Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 mầm non

Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên mầm non hạng III

Nội dung chính

Show

  • Bài thu hoạch thăng hạng giáo viên mầm non hạng III
  • Hướng dẫn viết bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 mầm non
  • Bố cục và nội dung bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp
  • Tiêu chí chấm điểm bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp
  • Download bài thu hoạch chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non
  • Video liên quan

Download [22.15 KB]

Có thể bạn quan tâm

  • Từ các số 1;2 3 4 5 6 7 8 9 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau
  • Khi nào kỳ thi thứ 12 sẽ được tổ chức tại rajasthan 2023?
  • Còn bao nhiêu tháng cho đến ngày 19 tháng 3 năm 2023
  • Ngày 7 tháng 3 năm 2023 có phải là trăng tròn đối với Song Ngư không?
  • Thu Trang bao nhiêu tuổi

Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp mầm non hạng 2, 3 là bài cuối khóa lớp bồi dưỡng. Sau khi hoàn thành khóa học thì các thầy cô giáo sẽ phải trải qua quá trình viết bài thu hoạch. Thông qua bài viết này chúng tôi sẽ đề cập giúp quý học viên có thêm những kiến thức hữu ích, hoàn thiện bài thu hoạch của mình.

Hướng dẫn viết bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 mầm non

Bài thu hoạch chính là căn cứ để cấp trên có thẩm quyền đánh giá năng lực, trình độ của các học viên đã tham gia quá trình bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp. Do đó, để đạt được những kết quả tốt, bạn cần lưu ý những cách viết bài thu hoạch như sau:

Bố cục và nội dung bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp

Điều đầu tiên các anh chị học viên cần lưu ý lựa chọn đề tài. Tùy vào chủ đề, lĩnh vực công tác mà chọn cho mình những chủ đề phù hợp nhất.

Tuy nhiên trong quá trình làm bài thu hoạch chuẩn chức danh nghề nghiệp các bạn không chỉ chăm chăm chú trọng vào mỗi phần nội dung mà quên đi tầm quan trọng của việc trình bày. Thí sinh cần trình bày hình thức chỉn chu đề có thể đạt được những điểm tối đa.

Bố cục bài thu hoạch bao gồm 3 phân: Mở bài, thân bài, kết bài:

Mở bài: Bao gồm tên đề tài, khóa học, khóa sinh hoạt, tên chuyên đề, vấn đề và câu hỏi trong chuyên đề…. mà bạn lựa chọn để làm tiểu luận, triển khai làm bài thu hoạch.

Phần thân bài: Thân bài sẽ là phần triển khai nội dung của chuyên đề, vấn đề, câu hỏi (gọi chung là đề tài) mà bạn đã lựa chọn. Gồm các luận điểm lớn như:

  • Lý do chọn đề tài
  • Nhận thức về đề tài về mặt lý luận, thực trạng – thực tiễn liên quan đến đề tài,
  • Các giải pháp của Việt Nam, thế giới và giải pháp bản thân đưa ra, đề xuất cho đề tài trong bài thu hoạch.

Kết bài: Đưa ra kết luận của bản thân về đề tài trong bài thu hoạch. Phần này cần đưa ra kết luận dựa trên lý luận và thực tiễn lẫn quan điểm cá nhân. Cá nhân hoặc nhóm có thể đề xuất ý kiến của mình trong bài thu hoạch.

Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 mầm non

Xem thêm:

Tiêu chí chấm điểm bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp

Bài viết thu hoạch chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non được chấm theo thang điểm 10. Nội dung 8 điểm, hình thức 2 điểm:

Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 mầm non

Download bài thu hoạch chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non

Ở đây chúng tôi xin đề cập tới một số mẫu bài thu hoạch chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non. Qúy anh chị học viên có thể tham khảo và lựa chọn để làm tài liệu ôn thi và biết cách trình bày một bài thu hoạch chỉn chu nhất.

