơ bản của chuyên đề : 1. Yêu cầu so với phát triểnchương trình GDMN của khối lớp : – Khái niệm chương trình GDMN Là sự trình diễn có mạng lưới hệ thống một kế hoạchtổng thể những hoạt động giải trí chăm nom, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được tổchức tại cơ sở giáo dục mầm non trong một thời hạn xác địn, trong đó thểhiện tiềm năng giáo dục, khoanh vùng phạm vi, mức độ …. – Khái niệm phát triển chương trình GDMN Là một quy trình liên tục điềuchỉnh, bổ trợ, update, làm mới hàng loạt hoặc một số ít thành tố của chươngtrình giáo dục mầm non bảo vệ năng lực phát triển và không thay đổi tương đối củachương trình đã có. – Các nhu yếu đơn cử so với giáo viê mầm non trong việc phát triển chươngtrình giáo dục của khối / lớp : Đảm bảo tính tiềm năng của chương trình giáo dụcvà tính phong phú trong chuẩn chất lượng chung ; bảo vệ tính lan rộng ra về nộidung, phong phú về giải pháp ; bảo vệ tính tự chủ, linh động, phát minh sáng tạo, tínhthực tiễn, tính khả thi ; bảo vệ lấy trẻ làm TT, tính tích hợp, tính pháttriển, bảo vệ kêu gọi sự tham gia của cha mẹ, bảo vệ theo tiếp cận nănglực. 2. Nội dung và những hoạt động giải trí phát triển chương trình GDMN của khốilớp. – Các hoạt động giải trí nhằm mục đích phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối lớpgồm : Phân tích tình hình thực tiễn, xác lập cách tiếp cận và hình thức thiết14kế, xác lập tiềm năng của chương trình của khối, lớp, lựa chọn và phát triểnnội dung của khối, lớp, lựa chọn và thiết kế xây dựng hoạt động giải trí, chuẩn bị sẵn sàng điều kiệnthực hiện chương trình, tổ chức triển khai triển khai, đánh giá và kiểm soát và điều chỉnh chươngtrình. II. Giải pháp trong thực tiễn : Chương trình giáo dục mầm no do Bộ giáo dục phát hành là chương trìnhkhung mang tính khuynh hướng cho tât cả những đơn vị chức năng mầm non trên địa phận cảnước. Tuy nhiên việc vận dụng chương trình giáo dục mầm non đến đâu, ápdụng như thế nào còn nhờ vào vào rất nhiều yếu tố và tùy từng đơn vịtrường. Trường mầm non tôi đang công tác làm việc đã vận dụng và phát triển chươngtrình GDMN như sau : + Căn cứ tác dụng mong đợi của chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáodục và đào tạo và giảng dạy phát hành. + Căn cứ vào bộ chuẩn phát triển trẻ nhỏ. Căn cứ vào năng lực phát triển của trẻ, năng lượng, trình độ của giáo viên + Căn cứ vào điều kện trong thực tiễn của nhà trường. + Căn cứ vào điều kện trong thực tiễn của địa phương. Để kiến thiết xây dựng tiềm năng giáo dục chung của nhà trường. Từ tiềm năng giáodục chung, những khối lớp liên tục địa thế căn cứ theo đặc thù phát triển lứa tuổi, khảnăng nhận thức của trẻ lớp mình để thiết kế xây dựng tiềm năng, nội dung chương trìnhgiáo dục tương thích theo từng độ tuổi. Trong quy trình triển khai, chúng tôi cũngrất linh động trong việc kiểm soát và điều chỉnh, sửa chữa thay thế cũng như đánh giá tác dụng đạtđược so với những tiềm năng đơn cử. Việc phát triển chương trình giáo dục mầm non theo nguyên tắc đồng tâm củatrường tôi đã mang lại hiệu quả cao trong công tác