Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 Tiểu học 2023 – HoaTieu.vn

Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 Tiểu học 2023

Tải về

Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 Tiểu học 2022 mà Hoatieu.vn giới thiệu ngay sau đây sẽ giúp các thầy cô tham khảo để hoàn thiện bài thu hoạch một cách dễ dàng được đánh giá cao.

Chức danh nghề nghiệp hạng 2 là chức danh quan trọng đối với các giáo viên. Các giáo viên tiểu học sau khi tham gia khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp sẽ được cấp chứng chỉ chức danh giáo viên theo đúng quy định. Sau khi kết thúc khóa học, giáo viên phải viết bài thu hoạch để giảng viên đánh giá, chấm điểm. Dưới đây là 2 Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 Tiểu học để thầy cô tham khảo. Qua thầy cô sẽ có thêm kinh nghiệm để hoàn thành bài thu hoạch cho mình một cách có hiệu quả và tiết kiệm được thời gian, công sức.

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên

  • 1. Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 số 1
  • 2. Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 số 2

1. Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 số 1

BÀI THU HOẠCH

BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP

GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II

Họ và tên:…………………….

Nơi công tác:…………………..

ĐỀ BÀI.

Các thầy/ cô hãy trình bày những nội dung cơ bản mà thầy cô đã tiếp thu được trong đợt học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II và sự vận dụng những nội dung này vào quá trình công tác của thầy cô hiện nay.

BÀI LÀM

Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, giúp cho tôi tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi và học sinh năng khiếu trường tiểu học. Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trương và liên kết hợp tác quốc tế. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Quản lý và hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ở trường tiểu học. Động lực và tạo động lực cho giáo viên tiểu học. Xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học. Đánh giá và kiểm định chất lượng trường tiểu học. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đề “Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế”, đây cũng là chuyên đề trường đã triển khai và đang thực hiện.

Thời gian qua, cán bộ giáo viên và nhân viên đã thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của ngành về xây dựng môi trường văn hóa trong trường học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bên cạnh việc triển khai các hoạt động giáo dục, đơn vị đã chú trọng tổ chức hiệu quả các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ; từng bước xây dựng, hoàn thiện và triển khai bộ quy tắc ứng xử văn hóa, góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập, chủ động tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp; hệ thống các khẩu hiệu trong khuôn viên nhà trường được sử dụng nhìn chung phù hợp và phát huy hiệu quả giáo dục; khuôn viên nhà trường ngày càng xanh, sạch, đẹp, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, hệ thống thư viện, hạ tầng công nghệ thông tin và các phương tiện dạy học hiện đại từng bước được đầu tư, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của môi trường giáo dục; đội ngũ cán bộ quản lí, nhà giáo tích cực học tập, nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp quản lý, phương pháp dạy học, giáo dục. Môi trường văn hóa học đường, bao gồm cả môi trường vật chất và môi trường tinh thần có nhiều chuyển biến tích cực.

Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên – nhân viên chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của việc giáo dục học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động văn hóa; nội dung, hình thức tổ chức hoạt động chưa phù hợp, một số hoạt động văn hóa còn mang tính hình thức, thiếu sáng tạo và ít đem lại hiệu quả giáo dục, thậm chí gây quá tải, khó khăn cho học sinh. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy tắc ứng xử văn hóa ở một đơn vị còn nặng về hình thức, chưa có sự đầu tư đúng mức, nội dung chưa cụ thể, còn giáo điều, chưa phù hợp với nhà trường, quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong môi trường sư phạm chưa chuẩn mực, chưa theo đúng tinh thần “Tôn sư trọng đạo”. Việc sử dụng khẩu hiệu vẫn còn tình trạng lạm dụng số lượng, nội dung chưa phù hợp lứa tuổi, điều kiện văn hóa đơn vị thiếu quan tâm chăm lo xây dựng cảnh quan sư phạm khang trang sạch đẹp, …. Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề 10: “Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế” để làm bài thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng văn hóa của nhà trường.

– Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường

Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặc điểm của cơ quan nhà nước và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước…, vận dụng vào cuộc sống và công tác chuyên môn.

Có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về phát triển Giáo dục phổ thông (GDPT), GDPT tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới GDPT giai đoạn hiện nay, có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu đổi mới GDPT nói riêng.

Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường; phát triển nhà trường trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.

Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí thuyết tạo động lực cho GV.Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng xử và tạo động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp

Hiểu được một số mô hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo dục và phát triển chương trình mô hình trường học mới đang áp dụng ở tiểu học hiện nay, những ưu nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lý nhà trường theo mô hình trường học mới.Có kỹ năng lựa chọn mô hình quản lí trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục tiểu học.

Hiểu và lý giải được các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học và trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên, hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục. Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và chương trình giáo dục tiểu học, vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt động Dạy học–Giáo dục học sinh hiệu quả.

Khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tò mò và óc sáng tạo của HS, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích, vai trò của người giáo viên hiệu quả, có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm tới HS, chú trọng vào những HS cần giúp đỡ, biết phát hiện và phát triển năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ độc lập và đa chiều.

Nắm được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học; các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng trong kiểm định chất lượng giáo dục.Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học.

Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học, trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD.

Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học.Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp, những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể.Xây dựng được kế hoạch phát triển, thiết lập được các bước xây dựngvăn hoá nhà trường.

– Các nhiệm vụ được đặt ra cho bài thu hoạch: Thực hiện bài thu hoạch này, cần giải quyết các nhiệm vụ sau:

+ Nghiên cứu lý luận liên quan đến chủ đề để nâng cao nhận thức và hình thành kỹ năng cần thiết;

+ Vạch ra kế hoạch hoạt động của bản thân sau khóa học;

+ Những kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.

NỘI DUNG

PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập

Qua khoá học lớp chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, Bản thân tôi đã được học bao gồm 10 chuyên đề. Thời gian học 2 ngày/chuyên đề, từ ngày …. đến ngày …… Nội dung từng chuyên đề cụ thể như sau:

Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Xây dựng pháp quyền XHCN VN của dân, do dân, vì dân là quá trình lâu dài, đòi hỏi phải thực hiện đổi mới đồng bộ trên các mặt hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp; đổi mới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,giáo dục, khoa học, công nghệ,… đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng đội ngũ CB. Chính vì vậy, ngoài việc xây dựng chiến lược, xác định chủ trương, giải pháp đúng đắn phải có kế hoạch và bước đi phù hợp. Đồng thời điều quan trọng nhất là thống nhất nhận thức và biến thành quyết tâm thực hiện trong toàn bộ hệ thống chính trị. Chỉ trên cơ sở đó mới từng bước xây dựng thành công nhà nước pháp quyền XHCNVN thật sự của dân, do dân và vì dân.

Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ và khoa học giáo dục; trước những đòi hỏi hội nhập quốc tế, chương trình và SGK hiện hành khó đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. thực hiện Nghị quyết sỗ 40/2000/QH10, Nghị quyết số 29- NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Nghị quyết sổ 88/2014/QH13 thì CTGDPT hiện hành có những hạn chế, bất cập, Chương trình hiện hành vẫn nặng về việc truyền đạt kiến thức, chưa đápứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của HS; vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp

Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.

Đổi mới quản lí giáo dục phổ thông nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi HS, chú trọng phát triển cả con người xã hội và con người cá nhân, phát triển con người toàn diện “đức, trí, thể, mỹ”, hài hòa về thể chất và tinh thần, hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để HS tiếp tục học lên THCS, chú ý yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực và nhấn mạnh “định hướng chính vào giá trị gia đình, dòng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.

Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.

Người quản lý đến người bị quản lý nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ Tạo động lực lao động giúp cho người giáo viên có thêm sức mạnh để duy trì công việc một cách bền bỉ, rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng các yêu cầu mới, sáng tạo trong công việc, gắn bó hơn với nghề.

Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.

Quản lí hoạt động dạy tập trung hướng vào phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực, hình thành những năng lực cơ bản mà xã hội đòi hỏi phải có, chuyên từ tập trung chú ý đến hoạt động dạy của giáo viên sang trọng tâm hướng vào hoạt động học của học sinh, tự quản, tự chịu trách nhiệm, văn hoá đánh giá, áp dụng sáng tạo công nghệ thông tin tạo ra sự canh tân giáo dục hiệu quả. Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là chuyển từ tiếp cận trang bị kiến thức là chủ yếu sang tiếp cận phát triển phẩm chất và năng lực. Giáo dục phổ thông của Việt Nam gồm 12 năm, được chia làm hai giai đoạn, giai đoạn giáo dục cơ bản 9 năm (Tiểu học và Trung học cơ sở); Giai đoạn định hướng nghề nghiệp 3 năm (Trung học phổ thông). Nội dung chương trình tích hợp cao ở lớp dưới và phân hóa dần ở các lớp trên

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

Là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao, đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học, phát triển về tri thức, kỹ năng và các điều kiện tâm lý cho việc thực hiện hoạt động của cá nhân, trong đó kỹ năng được xem là yếu tố cốt lõi của năng lực.

Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.

Giúp cho cán bộ quản lý và giáo viên phát hiện những em học sinh có dấu hiệu hoặc biểu hiện năng khiếu về môn học và sở trường ham thích các em, quan tâm đến những gì trẻ thể hiện để vạch hướng phát triển đúng đắn, định hướng phát triển cho các em. vạch kế hoạch hoạt động một cách khoa học. Giáo viên biết sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục một cách đúng đắn nhằm ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển nhân cách của học sinh, biết xác định mức độ và giới hạn của từng biện pháp dạy học và giáo duc khác nhau.

Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.

Đánh giá giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học.Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ.Giúp cha mẹ học sinh tham gia đánh giá quá trình và kết quả học tập, rèn luyện, quá trình hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của con em mình; tích cực hợp tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh.Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt hiệu quả giáo dục.

Kiểm định chất lượng giáo dục của nhà trường được bảo đảm thông qua việc đáp ứng các chuẩn mực về đầu vào, chuẩn mực về quá trình giáo dục và chuẩn mực đầu ra để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường

Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học

Xây dựng mục tiêu và kế hoạch nghiên cứu KHSPƯD Chọn đề tài, xác định đối tượng, nhiệm vụ và mục đích nghiên cứu: Lập các bản tóm tắt các công trình nghiên cứu trong phạm vi của đề tài nghiên cứu. Lập kế hoạch sơ bộ cho công tác nghiên cứu; Quản lí và tổ chức các hoạt động nghiên cứu KHSPƯD ở trường Tiểu học: Thẩm định đề xuất nghiên cứu, đánh giá kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả và ảnh hưởng của nghiên cứu; Xây dựng hệ thống đánh giá NCKHSPƯD và Triển khai áp dụng kết quả NCKHSPƯD trong và ngoài nhà trường

Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.

Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa. Trong xây dựng văn hóa, trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp, với các đặc tính cơ bản: yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Xây dựng đồng bộ môi trường văn hóa, trong đó chú trọng vai trò của gia đình, cộng đồng. Phát triển hài hòa giữa kinh tế và văn hóa; cần chú ý đầy đủ đến yếu tố văn hóa và con người trong phát triển kinh tế. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân là chủ thể sáng tạo, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.

  1. Kết quả thu hoạch về:Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế

Các nguyên tắc xây dựng thương hiệu nhà trường:

Nguyên tắc Tập trung vào người học: Nguyên tắc này đòi hỏi chú ý mọi điều trong văn hóa quản lý, giảng dạy, học tập và giao tiếp. Cần đòi hỏi cao về văn hóa giảng dạy, văn hóa giao tiếp với người học, hành vi quản lý và lãnh đạo người học trong học tập và rèn luyện. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi nhiều nỗ lực của người học. Việc học là của người học, không ai học hộ được, đòi hỏi quản lý giáo dục khắc phục những yếu tố hành chính quan liêu và hình thức trong cơ chế.

Nguyên tắc Hướng vào chất lượng: Hướng vào chất lượng Chất lượng giáo dục được hợp thành từ chất lượng của tất cả những gì tồn tại và đang vận động trong giáo dục. Những người trực tiếp làm ra chất lượng giáo dục là người học và các thầy cô giáo chứ không phải các yếu tố trong hệ thống quản lý.

Nguyên tắc Hướng vào các giá trị nhân văn: Tiếp cận văn hóa tổ chức trong quản lý giáo dục không chỉ liên quan đến cơ sở giáo dục mà cần thắm đượm trong toàn bộ nền giáo dục. Giáo dục còn có sứ mạng phát triển văn hóa, di truyền văn hóa, bảo tồn văn hóa. Các giá trị nhân văn chung nhất thường được cộng đồng quốc tế khuyến cáo (hòa bình, khoan dung, trung thực, hạnh phúc, tình yêu, tự do,…) đều có những hình thức cụ thể cho từng quốc gia và địa phương.