Hy vọng với bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng 2, 3 chúng tôi đã chia sẻ, sẽ mang lại những hữu ích cho quý thầy cô. Chúc các thầy cô gặt hái được những kết quả tốt nhất.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘIKHOA GIÁO DỤC MẦM NON———————————BÀI THU HOẠCHLỚP BỒI DƯỠNG THEO CHUẨN CHỨC DANH NGHỀNGHIỆPGIÁO VIÊN MẦM NON HẠNG IIIHọ và tên: Nguyễn Thị Thu TrangNgày sinh: 18/12/1991Đơn vị công tác: Trường mầm non A xã Đông MỹLớp: K18A GVMN hạng IIIĐịa điểm học: Trung tâm bồi dưỡng chính trị HuyệnThanh TrìHà Nội, năm 2018MỤC LỤCSTT123456789101112131415Nội dungA. ĐẶT VẤN ĐỀB. NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ VÀ CÁC GIẢIPHÁPChuyên đề 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚCChuyên đề 2: LUẬT TRẺ EM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÍGIÁO DỤCChuyên đề 3: KĨ NĂNG LÀM VIỆC NHÓMChuyên đề 4: KỸ NĂNG QUẢN LÍ THỜI GIANChuyên đề 5: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁODỤC MẦM NON CỦA KHỐI LỚPChuyên đề 6: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TÂM LÝ- XÃHỘI TRONG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NONChuyên đề 7: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺMẦM NONChuyên đề 8: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONGGIÁO DỤC MẦM NONChuyên đề 9:KĨ NĂNG HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN PHÁTTRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊNChuyên đề 10: TỔ CHỨC, HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNGTHAM GIA GIÁO DỤC TRẺ MẦM NONChuyên đề 11: ĐẠO ĐỨC CỦA GIÁO VIÊN MẦM NONTRONG XỬ LÍ TÌNH HUỐNG SƯ PHẠM Ở TRƯỜNGMẦM NONC. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊD. Tài liệu tham khảo2TrangA. ĐẶT VẤN ĐỀThực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII về đổi mới cănbản, toàn diện giáo dục, Trong những năm qua giáo dục cả nước nói chung,giáo dục mầm non nói riêng đã không ngừng đổi mới về mọi mặt. Bồi dưỡngđội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng và là chiến lượcđể nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng các yêu cầu xây dựng đất nước, hộinhập với giáo dục thế giới.Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc học tập bồi dưỡng để nângcao trình độ kiến thức chuyên môn, tôi đã đăng kí tham gia khóa học bồidưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III do trườngĐại học sư phạm Hà Nội kết hợp với Phòng giáo dục đào tạo Huyện ThanhTrì tổ chức. Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như được sựhướng dẫn, truyền đạt kiến thức của các thầy, cô giảng viên với 11 chuyên đề,tôi đã nhận thức và có kiến thức cũng như đề ra được các giải pháp thực tế đểáp dụng vào công việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mà mình đanglàm.B. NỘI DUNG CÁC CHUYÊN ĐỀ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP THỰCTẾ3Chuyên đề 1: TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC1. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:Chuyên đề đã khái quát hóa những kiến thức cơ bản về đặc trưng và cơcấu tổ chức của bộ máy nhà nước, đặc trưng của bộ máy hành chính nhànước và vai trò của bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương, địaphương. Chuyên đề cũng đã giới thiệu các mô hình tổ chức bộ máy hànhchính nhà nước ở địa phương và cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhànước của Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Những vấn đề cơbản của quản lý hành chính Nhà nước các cấp và cải cách hành chính nhànước ở Việt Nam.2. Giải pháp trong thực tế công việc:Là một giáo viên tại trường mầm non, tôi nhận thức được hành chínhgiáo dục thực chất là triển khai chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do nhànước ủy quyền. Chính vì vậy trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáodục trẻ tôi luôn nghiên cứu, học tập các văn bản quy phạm pháp luật củangành như: Quy chế nuôi dạy trẻ, điều lệ trường mầm non ,…để áp dụngtriển khai cũng như thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáodục trong trường mình nhằm đảm bảo các mục tiêu giáo dục của nhàtrường nói riêng và mục tiêu chung của ngành giáo dục & đào tạo huyệnThanh Trì .- Trong công việc, tôi luôn thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ đượcphân công. Thực hiện đúng quyền hạn và nghĩa vụ của người giáo viênmầm non theo đúng Điều lệ trường mầm non.- Thực hiện nghiêm túc các chủ trương của nhà nước, kế hoạch củaPhòng Giáo dục và trường mầm non nơi tôi đang công tác.- Thực hiện quản lý cơ sở vật chất tại lớp theo các quy định chung, thựchiện quy chế chuyên môn, nuôi dạy trẻ đúng quy chế của ngành.Chính bởi thái độ học tập, nghiêm túc thực hiện theo các quy định, điềulệ của ngành và pháp luật của nhà nước nên qua các đợt kiểm tra đánh giá4giáo viên bản thân tôi luôn được xếp loại tốt về tiêu chí đánh giá phẩmchất đạo đức, tư tưởng chính trị.Chuyên đề 2: LUẬT TRẺ EM VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÍ GIÁODỤC1. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:Chuyên đề đã khái quát và làm rõ được những vấn đề cơ bản về quyềntrẻ em. Các quyền trẻ em trong công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em cũngnhư cách thức thực hiện Quyền trẻ em ở Việt Nam trong từng cấp, từng lĩnhvực. Ta có thể thấy được ở một số điều cơ bản như sau:* Những vấn đề cơ bản về quyền trẻ em:“ Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai” câu nói đó như luôn nhắc nhởmỗi chúng ta phải quan tâm, chăm sóc cho thế hệ tương lai của đất nước.Trong suốt những năm qua, Đảng và nhà nước luôn quan tâm , chămsóc và bảo vệ các trẻ em. Ngày 05 tháng 4 năm 2016 Quốc Hội nướcCHXHCN Việt Nam đã ban hành luật trẻ em số 102/2016/QH13 với các điềukhoản quy định quyền trẻ em và trách nhiệm của gia đình, của các cấp, cácngành.Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và lớn lênmột cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ em nhằm đảm bảo cho trẻ khôngchỉ là người được tiếp nhận thụ động lòng nhân từ của người lớn mà côngnhận trẻ em là những thành viên tham gia tích cực vào quá trình phát triển.* Các quyền trẻ em trong công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em:- Quyền được đối xử bình đẳng và bảo vệ chông lại sự kì thị phân biệttôn giáo, nguồn gốc và bình đẳng giới; Quyền có tên gọi và quốc tịch; Quyềnvề sức khỏe và y tế; Quyền được giáo dục và đào tạo; Quyền giải trí, vui chơivà tiêu khiển; Quyền tự tìm hiểu thông tin, quyền phát biểu, quyền được lắngnghe và tụ họp; Quyền riêng tư và sự giáo dục không bạo lực trong ý nghĩacủa bình đẳng và hòa bình.5- Quyền được trợ giúp ngay lập tức trong trường hợp khẩn cấp và thảmhọa, và được bảo vệ khỏi sự tàn ác, bỏ bê, lạm dụng, khai thác và bách hại;- Quyền có một gia đình, được sự chăm sóc của cha mẹ và có một chỗtrú ngụ an toàn;- Quyền được chăm sóc cho trẻ em khuyết tật.- Trong thực tế điều này có nghĩa là trẻ em có quyền được soonngstrong 1 môi trường an toàn mà không bị phân biệt đối xử. Trẻ em có quyềntiếp cận nước, thức ăn, được chăm sóc y tế, giáo dục và có tiếng nói trong cácquyết định có nahr hưởng đến hạnh phúc, phúc lợi của trẻ.* Cách thức thực hiện Quyền trẻ em ở Việt Nam trong từng cấp,từng lĩnh vực:- Văn bản luật quốc tế; Văn bản luật Việt Nam; Luật về quốc tịch và hộtịch; Luật về hôn nhân gia đình; Luật về cư trú; Luật về giáo dục; Luật vềchăm sóc bảo vệ và giáo dục trẻ em; Luật về y tế; Luật về đối tượng bảo trợxã hội; Luật về người khuyết tật; Luật về trợ giúp pháp luật; Luật về lao động;Luật về hình sự và dân sự2. Giải pháp thực tế trong công việc:Sau khi tìm hiểu về luật trẻ em và cập nhật những thông tin trong cảnước về thực trạng chăm sóc giáo dục trẻ trong các nhà trường, các cơ sở giáodục mầm non trong cả nước. Ban giám hiệu cùng với giáo viên chúng tôi đãthực hiện những công việc để đảm bảo quyền trẻ em tại nhà trường như sau:- Học bồi dưỡng, tập huấn để 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhânviên nắm được luật trẻ em ban hành, sửa đổi năm 2016- Học bồi dưỡng đạo đức nhà giáo, tình yêu, kỹ năng nghề nghiệp đốivới 100% cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường.- Quán triệt giáo viên đảm bảo quyền của trẻ em theo đúng quy địnhcủa điều lệ trường mầm non sửa đổi bổ sung năm 2009- Thực hiện không phân biệt đối xử với trẻ: giàu nghèo, khuyết tật..6- Đảm bảo 100% trẻ được chăm sóc, giáo dục bình đẳng trong nhàtrường- Nhà trường tạo điều kiện, mọi cơ hội để trẻ được tiếp cận các phươngpháp giáo dục tiên tiến, các phương tiện hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mớigiáo dục hiện nay.- Lên án, nghiêm khắc chống lại các hành vi của giáo viên xúc phạmdanh dự, bạo hành trẻ trong nhà trường ( Nếu có)- Có chế độ hỗ trợ các cháu có hoàn cảnh khó khăn để không có trẻ emphải nghỉ học vì điều kiện kinh tế khó khăn.- Phối hợp với các bậc phụ huynh tổ chức cho các con được tham giacác ngày lễ, ngày hội của trẻ đảm bảo vui tươi, phấn khởi.Bằng những việc làm cụ thể, thiết thực nêu trên của các cán bộ, giáoviên, nhân viên nhà trường, trường mầm non nơi tôi công tác đã tạo được chocác con môi trường giáo dục an toàn, thân thiện. Trường liên tục được nhậngiấy khen công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “ Đơn vị văn hóa”.CHUYÊN ĐỀ 3: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM1. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:Chuyền đề đã cung cấp cho tôi những kiến thức cơ bản sau:a. Nhóm làm việc và kỹ năng làm việc của GVMN:* Nhóm làm việc: là tập hợp các thành viên có số lượng từ 2 người trởlên, có giao tiếp trực diện, có kỹ năng bổ sung cho nhau, có sự chia sẻ mốiquan hệ hoặc mục đích vì hiệu quả công việc chung của nhóm.* Nhóm làm việc được thành lập để: giải quyết và thực hiện côngviệc nào đó có mục tiêu rõ ràng mà một cá nhân không thể hoàn thành được.Nếu nhuwnngx công việc đơn giản mà một cá nhân có thể hoàn thành được,giải quyết được, không đòi hỏi sự phối hợp, không cần phối hợp các kỹ năngthì không cần thiết phải thành lập nhóm.* Các yếu tố quan trọng nhất của nhóm làm việc:7- Một trong những yếu tố quan trọng nhất của nhóm là phải có mụctiêu nhóm. Mục tiêu chung của nhóm phải cụ thể, rõ ràng.- Yếu tố thứ 2 của nhóm là các thành viên phải tuownng tác, liên kết,giao tiếp với nhau thường xuyên.- Yếu tố thứ 3 là các quy tắc nhóm. Nhóm phải xây dựng được quy tắc,nội quy nhóm để nhóm hoạt động có hiệu quả.-Yếu tố thứ 4 cũng là yếu tố cuối cùng, là việc phân công rõ vai trò,trách nhiệm các thành viên trong nhóm. Nhóm chỉ hoạt động có hiệu quả khicác thành viên trong nhóm được biết rõ nhiệm vụ phù hợp năng lực phù hợpvới mình, không chồng chéo lên nhau.* Làm việc nhóm có ý nghĩa như sau:- Phân công công việc- Quản lí và kiểm soát công việc- Giải quyết vấn đề và ra quyết định- Thu thập thông tin và các ý tưởng- Xử lí thông tin- Phối hợp, tăng cường sự tham gia đoàn kết- Đàm phán và giải quyết xung đột- Thỏa mãn nhu cầu quan hệ xã hội và tăng cường ý thức bản thân trongcác mối quan hệ với những người khác.- Nhận được sự giúp đỡ trong việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôidưỡng và GD trẻ.- Chia sẻ thông cảm khi cùng tạo nên chất lượng chăm sóc nuôi dưỡngvà GD trẻ tốt.