làm việc chăm nom cũng như giáo dụctrẻ, và tương thích với tình hình thực tiễn tại đơn vị chức năng. CHUYÊN ĐỀ 6 : XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TÂM LÝ – XÃ HỘITRONG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON1. Những kỹ năng và kiến thức cơ bản của chuyên đề : 15M ôi trường tâm ý xã hội gồm có mạng lưới hệ thống những mối quan hệ có tương quan vàhỗ trợ cho nhau, tạo bầu không khí ấm cúng tự do cho những thành viên, đặcbiệt của trẻ. Môi trường tâm lý – xã hội lành mạnh là động lực thúc đảy mọihoạt động tích cực của trẻ. Các mối quan hệ đó là : GV – Trẻ, Trẻ – Trẻ, GV – GV, Cha mẹ – GV, CBQL – GV – CNV.a, Xây dựng mối quan hệ tình cảm, thân thiện giữa GV – Trẻ từ đó tạo ra mốiquan hệ lành mạnh giữa trẻ với nhau : * Vai trò quyết định hành động về GV. – Mọi trẻ đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công minh. Côngbằng là nền tảng cho việc tạo ra mối quan hệ tốt, tránh sự thiên vị. – Tạo tim cậy, mong ước san sẻ, thân mật giữa Gv – Trẻ : Cô là người mẹ thứ2. Luôn cư xử với thái độ ân cần niềm nở, biết cách lắng nghe trẻ, luôn gọi têntrẻ khi tiếp xúc. – Tạo mơi quan hệ thân thiện giữa trẻ với nhau trải qua tổ chức triển khai những hoạtđộng tập thể : trò chuyện, đàm đạo, đi dạo theo đội, san sẻ xúc cảm kinhnghiệm, tọa lạc loại sản phẩm – san sẻ ý tưởng sáng tạo, sinh nhật bạn …. * Tạo mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện giữa những GV trong lớp : – Tạo bầu không khí tâm ý thân ái giữa những giáo viên trong lớp. – Tôn trong nhau – Công bằng với mọi thành viên – Hỗ trợ, hợp tác, phân công nghĩa vụ và trách nhiệm hài hòa và hợp lý rõ ràng. – Quan tâm đến nhau. – Là bạn tốt nếu hoàn toàn có thể. – Cư xử lịch sự và trang nhã trước mặt trẻ ( trò chuyện, xưng hô … ) – Giải quyết xích míc ngay khi mới Open. – Nên thẳng thắn 1 cách nhã nhặn, tránh nói xấu nhau. – Thường xuyên trao đổi quan điểm khi hoàn toàn có thể. * Tạo dựng mối quan hệ thân thiện với cha mẹ trẻ : 16 – tin tức tiếp tục, kịp thời cho cha mẹ. Phối hợp hệ thống nhất trongcuôc sống và trong giáo dục. – Kỹ thuật thông tin 2 chiều ( Họp cha mẹ, thông tin, ….. ) lý giải, thuyết phục cha mẹ thay cho ra lệnh. – Tìm hiểu thông tin về trẻ. Tạo mối quan hệ thân tình giữa giáo viên và chamẹ. Tạo sự yên tâm cho cha mẹ trẻ. – Tổ chức những hoạt động giải trí chung với cha mẹ trong lớp để tăng thêm hiểubiết. – Thu hút, lan rộng ra sự tham gia của PH vào quy trình giáo dục, khai thác tiềmnăng góp phần của họ. – Thường xuyên tổ chức triển khai cho cha mẹ thăm quan những hoạt động giải trí giáo dục ởtường. – Không nhận xét xấu đi về trẻ với cha mẹ. Thông báo tình hình nên có giảipháp, lời khuyên tích cực. * Tạo mối quan hệ tốt giữa cấp trên và cấp dưới. – Thực hiện bình đẳng trong thu nhập, thời cơ thăng quan tiến chức, khen thưởng, kỷ luật. – Thực hiện dân chủ trường học. – Ảnh hưởng dán tiếp đén việc giáo dục trẻ qua việc tạo điều kiện kèm theo thuận tiện vềchế độ chủ trương cho GV, cơ sở vật chất cho việc triển khai chương trình ….. 