Nguyên tắc Tự chủ và chịu trách nhiệm ở các cấp: Tự chủ và chịu trách nhiệm trong quản lý giáo dục mang đậm tính văn hóa và đạo đức. Vấn đề tự chủ và chịu trách nhiệm ở các cấp quản lý giáo dục nước ta còn chưa được giải quyết tốt, một số cơ sở giáo dục còn sợ được giao quyền tự chủ và chịu trách nhiệm. Văn hóa nhà trường chưa được chú ý đúng mức và chưa đủ mạnh thì khó thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm.

Nguyên tắc Hợp đồng/giao việc công bằng, minh bạch: Các mẫu hợp đồng lao động có trong giáo dục công lập và ngoài công lập cần được chuẩn hóa và công khai trên truyền thông. Đối với công chức, viên chức thì cơ quan nội vụ đã quy định rõ ràng về hợp đồng lao động. Ở khu vực ngoài công lập thì vấn đề này chưa rõ ràng. Giáo viên phần lớn được đánh giá qua thi đua, đó là một hạn chế về quản lý giáo dục.

Nguyên tắc Mạo hiểm trong thay đổi và phát triển: Kết hợp những nhân tố mới và những giá trị truyền thống có thể là mạo hiểm. Nếu không mạo hiểm thì thật khó khăn để phát triển.

Nguyên tắc Môi trường hợp tác và kỹ năng cộng tác: Hợp tác chỉ các quan hệ và môi trường làm việc có sự chí sẻ lợi ích và trách nhiệm công bằng. Cộng tác chỉ các hành động, hoạt động cùng nhau làm một việc gì đó nhưng không nhất thiết tuân theo nguyên tắc hợp tác. Các nhà quản lý cao nhất trong nhà trường và các nhà quản lý cấp trên trường thực hiện tốt nguyên tắc này thì sẽ giảm nhẹ gánh nặng cho các hoạt động chỉ đạo, thanh tra, giám sát, đánh giá giáo dục.

Nguyên tắc Phân cấp quản lý và thực hiện quy chế dân chủ hợp pháp. Quy chế dân chủ ở cơ sở là nguyên tắc quản lý hàng đầu ở trường mang đậm tính xã hội hóa và các giá trị văn hóa. Phân cấp quản lý tại cơ sở lại là vấn đề hành chính và tổ chức trong quản lý. Cần nhất thể hóa hai nguyên tắc này một cách hài hòa, uyển chuyển tạo nên môi trường quản lý vừa nghiêm minh vừa thân thiện và hợp tác.

Nguyên tắc Phát triển nhân tố con người: Nhân tố con người là quyết định trong số các nguồn lực phát triển ở mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội. Đây là nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý giáo dục theo tiếp cận văn hóa tổ chức.

Nguyên tắc Văn hóa hội họp và lễ hội: Nguyên tắc chung của họp hành là phải có vấn đề và giải quyết vấn đề hoặc phải có thông điệp, chỉ thị mới và phải có tiếp thu, chấp hành. Lễ hội tại trường và địa phương cũng bị lạm dụng. Lạm dụng lễ hội là vi phạm những nguyên tắc căn bản của tiếp cận văn hóa tổ chức. Chỉ nên tập trung vào những lễ hội có giá trị giáo dục, phục vụ việc học tập và rèn luyện của người học và việc giảng dạy, phát triển nghề nghiệp của giáo viên.

Nguyên tắc Cấu trúc tổ chức trường theo chiến lược học hỏi: Cấu trúc hay cơ cấu của hệ thống chi phối chức năng của nó. Cấu trúc chung và các cấu trúc bộ phận trong nhà trường là bộ khung có vai trò trụ cột cho hoạt động quản lý. Cấu trúc được xây dựng từ sứ mạng nên phải ổn định trong thời kỳ chiến lược nhất định chứ không thể thay đổi liên tục.

Nguyên tắc Quản lý dựa vào tiếp cận văn hóa tổ chức: Khi nói quản lý dựa vào tiếp cận văn hóa tổ chức thì người quản lý phải thừa nhận rằng nhà trường là một tổ chức chứ không phải bè bạn hay gia đình mình. Quản lý nhà trường theo tiếp cận này còn có nghĩa người quản lý vừa phải dựa vào văn hóa vốn có của trường, vừa biết tạo ra các thay đổi tích cực. Khi quản lý trường học theo tiếp cận này tức là chúng ta thực sự xây dựng văn hóa nhà trường, yếu tố nòng cốt tạo ra sự khác biệt giữa các trường.