* Những kỹ năng làm việc nhóm của cá nhân:Có 2 kỹ năng mà một nhóm cần phải có là kỹ năng tổ chức các hoạtđộng cho nhóm và kỹ năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm.- Kỹ năng làm việc của nhóm cá nhân:8Để thực hiện được các hoạt động chung thì mỗi thành viên trong nhómcần phải có các kỹ năng sau:Giao tiếp – chất vấn – thuyết phục – tôn trọng – trợ giúp – chia sẻ phối hợp- Kỹ năng làm việc chung trong tổ chức nhóm:+ Thiết kế nhóm làm việc+ Kỹ năng giải quyết xung đột trên tinh thần xây dựng+ Kỹ năng tổ chức cuộc họp nhóm2. Các phương pháp và kỹ thuật làm việc nhóm hiệu quả của GVMN:- Phương pháp “Cây vấn đề”- Phương pháp “Bể cá vàng”- Động não- Sử dụng Bản đồ tư duy- Sử dụng khung logic.. – Ngoài ra còn có thể sử dụng trong kỹ thuậtlàm việc nhóm như: Phương pháp nêu ý kiến ghi lên bảng, phương pháp làmviệc theo công đoạn, phương pháp phỏng vấn, phương pháp sàng lọc…3. Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm của GVMN:Để rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, giáo viên cần tuân thủ quy trình 5bước như sau:- Bước 1: GVMN nhận thấy sự cần thiết của kỹ năng làm việc nhóm.- Bước 2: GVMN hiểu được kỹ năng đó là thế nào và khi nào thì sửdụng- Bước 3: Tạo ra các tình huống thực tế và khuyến khích giáo viên MNnắm vững kỹ năng- Bước 4: bảo đảm GVMN có thời gian và các bước cần thiết để thựchành các kỹ năng- Bước 5: đảm bảo để GVMN kiên nhẫn thực hành kỹ năng cho đến khithuần thục, trở thành hành động tự nhiên.2. Liên hê thực tế:9a. Ở trường MN triển khai làm việc nhóm cho giáo viên trong nhữngcông việc sau:- Tổ chức cho toàn bộ giáo viên trong trường tham gia thao giảng chàomừng ngày 20-11, chuẩn bị văn nghệ cho “Ngày hội đến trường của bé”,“Đêm hội trăng rằm”…=> Kết quả: Nhóm được đảm bảo thông qua hoạt động chung và hoạtđộng của mỗi thành viên trong nhóm. Trước nhiệm vụ được giao, trưởngnhóm cùng các thành viên trong nhóm thảo luận chung, tìm ý tưởng hay, phátbiểu và đóng góp ý kiến. Sau khi có sự thống nhất về phương án thực hiện,các thành viên trong nhóm sẽ phân công, thảo luận công việc cho phù hợp khảnăng của từng người dựa trên chuyên môn của họ. Nhóm cũng thảo luận để đềra kế hoạch cụ thể, nhật ký công tác, thời gian dự tính sẽ hoàn thành và chuẩnbị các hoạt động tiếp theo. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, các thành viêntrong nhóm cần thường xuyên trao đổi, phối hợp với nhau, bổ sung ý kiến vàgiải quyết các vấn đề vướng mắc trong quá trình thực hiện.Quá trình làm việcnhóm cùng cần có sự giám sát, đành giá định kỳ, đột xuất để đảm bảo côngviệc được thực hiện đúng tiến độ, đúng mục tiêu. Nhóm cần động viên, khíchlệ các cá nhân làm việc tích cực, tổ chức đối thoại về những vướng mắc mộtcách thẳng thắn, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều thấu hiểu và phốihợp hiệu quả trong quá trình làm việc. Trưởng nhóm có trách nhiệm kết nối,tổng hợp lại toàn bộ các phần việc của các thành viên để công việc chungđược thực hiện đúng lịch trình và có hiệu quả. Sau khi kết thúc nhiệm vụ,nhóm cần trao đổi, rút kinh nghiệm, có thể khan thưởng hoặc quy trách nhiệmvới các thành viên.b. Trong dạy học, nuôi dưỡng giáo dục trẻ, tôi đã áp dụng tổ chứccho trẻ sinh hoạt theo nhóm cá nhân và tổ chức nhóm:VD: Trẻ được hoạt động, vui chơi dưới hình thức trẻ làm trung tâm đãtạo điều kiện cho trẻ tích cực hoạt động, mạnh dạn, hồn nhiên, tự tin và hứng10thú, dám thể hiện cái tôi của mình, bước đầu đặt nên tàng cho việc đào tạo nênnhững con người dám nghĩ dám làm trong tương lai.=> KQ:- Trẻ khởi xướng- Trẻ thiết kế: chọn trò chơi – đồ chơi- trer tham gia theo sở thích- Trẻ chơi tự nhiên không gượng ép, gò bó, giả tạo- Trẻ tự động chơi- Trẻ tự nguyện chơi, hứng thú tham gia chơi, giáo viên không gò bóhay áp dặt trẻ chơi.c. Bản thân tôi tự rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm và tổ chức nhóm.Để thực hiện các hoạt động thì một các nhân dù xuất sắc đến đâu cũngkhông thể làm được nếu không có sự trợ giúp của những người cùng làm việcvới mình. Vì vậy, điều cơ bản nhất là phải tạo được sự đồng thuận hay tiếngnói chung về quan điểm và mục đích chung của nhóm giữa những người trongnhóm. Để thực hiện được các hoạt động chung tôi cần rèn luyện một số kỹnăng sau:- Biết lắng nghe- Tổ chức công việc- Trợ giúp và tôn trọng lẫn nhau- Có trách nhiệm với công việc được giao- Khuyến khích và phát triển cá nhân- gắn kết- Tạo sự đồng thuận- Vô tư ngay thẳng.CHUYÊN ĐỀ 4: KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIANI. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:1. Những vấn đề chung về quản lý thời gian của GVMN11- Khái niệm quản lý thời gian: là quá trình lập danh sách những điềucần làm, nguyên tắc thực hiện thời gian biểu, đảm bảo rằng mọi việc đượcthực hiện theo đúng kế hoạch, không bị lãng phí.+ Quản lý thời gian của GVMN: là quá trình GVMN lập danh sáchnhững điều cần phải làm trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường MNtheo nguyên tắc mọi việc được thực hiện đúng kế hoạch và đạt hiệu quả.- Phân chia thời gian hợp lý: nếu thời gian được phân chia một cáchhợp lý nghĩa là chúng ta đã có chiến lược sử dụng thời gian một cách thôngminh cho việc theo đuổi những mục tiêu quan trọng nhất.- Quản lý thời gian hiệu quả nhất: Là quá trình thường xuyên thực hiệnviệc phân chia thời gian hợp lý bao gồm việc lập kế hoạch làm việc, danh mụcnhhuwngx việc cần làm, ủy quyền công việc và những hệ thống khác.2. Các bước quản lý thời gian:- Lập thời gian biểu- Thực hiện thời gian biểu- Kiểm soát, đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện thời gian biểu3. Rèn luyện các kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả:- Rèn luyện nhóm kỹ năng liên quan đến nhận thức về bản thân.