2. Giải pháp trong thực tiễn : – Giáo viên cần trau dồi kỹ năng và kiến thức, chớp lấy tâm sinh lý của từng độ tuổi trẻ vàcũng địa thế căn cứ sự thưởng thức mà trẻ đang sinh sống ( tình hình địa phương ) đểcó giải pháp hợp để chăm nom và giáo dục trẻ, làm tốt công tác làm việc xã hội hóa. Mỗi giáo viên cần không ngừng học hỏi trao đổi với bạn, đồng nghiệp nhữngkhó khăn trong khi tạo môi trường tự nhiên lớp học sao cho tương thích với từng lớp họcnhằm lôi cuốn, hấp dẫn trẻ vào từng hoạt động giải trí. – Giáo viên luôn luôn bảo vệ bảo đảm an toàn cho trẻ mọi lúc, mọi nơi. – Giáo viên luôn coi trẻ như con của mình. – Giáo viên lấy mục tiêu giáo dục trẻ bằng tình yêu thương. 17 – Giáo viên chú ý quan tâm giáo dục kĩ năng sống cho trẻ. – Trong nhà trường, cấp trên cần tạo ra uy tín thực, tránh việc dùng uy quyềnđể tạo ra sự sợ hãi, ấp lực cho cấp dưới, đồng thời phải gường mẫu, biết nhậntrách nhiệm và luôn cầu tiến. Công bằng, không thiên vị, định kiến sẽ gópphần tạo nên bầu không khí yên tâm, tin yêu nhau. CHUYÊN ĐỂ 7 : ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ MẦM NONI.Những kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức thu nhận được về chuyên đề – Kiểm tra với nghĩa là nhằm mục đích tích lũy số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xétcông việc thực tiễn để đánh giá và nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra có cáchình thức : Kiểm tra tiếp tục ( hàng ngày ) kiểm tra định kỳ hàng tháng, kiểm tra tổng kết cuối kỳ, cuối năm. – Đánh giá là việc đưa ra những Tóm lại nhận định và đánh giá trình độ, năng lực của trẻ. => Kiểm tra và đánh giá hiệu quả học tập là 2 khâu có quan hệ mật thiết vớinhau. Kiểm tra nhằm mục đích phân phối thông tin để đánh giá. Đánh giá thông tin kếtquả của kiểm tra. 2 khâu đó hợp thành quy trình thống nhất kiểm tra – đánh giá. – Xem xét tình hình trong thực tiễn để đánh gí nhận xét. Như vậy việc kiểm tra sẽnhứng dữ kiện, những thông tin thiết yếu làm cơ sở cho việc đánh giá trẻ. Đánh giá trẻ mầm non : Đánh giá sự hát triển của trẻ là quy trình thu thậthông tin về trẻ một cách có mạng lưới hệ thống và nghiên cứu và phân tích, so sánh với tiềm năng củachương trình giáo dục mầm non nhằm mục đích theo dõi sự phát triển của trẻ và điềuchỉnh kế hoạch chăm nom – giáo dục trẻ. Đánh giá sự phát triển của trẻ trải qua những hoạt động giải trí, qua những giai đoạncho ta biết những biểu lộ về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triểntoàn diện của trẻ qua từng tiến trình, năng lực sẵn sàng chuẩn bị, khunh hướng pháttriển của trẻ những tiến trình tiếp theo đó coa thể hục vụ cho những mục đíchkhác nhau. Nội dung đánh giá18 + Tình trạng sức khỏe thể chất trẻ + Trạng thái cảm hứng, thái độ, hành vi của trẻ + Kiến thức và kiến thức và kỹ năng của trẻPhương pháp đánh giáSử dụng hay phối hợp nhiều chiêu thức sau đây để đánh giá trẻ : + Quan sát + Trò chuyện với trẻ + Phân tích mẫu sản phẩm hoạt động giải trí của trẻ + Trao đổi với cha mẹ + Sử dụng trường hợp + Đánh giá qua bài tậpPhương pháp sử dụng có hiệu suất cao, dễ triển khai là PP quan