Các nguyên tắc này được thể hiện ở đơn vị của tôi

Tập trung vào người học: Nhà trường không những tập trung vào việc dạy kiến thức tự nhiên xã hội mà còn quan tâm giáo dục nhân cách sống cho học sinh, với khẩu hiệu: “Tất cả vì học sinh thân yêu”, được cha mẹ các em gửi gấm con em cho chúng ta, được Đảng, Nhà nước giao phó trách nhiệm và vì vận mệnh tương lai của đất nước, chúng ta cần phải chăm lo cho thế hệ trẻ.

Hướng vào chất lượng: Nhà trường công khai chất lượng trở thành việc làm thường xuyên, thực hiện tử đánh giá kiểm định chất lượng một cách tự giác, chính xác, công bằng, xây dựng một nền văn hóa chất lượng, làm cho mọi người mọi hoạt động nhà trường đều hướng tới chất lượng, giáo viên, học sinh, trường có đội ngũ cán bộ giảng dạy có uy tín; có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối hiện đại; có chất lượng đầu vào HS cao; tạo sản phẩm đầu ra hoàn thiện, phù hợp với xu thế phát triển, luôn hướng đến sự phát triển của cộng đồng, tạo hiệu quả về giáo dục nhân cách, hiểu biết xã hội, kỹ năng sống cho HS.

Hướng vào các giá trị nhân văn: Học sinh biết tôn trọng văn hóa của dân tộc, biết hợp tác làm việc tập thể, tư duy phản biện, dân chủ và quyền con người, cũng như khả năng tính toán, giao tiếp… tránh đi những trào lưu không lành mạnh và không phù hợp với truyền thống dân tộc. N hà trường đã phát động phong trào ” Nuôi heo đất ủng hộ học sinh bị bệnh hiểm nghèo, học sinh khó khăn và các hoạt động viết thư UPU, vẽ tranh…

Tự chủ và chịu trách nhiệm ở các cấp: Nhà trường được tự chủ về chuyên môn, nhân sự và tài chính và chịu trách nhiệm giải trình cấp quản lý. Nhưng thật sự của nó vẫn phải tuân thủ của cấp quản lý trực tiếp chỉ đạo.

Hợp đồng/ giao việc công bằng, công khai, minh bạch: Tất cả giáo viên, nhân viên đều phải hợp đồng làm việc với Hiệu trưởng. Hiệu trưởng giao nhiệm vụ công bằng, đúng người, rõ việc, công khai, minh bạch trước tập thể sư phạm.

Mạo hiểm trong thay đổi và phát triển: Viêc làm mạo hiểm thì chưa có nhưng thay đổi và phát triển nhà trường thì rất nhiều, đặc biệt là quy hoạch cán bộ làm cán bộ quản lý hay giáo viên cốt cán hiện nay, có đưa ra thảo luận, bàn bạc nhưng quyết định vẫn là hiệu trưởng, trong những năm qua có thay đổi chức vụ tổ trưởng chuyên môn và lựa chọn nhân sự làm tổng phụ trách đội.

Tạo môi trường hợp tác và kỹ năng cộng tác: Hiệu trưởng biết lắng nghe, luôn giữ được mối quan hệ mật thiết đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, có lòng vị tha, độ lượng, có thái độ cởi mở, tôn trọng cấp dưới, biết lắng nghe và biết góp ý chân thành, tôn trọng giáo viên, nhân viên, xây dựng được bầu không khí lành mạnh trong tập thể nhà trường, tạo động lực cho cán bộ, giáo viên, nhân viên chuyên tâm với nghề…, không nên tạo ra những khoảng cách không đáng có giữa cán bộ, giáo viên, nhân viên và thủ trưởng. Ngoài các yếu tố nói trên, người hiệu trưởng cần có những nhận xét, đánh giá kịp thời đối với cán bộ, công chức; có khen, có chê… Nội dung đánh giá phải hết sức đúng đắn, khách quan tạo một tâm lý thoải mái, khuyến khích cán bộ, công chức cố gắng hơn nữa trong việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, gắn bó với sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ. Ngoài ra người hiệu trưởng cần quan tâm đến đời sống, hoàn cảnh của mỗi cán bộ, giáo viên trong đơn vị và hỗ trợ kịp thời khi có khó khăn.