- Rèn luyện nhóm kỹ năng liên quan đến nhận thức về công việc.- Rèn luyện nhóm kỹ năng liên quan đến sắp xếp công việc ngăn nắp.II. Giải pháp thực tế:Quản lý thời gian quyết định hiệu quả công việc, kỷ cương nền nếp củanhà trường. Là một Phó Hiệu trưởng và là chủ tịch công đoàn nhà trường, tôitự xác định phải quản lý tốt thời gian của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viêncũng như của bản thân.1. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên tôi làm như sau:Xây dựng nội quy quy chế nhà trường ngay từ đầu năm học. Trong quychế xây dựng rõ thời gian làm việc của cán bộ giáo viên nhân viên trong nhàtrường trong năm là bao nhiêu, giáo viên được nghỉ thế nào? Nhân viên được12nghỉ thế nào? Thời gian cô đón sớm trả muộn cụ thể, đảm bảo 8 tiếng/ngày,thời gian trực trưa cụ thể từng người.- Thông báo chế độ thai sản, cho con bú của giáo viên, nhân viên đượchưởng cụ thể theo luật để 100% giáo viên, nhân viên nắm được…- Công đoàn lập danh sách giáo viên nhân viên được hưởng chế độ thaisản, cho con bú.- Thường xuyên kiểm tra, theo dõi lịch thực hiện lịch sinh hoạt mộtngày cho trẻ ở các nhóm lớp.- Phân công nhiệm vụ giáo viên, nhân viên đảm bảo đúng người, đúngviệc, không lãng phí thời gian.* Từ những nội quy quy chế của nhà trường, tôi đã có kế hoạch quản lýthời gian của bản thân:- Lựa chọn thời gian làm việc hiệu quả nhất trong ngày, lựa chọn thờiđiểm tỉnh táo nhất để làm những công việc quan trọng.- Kiểm tra cách sử dụng thời gian trong ngày bằng cách: Ghi chép lạinhững công việc đã làm được trong ngày và so sánh những công việc đã đề raxem mức độ hoàn thành công việc để có chế độ điều chỉnh hợp lý- Trong quá trình làm việc nếu thấy bản thân căng thẳng, không tậptrung, hiệu quả công việc thấp… tôi nghỉ ngơi thư giãn nghe nhạc xemphim…Mỗi tuần nên dành thời gian thư giãn bên gia đình.- Bản thân cần chấp nhận sự thay đổi đột ngột trong quá trình thực hiệnnhiệm vụ.- Luôn nghiêm túc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.- Cần tập trung trí tuệ trong khi làm việc để đạt được hiệu quả cao nhất.- Cố gắng hoàn tành tốt các công việc được phân công.- Linh hoạt thời gian làm việc có thể làm việc tại trường, tại nhà hoặcđến một khu vực tên tĩnh có nhiều cây xanh bóng mát, tạo không khí làm việcthoải mái.- Luôn sắp xếp bàn làm việc gọn gàng sạch sẽ13- Trong quá trình làm việc tôi thường xuyên ghi chép lại công việc vàosổ nhật ký để tiện theo dõi. Những công việc quan trọng tôi đánh dấu vàoquyển lịch theo từng ngày để thực hiện đúng thời gianTừ những việc làm trên và cách phân bổ thời gian hợp lý cho từng côngviệc của mình nên trong năm học đó tôi đã hoàn thành tốt công việc của mình.CHUYÊN ĐỀ 5: PHÁT TRIỂN CHƯƠNG RÌNH GDMN CỦA KHỐILỚPI. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:1. Yêu cầu đối với phát triểnchương trình GDMN của khối lớp:- Khái niệm chương trình GDMN Là sự trình bày có hệ thống một kế hoạchtổng thể các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi được tổchức tại cơ sở giáo dục mầm non trong một thời gian xác địn, trong đó thểhiện mục tiêu giáo dục, phạm vi, mức độ….- Khái niệm phát triển chương trình GDMN Là một quá trình liên tục điềuchỉnh, bổ sung, cập nhật, làm mới toàn bộ hoặc một số thành tố của chươngtrình giáo dục mầm non đảm bảo khả năng phát triển và ổn định tương đối củachương trình đã có.- Các yêu cầu cụ thể đối với giáo viê mầm non trong việc phát triển chươngtrình giáo dục của khối/lớp: Đảm bảo tính mục tiêu của chương trình giáo dụcvà tính đa dạng trong chuẩn chất lượng chung; đảm bảo tính mở rộng về nộidung, đa dạng về phương pháp; đảm bảo tính tự chủ, linh hoạt, sáng tạo, tínhthực tiễn, tính khả thi; đảm bảo lấy trẻ làm trung tâm, tính tích hợp, tính pháttriển, đảm bảo huy động sự tham gia của cha mẹ, đảm bảo theo tiếp cận nănglực.2. Nội dung và các hoạt động phát triển chương trình GDMN của khốilớp.- Các hoạt động nhằm phát triển chương trình giáo dục mầm non của khối lớpgồm: Phân tích tình hình thực tiễn, xác định cách tiếp cận và hình thức thiết14kế, xác định mục tiêu của chương trình của khối, lớp, lựa chọn và phát triểnnội dung của khối, lớp, lựa chọn và xây dựng hoạt động, chuẩn bị điều kiệnthực hiện chương trình, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chươngtrình.II. Giải pháp thực tế:Chương trình giáo dục mầm no do Bộ giáo dục ban hành là chương trìnhkhung mang tính định hướng cho tât cả các đơn vị mầm non trên địa bàn cảnước. Tuy nhiên việc áp dụng chương trình giáo dục mầm non đến đâu, ápdụng như thế nào còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và tùy từng đơn vịtrường. Trường mầm non tôi đang công tác đã áp dụng và phát triển chươngtrình GDMN như sau:+ Căn cứ kết quả mong đợi của chương trình giáo dục mầm non do Bộ giáodục và đào tạo ban hành.+ Căn cứ vào bộ chuẩn phát triển trẻ em.Căn cứ vào khả năng phát triển của trẻ, năng lực, trình độ của giáo viên+ Căn cứ vào điều kện thực tế của nhà trường.+ Căn cứ vào điều kện thực tế của địa phương.Để xây dựng mục tiêu giáo dục chung của nhà trường. Từ mục tiêu giáodục chung, các khối lớp tiếp tục căn cứ theo đặc điểm phát triển lứa tuổi, khảnăng nhận thức của trẻ lớp mình để xây dựng mục tiêu, nội dung chương trìnhgiáo dục phù hợp theo từng độ tuổi. Trong quá trình thực hiện, chúng tôi cũngrất linh hoạt trong việc điều chỉnh, thay thế cũng như đánh giá kết quả đạtđược đối với các mục tiêu cụ thể.Việc phát triển chương trình giáo dục mầm non theo nguyên tắc đồng tâm củatrường tôi đã mang lại kết quả cao trong công tác chăm sóc cũng như giáo dụctrẻ, và phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.CHUYÊN ĐỀ 6: XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG TÂM LÝ – XÃ HỘITRONG GIÁO DỤC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON1. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:15Môi trường tâm lý xã hội bao gồm hệ thống các mối quan hệ có liên quan vàhỗ trợ cho nhau, tạo bầu không khí ấm cúng thoải mái cho các thành viên, đặcbiệt của trẻ. Môi trường tâm lý – xã hội lành mạnh là động lực thúc đảy mọihoạt động tích cực của trẻ. Các mối quan hệ đó là: GV- Trẻ, Trẻ – Trẻ, GV –GV, Cha mẹ – GV, CBQL – GV – CNV.a, Xây dựng mối quan hệ tình cảm, thân thiện giữa GV – Trẻ từ đó tạo ra mốiquan hệ lành mạnh giữa trẻ với nhau:*Vai trò quyết định về GV.- Mọi trẻ đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công bằng. Côngbằng là nền tảng cho việc tạo ra mối quan hệ tốt, tránh sự thiên vị.- Tạo tim cậy, mong muốn chia sẻ, gần gũi giữa Gv- Trẻ: Cô là người mẹ thứ2. Luôn cư xử với thái độ ân cần niềm nở, biết cách lắng nghe trẻ, luôn gọi têntrẻ khi giao tiếp.- Tạo mơi quan hệ thân thiện giữa trẻ với nhau thông qua tổ chức các hoạtđộng tập thể: trò chuyện, thảo luận, vui chơi theo đội, chia sẻ cảm xúc kinhnghiệm, trưng bày sản phẩm- chia sẻ ý tưởng, sinh nhật bạn….* Tạo mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện giữa các GV trong lớp:- Tạo bầu không khí tâm lý thân ái giữa các giáo viên trong lớp.- Tôn trong nhau- Công bằng với mọi thành viên- Hỗ trợ, hợp tác, phân công trách nhiệm hợp lý rõ ràng.- Quan tâm đến nhau.- Là bạn tốt nếu có thể.- Cư xử lịch sự trước mặt trẻ( nói chuyện, xưng hô…)- Giải quyết mâu thuẫn ngay khi mới xuất hiện.- Nên thẳng thắn 1 cách lịch sự, tránh nói xấu nhau.- Thường xuyên trao đổi ý kiến khi có thể.* Tạo dựng mối quan hệ thân thiện với cha mẹ trẻ:16- Thông tin thường xuyên, kịp thời cho cha mẹ. Phối hợp hệ thống nhất trongcuôc sống và trong giáo dục.- Kỹ thuật thông tin 2 chiều ( Họp phụ huynh, thông báo, …..) giải thích,thuyết phục cha mẹ thay cho ra lệnh.- Tìm hiểu thông tin về trẻ. Tạo mối quan hệ thân tình giữa giáo viên và chamẹ. Tạo sự an tâm cho cha mẹ trẻ.- Tổ chức các hoạt động chung với phụ huynh trong lớp để tăng thêm hiểubiết.- Thu hút, mở rộng sự tham dự của PH vào quá trình giáo dục, khai thác tiềmnăng đóng góp của họ.- Thường xuyên tổ chức cho cha mẹ thăm quan các hoạt động giáo dục ởtường.- Không nhận xét tiêu cực về trẻ với cha mẹ. Thông báo tình hình nên có giảipháp, lời khuyên tích cực.* Tạo mối quan hệ tốt giữa cấp trên và cấp dưới.- Thực hiện bình đẳng trong thu nhập, cơ hội thăng tiến, khen thưởng, kỷ luật.- Thực hiện dân chủ trường học.- Ảnh hưởng dán tiếp đén việc giáo dục trẻ qua việc tạo điều kiện thuận lợi vềchế độ chính sách cho GV, cơ sở vật chất cho việc thực hiện chương trình…..2. Giải pháp thực tế:- Giáo viên cần trau dồi kiến thức, nắm bắt tâm sinh lý của từng độ tuổi trẻ vàcũng căn cứ sự trải nghiệm mà trẻ đang sinh sống ( tình hình địa phương) đểcó biện pháp hợp để chăm sóc và giáo dục trẻ, làm tốt công tác xã hội hóa.Mỗi giáo viên cần không ngừng học hỏi trao đổi với bạn , đồng nghiệp nhữngkhó khăn trong khi tạo môi trường lớp học sao cho phù hợp với từng lớp họcnhằm thu hút, lôi cuốn trẻ vào từng hoạt động.- Giáo viên luôn luôn đảm bảo an toàn cho trẻ mọi lúc, mọi nơi.- Giáo viên luôn coi trẻ như con của mình.- Giáo viên lấy phương châm giáo dục trẻ bằng tình yêu thương.17- Giáo viên chú ý giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.- Trong nhà trường, cấp trên cần tạo ra uy tín thực, tránh việc dùng uy quyềnđể tạo ra sự sợ hãi, ấp lực cho cấp dưới, đồng thời phải gường mẫu, biết nhậntrách nhiệm và luôn cầu tiến. Công bằng, không thiên vị, định kiến sẽ gópphần tạo nên bầu không khí yên tâm, tin tưởng nhau.CHUYÊN ĐỂ 7: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ MẦM NONI.Những kiến thức, kỹ năng thu nhận được về chuyên đề- Kiểm tra với nghĩa là nhằm thu thập số liệu, chứng cứ, xem xét, soát xétcông việc thực tế để đánh giá và nhận xét. Trong giáo dục, kiểm tra có cáchình thức: Kiểm tra thường xuyên( hàng ngày) kiểm tra định kỳ hàng tháng,kiểm tra tổng kết cuối kỳ, cuối năm.- Đánh giá là việc đưa ra những kết luận nhận định trình độ, khả năng của trẻ.=> Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập là 2 khâu có quan hệ mật thiết vớinhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin để đánh giá. Đánh giá thông tin kếtquả của kiểm tra.2 khâu đó hợp thành quá trình thống nhất kiểm tra- đánh giá.- Xem xét tình hình thực tế để đánh gí nhận xét. Như vậy việc kiểm tra sẽnhứng dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá trẻ.Đánh giá trẻ mầm non: Đánh giá sự hát triển của trẻ là quá trình thu thậthông tin về trẻ một cách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu củachương trình giáo dục mầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điềuchỉnh kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ.Đánh giá sự phát triển của trẻ thông qua các hoạt động, qua các giai đoạncho ta biết những biểu hiện về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triểntoàn diện của trẻ qua từng giai đoạn, khả năng sẵn sàng, chiều hướng pháttriển của trẻ những giai đoạn tiếp theo đó coa thể hục vụ cho những mục đíchkhác nhau.Nội dung đánh giá18+ Tình trạng sức khỏe trẻ+ Trạng thái cảm xúc, thái độ, hành vi của trẻ+ Kiến thức và kỹ năng của trẻPhương pháp đánh giáSử dụng hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:+ Quan sát+ Trò chuyện với trẻ+ Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ+ Trao đổi với phụ huynh+ Sử dụng tình huống+ Đánh giá qua bài tậpPhương pháp sử dụng có hiệu quả, dễ thực hiện là PP quan sát, trao đổi vớiphụ huynh.* Đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi- Không đòi hỏi ở trẻ những điều trẻ hông thể làm được hoặc đánh giá thấpkhả năng của trẻ.Hỗ trợ trẻ phát triển tối đa tiềm năng của mình- Theo dõi sự hát triển của trẻ để điều chỉnh các tác động ích thích sự pháttriển của trẻ- Bộ chuẩn hát triển trẻ em 5 tuổi là cơ sở để cụ thể hóa mục tiêu, nội dungchăm sóc, giáo dục trẻ, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc giáo dụccho phù hợp với trể mẫu giáo 5 tuổi- Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi là cơ sở để xây dựng bộ cung cụ theo đánhgiá sự phát triển của trẻ mẫu giáo 5 tuổi. Là căn cứ để xây dựng chương trình,tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chămsóc, giáo dục trẻ em 5 tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻem. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dục trẻ giữa nhàtrường, gia đình và xã hội.II.Giải pháp thực tế19BGH phối hợp cùng giáo viên xây dựng bảng công cụ theo dõi, đánh giásự phát triển của trẻ, phân bố các chỉ số phù hợp theo từng tháng, từng thờikỳ. Khi giáo viên thiết kế, xây dựng và sử dụng bộ công cụ sẽ dễ dàng nhậnthấy được ưu, nhược điểm để từ đó có thể điều chinhe hù hợp với thực tiễn.Bên cạnh đó cần có sự phân công hợp tác thwucj hiện của cả khối thì bộ côngcụ sẽ hoàn thành nhanh chóng tính phổ biến, thống nhất cao,việc thực hiệncách đó sẽ đồng nhất dễ tiến hành, dễ kiểm tra đánh giá.- BGH hướng dẫn giáo viên tiếp tục nghiên cứu cách gh chép, thu thậpthông tin từ trẻ; tiếp tục nghên cứu, điều chỉnh các chỉ số phù hợp với chuẩn,lĩnh vực phát triển, mức độ nhận thực, hả năng của trẻ, hạn chế tối đa nhữngchỉ số mang tính định tính.- Giáo viên đánh giá trẻ theo ngày, tháng, quý, năm- Giáo viên đánh giá trẻ theo từng chỉ số mức độ đạt và không đạt.CHUYÊN ĐỀ 8: SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRONG GIÁODỤC MẦM NON1. Những kiến thức, kỹ năng thu nhận được sau khi học tập chuyên đề.- SK là ý kiến sinh ra từ những nhận xét mới- Kinh nghiệm là những hiểu biết do trông thấy, nghe thấy, do từng trải mà cóKinh nghiệm là những thứ do quy nạp và thực hiện đem lại, đã được lý vàphân loại để lập thành cơ sở của hoa học. Như vậy, nói tới kinh nghiệm là nóitới những việc đã làm, đã có kết quả, đã được kiểm nghiệm trong thực tế,không phải là những việc dự định hay còn trong ý nghĩ.“ SKKN là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người viết tích lũy được trongthực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục bằng những hoạt động cụ theerddaxkhắc phục được những khó hăn mà với những biện pháp thông thường khôngthể giải quyết được, góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác củangười giáo viên* Những yêu cầu cơ bản đối với một SKKN:20+ Tính mục đích+ Tính thực tiẽn+ Tính sáng tạo khoa học+ Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN2. Những giải pháp thực tế trong công tác viết SKKN:- Ngươì viết SKKN phải có thực tế,phải có lý luận co sở cho việc tìm tòi biệnpháp giải quyết vấn đề- Người viết SKKN cần có phướng pháp, biết trình báy SKNkhoa học, rõràng, mạch lạc- Người viết SKKN cần nắm vững cấu trúc cử một đề tài, biết cân nhắc, chọnlọc, đặt tên các đề mục phù hợp nội dung, thể hiện tính logic của đề tài- Người viết SKKN cần nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học- Khi viết SKKN người viết thu thập đầy đủ các tư liệu, số liêu liên quan đếnkinh nghiệm trình bày. Các số liệu được chọn lọc và trình bày trong nhữngbảng thống kê thích hợp, có tác dụng làm nổi bật vấn đề mà tác giả muốnchững minh và dẫn chứng.- Mỗi cán bộ, giáo viên, biết cách vận dụng nghiên cứu ngay từ đầu năm họcđể có đề tài nghiên cứu, biết thu thập minh chững ngay từ đầu năm học, vậndụng những điểm mới để đưa vào SKKN, biết rút ra những kinh nghiệm trongsáng kiến để đúc kết rút ra bài học kinh nghiệm.CHUYÊN ĐỀ 9: KỸ NĂNG HƯỚNG DẪN, TƯ VẤN PHÁT TRIỂNNĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊNI. Ngững kiến thức cơ bản cho chuyên đề:1. Những vấn đề chung về năng lực nghề nghiệp của GVMN và hướng dẫn, tưvấn phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVMN.Nội dung các kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non, gồm:a. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ:b. kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ:21c. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ:d. Kỹ năng quản lý lớp học:2. Quy trình lập kế hoạch và kỹ năng hướng dẫn, tư vấn.Kế hoạch hướng dẫn, tư vấn năng lực nghề nghiệp cho giáo viên mầm non cóthiể là các chương trình hành động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn,chia thành các giai đoạn, các bước thời gian thực hiện, có phân bố nguồn lực,xác định mục tiêu, biện pháp, sự chuẩn bị; triển khai thực hiện nhằm đạt đượcmục tiêu, chỉ tiêu đã được đề ra.- Các bước lập kế hoạch:+ Bước 1: Xác định nhu cầu hướng dẫn, tư vấn của giáo viên mầm non.+ Bước 2: Lập kế hoạch hướng dẫn, tư vấn của giáo viên mầm non.+ Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch.+ Bước 4: Đánh giá, điều chỉnh, hướng dẫn, tư vấn, rút kinh nghiệm….II. Giải pháp thực tế:Hướng dẫn, tư vấn phát triển năng lực nghề nghiệp cho GVMN tronggiai đoạn hiện nay là một việc làm vô cùng thiết thực để góp phần đổi mớigiáo dục, xây dựng xã hội tốt đẹp, trong đó giáo dục đạo đức, nhân cách đượcchú trọng.