sát, trao đổi vớiphụ huynh. * Đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ nhỏ năm tuổi – Không yên cầu ở trẻ những điều trẻ hông thể làm được hoặc đánh giá thấpkhả năng của trẻ. Hỗ trợ trẻ phát triển tối đa tiềm năng của mình – Theo dõi sự hát triển của trẻ để kiểm soát và điều chỉnh những tác động ảnh hưởng ích thích sự pháttriển của trẻ – Bộ chuẩn hát triển trẻ nhỏ 5 tuổi là cơ sở để cụ thể hóa tiềm năng, nội dungchăm sóc, giáo dục trẻ, lựa chọn và kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí chăm nom giáo dụccho tương thích với trể mẫu giáo 5 tuổi – Bộ chuẩn phát triển trẻ nhỏ 5 tuổi là cơ sở để thiết kế xây dựng bộ cung cụ theo đánhgiá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Là địa thế căn cứ để thiết kế xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn những bậc cha mẹ và hội đồng trong việc chămsóc, giáo dục trẻ nhỏ 5 tuổi nhằm mục đích nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻem. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm nom, giáo dục trẻ giữa nhàtrường, mái ấm gia đình và xã hội. II.Giải pháp thực tế19BGH phối hợp cùng giáo viên kiến thiết xây dựng bảng công cụ theo dõi, đánh giásự phát triển của trẻ, phân bổ những chỉ số tương thích theo từng tháng, từng thờikỳ. Khi giáo viên phong cách thiết kế, kiến thiết xây dựng và sử dụng bộ công cụ sẽ thuận tiện nhậnthấy được ưu, điểm yếu kém để từ đó hoàn toàn có thể điều chinhe hù hợp với thực tiễn. Bên cạnh đó cần có sự phân công hợp tác thwucj hiện của cả khối thì bộ côngcụ sẽ triển khai xong nhanh gọn tính phổ cập, thống nhất cao, việc thực hiệncách đó sẽ như nhau dễ triển khai, dễ kiểm tra đánh giá. – BGH hướng dẫn giáo viên liên tục điều tra và nghiên cứu cách gh chép, thu thậpthông tin từ trẻ ; liên tục nghên cứu, kiểm soát và điều chỉnh những chỉ số tương thích với chuẩn, nghành phát triển, mức độ nhận thực, hả năng của trẻ, hạn chế tối đa nhữngchỉ số mang tính định tính. – Giáo viên đánh giá trẻ theo ngày, tháng, quý, năm – Giáo viên đánh giá trẻ theo từng chỉ số mức độ đạt và không đạt. CHUYÊN ĐỀ 8 : SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG GIÁODỤC MẦM NON1. Những kiến thức và kỹ năng, kỹ năng và kiến thức thu nhận được sau khi học tập chuyên đề. – SK là quan điểm sinh ra từ những nhận xét mới – Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải mà cóKinh nghiệm là những thứ do quy nạp và triển khai đem lại, đã được lý vàphân loại để lập thành cơ sở của hoa học. Như vậy, nói tới kinh nghiệm tay nghề là nóitới những việc đã làm, đã có tác dụng, đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn, không phải là những việc dự tính hay còn trong ý nghĩ. “ SKKN là những tri thức, kỹ năng và kiến thức, kỹ xảo mà người viết tích góp được trongthực tiễn công tác làm việc giảng dạy và giáo dục bằng những hoạt động giải trí cụ theerddaxkhắc phục được những khó hăn mà với những giải pháp thường thì khôngthể xử lý được, góp thêm phần nâng cao hiệu suất cao rõ ràng trong công tác làm việc củangười giáo viên * Những nhu yếu cơ bản so với một SKKN : 20 + Tính mục tiêu + Tính thực tiẽn + Tính phát minh sáng tạo khoa học + Khả năng vận dụng và lan rộng ra SKKN2. Những giải pháp thực tiễn trong công tác làm việc viết SKKN : – Ngươì viết SKKN phải có trong thực tiễn, phải có lý luận co sở cho việc tìm tòi biệnpháp xử lý yếu tố – Người viết SKKN cần có phướng pháp, biết trình báy SKNkhoa học, rõràng, mạch lạc – Người viết SKKN cần nắm vững cấu trúc cử một đề tài, biết xem xét, chọnlọc, đặt tên những đề mục tương thích nội dung, bộc lộ tính logic của đề tài – Người viết SKKN cần nắm vững những giải pháp điều tra và nghiên cứu khoa học – Khi viết SKKN người viết tích lũy không thiếu những tư liệu, số liêu tương quan đếnkinh nghiệm trình diễn. Các số liệu được tinh lọc và trình diễn trong nhữngbảng thống kê thích hợp, có tính năng làm điển hình nổi bật yếu tố mà tác giả muốnchững minh và dẫn chứng. – Mỗi cán bộ, giáo viên, biết cách vận dụng điều tra và nghiên cứu ngay từ đầu năm họcđể có đề tài nghiên cứu và điều tra, biết tích lũy minh chững ngay từ đầu năm học, vậndụng những điểm mới để đưa vào SKKN, biết rút ra những kinh nghiệm tay nghề trongsáng kiến để đúc rút rút ra bài học kinh nghiệm kinh nghiệm tay nghề. CHUYÊN ĐỀ 9 : KỸ NĂNG HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN PHÁT TRIỂNNĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊNI. Ngững kiến thức và kỹ năng cơ bản cho chuyên đề : 1. Những yếu tố chung về năng lượng nghề nghiệp của GVMN và hướng dẫn, tưvấn phát triển năng lượng nghề nghiệp cho GVMN.Nội dung những kỹ năng và kiến thức nghề nghiệp của giáo viên mầm non, gồm : a. Lập kế hoạch chăm nom, giáo dục trẻ : b. kiến thức và kỹ năng tổ chức triển khai thực thi những hoạt động giải trí chăm nom sức khỏe thể chất cho trẻ : 21 c. Kỹ năng tổ chức triển khai những hoạt động giải trí giáo dục trẻ : d. Kỹ năng quản trị lớp học : 2. Quy trình lập kế hoạch và kỹ năng và kiến thức hướng dẫn, tư vấn. Kế hoạch hướng dẫn, tư vấn năng lượng nghề nghiệp cho giáo viên mầm non cóthiể là những chương trình hành vi được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, chia thành những quy trình tiến độ, những bước thời hạn thực thi, có phân bổ nguồn lực, xác lập tiềm năng, giải pháp, sự sẵn sàng chuẩn bị ; tiến hành triển khai nhằm mục đích đạt đượcmục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra. – Các bước lập kế hoạch : + Bước 1 : Xác định nhu yếu hướng dẫn, tư vấn của giáo viên mầm non. + Bước 2 : Lập kế hoạch hướng dẫn, tư vấn của giáo viên mầm non. + Bước 3 : Tổ chức thực thi kế hoạch. + Bước 4 : Đánh giá, kiểm soát và điều chỉnh, hướng dẫn, tư vấn, rút kinh nghiệm tay nghề …. II. Giải pháp thực tiễn : Hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lượng nghề nghiệp cho GVMN tronggiai đoạn lúc bấy giờ là một việc làm vô cùng thiết thực để góp thêm phần đổi mớigiáo dục, thiết kế xây dựng xã hội tốt đẹp, trong đó giáo dục đạo đức, nhân cách đượcchú trọng. Đối chiếu với nhu yếu những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non, tôi thấy cần rèn lyện, tu dưỡng đạo đức