Đối chiếu với yêu cầu các kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non,tôi thấy cần rèn lyện, bồi dưỡng đạo đức nhà giáo, tình yêu trẻ lên hàng đầu,sau đó là những kỹ năng nghề nghệp.Hoạt động tư vấn, hướng dẫn giáo viên mầm non naaangcao kỹ năngnghề nghệp của nhà trường cần được thực hiện dưới nhiều hình thức: mờichuên gia về hướng dẫn cho giáo viên, tạo điều kiện cho các giáo viên thamgia đi tập huấn các chuyên đề do phòng GD&ĐT tổ chức. Bên cạnh đó nhàtrường cũng khuyến khích các giao viên học hỏi lẫn nhau, tìm hiểu qua sáchbáo, trên chuyền thông, trên mạng xã hội……Đưa hoạt động tư vấn, hướng dẫngiáo viên mầm non nâng cao kĩ năng nghề nghiệp vào kế hoạch bồi dưỡngthường xuyên của nhà trường.22CHUYÊN ĐỀ 10: TỔ CHỨC HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG THAMGIA GIÁO DỤC TRẺ MẦM NONI. Những kiến thức cơ bản của chuyên đề:Chuyên đề trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về vai trò của cộngđồng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non; Mô tả nộidung, phương pháp, hình thức tổ chức huy động cộng đồng tham gia vàochăm sóc, giáo dục trẻ mầm non và kỹ năng thực hiện hoạt động huy độngcộng đồng tham gia vào chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.II. Giải pháp thực tế:1. Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ.- Tham gia tổ chức khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe của trẻ theo định kỳ.- Giáo viên và cha mẹ cùng chia sẻ, trao đổi kiến thức chăm sóc sức khỏe chotrẻ.- Phòng chống suy dinh dưỡng và béo phì cho trẻ, có kế hoạch và biện phápchăm sóc đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khiếm khuyết.2. Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ.- Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhớm/ lớp.- Cha mẹ tham gia vào các hoạt động thực hiện các nội dung giáo dục trẻ phùhợp với chương trình, cụ thể là:+ Tạo điều kiện giúp trẻ được tự do tìm tòi khám phá trong môi trường antoàn theo khả năng và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tò mò, sáng tạo;tự tin và luôn được hạnh phúc và sở thích của mình để trở thành đứa trẻ tòmò, sáng tạo; tự tin và luôn được hạnh phúc vì mọi người xung quanh yêuthương, gần gũi trẻ.+ Chú ý lôi cuốn các thành viên trong gia đình, đặc biệt các thành viên là namgiới: ông, bố, anh, chú, bác tham gia vào việc chăm sóc và dạy trẻ.+ Coi trọng việc phát triển, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật.23- Đối với trẻ mẫu giáo 5 tuổi, nhà trường cần tư vấn để bố mạ trẻ và các thànhviên trong gia đình có thể chuẩn bị cho trẻ các kỹ năng tiền đọc viết, tâm thếsẵn sàng đi học tiểu học.- Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội, tổ chức ngàysinh nhật cho trẻ.- tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ: Ở lớp, cô giáo cần tạo môitrường thân tình, gần gũi như ở nhà. Lúc trẻ về nhà, bố mẹ nên lắng nghenhững câu chuyện của trẻ về trường lớp, các bạn hoặc hỏi han trẻ về những gìđã xảy ra ở lớp, cố gắng động viên và khen ngợi những thay đổi tích cực củacon mình, ví dụ như thói quen ăn uống, sức khỏe, cá tính,…3. Phối hợp kiểm tra đánh giá công tác chăm sóc – giáo dục trẻ củatrường mầm non:- Tham gia cùng với Ban giám hiệu nhà trường kiểm tra đánh giá chất lượngchăm sóc – giáo dục diễn ra hàng ngày, trao đổi kịp thời để giáo viên có sựđiều chỉnh trong nội dung và phương pháp chăm sóc – giáo dục trẻ và phốikết hợp với phụ huynh.4. Tham gia xây dựng cơ sở vật chất:- Huy động phụ huynh tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh,làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ,…- Khai thác các nguồn lực, các tổ chức chính trị xã hội đầu tư về cơ sở vậtchất, thiết bị,….nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ.5. Hình thức phối hợp giữa nhà trường với gia đình:- Qua bảng thông báo, góc “Tuyên truyền cho cha mẹ” của nhà trường hoặctại mỗi nhóm lớp; thông tin tuyên truyền tới phụ huynh các kiến thức chămsóc – giáo dục trẻ hoặc thông báo về nội dung hoạt động; các yêu cầu của nhàtrường đối với gai đình; hoặc những nội dung mà gia đình cần phối hợp với côgiáo trong việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.- Trao đổi thường xuyên, hằng ngày trong các giờ đón, trả trẻ.24- Tổ chức họp phụ huynh định kỳ (2 lần/1 năm): Thông báo cho giáo dục côngviệc, thảo luận về các hình thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường (họpđầu năm) kết hợp phổ biến kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ cho cha mẹ.- Tổ chức những buổi sinh hoạt, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻtheo chuyện dặc biệt hoặc khi có dịch bệnh. Đối với trẻ mẫu giáo lớn, cần chútrọng các chuyên đề, các nội dung về chuẩn bị cho trẻ vào lớp một, phòngchống béo phì và suy dinh dưỡng.- Thông qua các đợt kiểm tra sức khỏe cho trẻ.- Thông qua các hội thi, hoạt động văn hóa văn nghệ.- Cán bộ, giáo viên đến thăm trẻ tại nhà.- Ghi lại những điều trẻ muốn nói để phụ huynh hiểu hơn về con.- Phụ huynh tham quan hoạt động của trường mầm non.- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (đài truyền thanh,…)6. Một số công việc giáo viên cần làm để thu hút tham gia, phối hợp củacha mẹ:- Lắng nghe ý kiến của cha mẹ; chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụhuynh; sẵn sàng tư vấn và giúp đỡ các kiến thức chăm sóc – giáo dục trẻ khigia đình có yêu cầu.- Thông tin đầy đủ cho cha mẹ trẻ về chương trình chăm sóc giáo dục trẻ ởtrường bằng nhiều hình thức khác nhau: họp phụ huynh, bẳng thông báo, góctrao đổi với phụ huynh,…25