nhà giáo, tình yêu trẻ lên số 1, sau đó là những kỹ năng và kiến thức nghề nghệp. Hoạt động tư vấn, hướng dẫn giáo viên mầm non naaangcao kỹ năngnghề nghệp của nhà trường cần được thực thi dưới nhiều hình thức : mờichuên gia về hướng dẫn cho giáo viên, tạo điều kiện kèm theo cho những giáo viên thamgia đi tập huấn những chuyên đề do phòng GD&ĐT tổ chức triển khai. Bên cạnh đó nhàtrường cũng khuyến khích những giao viên học hỏi lẫn nhau, tìm hiểu và khám phá qua sáchbáo, trên chuyền thông, trên mạng xã hội …… Đưa hoạt động giải trí tư vấn, hướng dẫngiáo viên mầm non nâng cao kĩ năng nghề nghiệp vào kế hoạch bồi dưỡngthường xuyên của nhà trường. 22CHUY ÊN ĐỀ 10 : TỔ CHỨC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAMGIA GIÁO DỤC TRẺ MẦM NONI. Những kiến thức và kỹ năng cơ bản của chuyên đề : Chuyên đề trang bị cho học viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản về vai trò của cộngđồng trong việc chăm nom, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non ; Mô tả nộidung, giải pháp, hình thức tổ chức triển khai kêu gọi hội đồng tham gia vàochăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và kiến thức và kỹ năng thực thi hoạt động giải trí huy độngcộng đồng tham gia vào chăm nom, giáo dục trẻ mầm non. II. Giải pháp trong thực tiễn : 1. Phối hợp thực thi chương trình chăm nom bảo vệ sức khỏe thể chất cho trẻ. – Tham gia tổ chức triển khai khám sức khỏe thể chất, theo dõi sức khỏe thể chất của trẻ theo định kỳ. – Giáo viên và cha mẹ cùng san sẻ, trao đổi kỹ năng và kiến thức chăm nom sức khỏe thể chất chotrẻ. – Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, có kế hoạch và biện phápchăm sóc so với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khiếm khuyết. 2. Phối hợp triển khai chương trình giáo dục trẻ. – Tham gia thiết kế xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhớm / lớp. – Cha mẹ tham gia vào những hoạt động giải trí triển khai những nội dung giáo dục trẻ phùhợp với chương trình, đơn cử là : + Tạo điều kiện kèm theo giúp trẻ được tự do tìm tòi tò mò trong thiên nhiên và môi trường antoàn theo năng lực và sở trường thích nghi của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, phát minh sáng tạo ; tự tin và luôn được niềm hạnh phúc và sở trường thích nghi của mình để trở thành đứa trẻ tòmò, phát minh sáng tạo ; tự tin và luôn được niềm hạnh phúc vì mọi người xung quanh yêuthương, thân mật trẻ. + Chú ý hấp dẫn những thành viên trong mái ấm gia đình, đặc biệt quan trọng những thành viên là namgiới : ông, bố, anh, chú, bác tham gia vào việc chăm nom và dạy trẻ. + Coi trọng việc phát triển, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. 23 – Đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi, nhà trường cần tư vấn để bố mạ trẻ và những thànhviên trong mái ấm gia đình hoàn toàn có thể chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ những kiến thức và kỹ năng tiền đọc viết, tâm thếsẵn sàng đi học tiểu học. – Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức triển khai đợt nghỉ lễ, ngày hội, tổ chức triển khai ngàysinh nhật cho trẻ. – tạo môi trường tự nhiên bảo đảm an toàn về tình cảm cho trẻ : Ở lớp, cô giáo cần tạo môitrường thân tình, thân thiện như ở nhà. Lúc trẻ về nhà, cha mẹ nên lắng nghenhững câu truyện của trẻ về trường học, những bạn hoặc hỏi han trẻ về những gìđã xảy ra ở lớp, nỗ lực động viên và khen ngợi những đổi khác tích cực củacon mình, ví dụ như thói quen siêu thị nhà hàng, sức khỏe thể chất, đậm cá tính, … 3. Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác làm việc chăm nom – giáo dục trẻ củatrường mầm non : – Tham gia cùng với Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra đánh giá chất lượngchăm sóc – giáo dục diễn ra hàng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sựđiều chỉnh trong nội dung và chiêu thức chăm nom – giáo dục trẻ và phốikết hợp với cha mẹ. 4. Tham gia kiến thiết xây dựng cơ sở vật chất : – Huy động cha mẹ tham gia lao động vệ sinh trường học, trồng cây xanh, làm vật dụng đồ chơi cho trẻ, … – Khai thác những nguồn lực, những tổ chức triển khai chính trị xã hội góp vốn đầu tư về cơ sở vậtchất, thiết bị, …. nâng cao chất lượng chăm nom – giáo dục trẻ. 5. Hình thức phối hợp giữa nhà trường với mái ấm gia đình : – Qua bảng thông tin, góc “ Tuyên truyền cho cha mẹ ” của nhà trường hoặctại mỗi nhóm lớp ; thông tin tuyên truyền tới cha mẹ những kiến thức và kỹ năng chămsóc – giáo dục trẻ hoặc thông tin về nội dung hoạt động giải trí ; những nhu yếu của nhàtrường so với gai đình ; hoặc những nội dung mà mái ấm gia đình cần phối hợp với côgiáo trong việc triển khai chương trình chăm nom giáo dục trẻ. – Trao đổi tiếp tục, hằng ngày trong những giờ đón, trả trẻ. 24 – Tổ chức họp cha mẹ định kỳ ( 2 lần / 1 năm ) : Thông báo cho giáo dục côngviệc, tranh luận về những hình thức phối hợp giữa mái ấm gia đình và nhà trường ( họpđầu năm ) phối hợp phổ cập kỹ năng và kiến thức chăm nom – giáo dục trẻ cho cha mẹ. – Tổ chức những buổi hoạt động và sinh hoạt, thông dụng kỹ năng và kiến thức chăm nom giáo dục trẻtheo chuyện dặc biệt hoặc khi có dịch bệnh. Đối với trẻ mẫu giáo lớn, cần chútrọng những chuyên đề, những nội dung về chuẩn bị sẵn sàng cho trẻ vào lớp một, phòngchống béo phì và suy dinh dưỡng. – Thông qua những đợt kiểm tra sức khỏe thể chất cho trẻ. – Thông qua những hội thi, hoạt động giải trí văn hóa truyền thống văn nghệ. – Cán bộ, giáo viên đến thăm trẻ tại nhà. – Ghi lại những điều trẻ muốn nói để cha mẹ hiểu hơn về con. – Phụ huynh thăm quan hoạt động giải trí của trường mầm non. – Thông qua những phương tiện thông tin đại chúng ( đài truyền thanh, … ) 6. Một số việc làm giáo viên cần làm để lôi cuốn tham gia, phối hợp củacha mẹ : – Lắng nghe quan điểm của cha mẹ ; dữ thế chủ động kiến thiết xây dựng mối quan hệ tốt với phụhuynh ; chuẩn bị sẵn sàng tư vấn và trợ giúp những kiến thức và kỹ năng chăm nom – giáo dục trẻ khigia đình có nhu yếu. – tin tức rất đầy đủ cho cha mẹ trẻ về chương trình chăm nom giáo dục trẻ ởtrường bằng nhiều hình thức khác nhau : họp cha mẹ, bẳng thông tin, góctrao đổi với cha mẹ, … 25