Phân cấp quản lý và thực hiện quy chế dân chủ: Phân cấp quản lý mạnh nhà trường nâng cao năng lực quản lý thể hiện trong quản lý, chỉ đạo điều hành – kiểm tra đánh giá, làm đòn bẩy thì việc đổi mới phương pháp dạy học, mang lại hiệu quả cao về sản phẩm là chất lượng giáo dục. Nhà trường đã xây dựng quy chế dân chủ cơ sở và phổ biến công khai đến các đoàn thể, bộ phận, tổ trưởng các khối lớp và toàn thể CB-GV-NV trong đơn vị để CB-GV-NV tham gia đóng góp ý kiến xây dựng. Triển khai tất cả các văn bản cấp ủy, chính quyền và các văn bản chỉ đạo của cấp trên, ngành có liên quan đến từng CB-GV-NV và học sinh nắm bắt kịp thời.

Phát triển nhân tố con người: Thế hệ trẻ là tương lai của đất nước, là giường cột của nước nhà. Môi trường giáo dục lành mạnh là điều kiện tiên quyết để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân tốt có tài năng, đạo đức. Trường học là nơi rèn đức, luyện tài, trang bị kiến thức cho học sinh. Trong môi trường này, học sinh phải biết về trách nhiệm và nghĩa vụ của bản thân đối với thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ khác.

Văn hóa hội họp/ lễ hội: Tập thể CB-GV-NV tham dự đều có ý thức, tâm thế chuẩn bị nghiêm túc, những thông tin đưa ra được chuẩn xác, gọn gàng, xúc tích, kết quả mang lại quả bổ ích, thiết thực, xứng tầm “văn hóa hội họp”, trong lễ hội không tổ chức tiệt tùng gây tốn kém kinh phí mà không mang lại hiệu quả, phải ăn mặc chỉnh tề, đồng phục, đúng giờ theo quy định của ban tổ tức nhà trường đã phân công.

Cấu trúc tổ chức trường theo chiến lược học hỏi: Nhà trường có vai trò rường cột cho hoạt động quản lí. Cấu trúc được xây dựng từ sứ mạng chức năng và nhiệm vụ chiến lược, nên nó được ổn định trong thời kì chiến lược, trong công việc và nhân sự. Đơn vị cấu trúc luôn được đảm bảo về nhân sự chủ chốt và có sứ mạng rõ ràng, dễ kiểm soát, làm cho công việc không chồng chéo nhau và không gây ra lãng phí đầu tư, hoặc cạnh tranh thiếu lành mạnh.

Quản lý dựa vào tiếp cận văn hóa tổ chức: Hiệu trưởng quản lí tổ chức có sứ mạng gây ảnh hưởng và huy động toàn bộ nguồn lực của tổ chức như tài chính, kĩ thuật, nhân sự, tư duy, ý tưởng, cơ chế, chính sách… , làm việc hiệu quả để đạt được mục tiêu của tổ chức. Nhà trường đã tổ chức giáo dục thành công và thành tựu phát triển học sinh, sự thỏa mãn nghề nghiệp của nhà giáo, của chính hệ thống quản lí. Nhà trường tạo ra những thay đổi tích cực, phát triển nền văn hóa theo các giá trị tốt của quá trình hiện đại hóa, thực hiện dân chủ hóa, nhân văn hóa quản lí, phát huy nội lực của trường, chủ động tạo ra những thay đổi tích cực, hạn chế những sức cản trong tập quán, thói quen lỗi thời, khuyến khích CB-GV-NV phát huy nếp sống văn hóa mới, phát huy ảnh hưởng trong trường, những thay đổi hợp lí và tích là sức mạnh để hiệu trường quyết định các chiến lược và chính sách phát triển nhà trường, giúp khắc phục những nhược điểm của khuynh hướng hành chính hóa cũng như phát huy được động lực phát triển của nhà trường tính đa dạng văn hóa cho các thành viên trong nhà trường, tạo nên sức sống và động lực nội tại mạnh mẽ của nhà trường trong phát triển. Do đó văn hóa tổ chức, quảng bá thương hiệu, xây dựng hình ảnh v.v… để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lí, đặc biệt khi xúc tiến thay đổi và tạo nền tảng cho phát triển bền vững.

  1. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.

Bản thân có kỹ năng tổ chức, lập kế hoạch về điều hành, quản lý chỉ đạo hoạt động dạy học và hoạt động trải nghiệm trong nhà trường, hiểu rõ hơn cách thức quản lí và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường hiện nay.

Vận dụng những hiểu biết của bản thân qua học tập và kinh nghiệm sống tại nhà trường vào các hoạt động giảng dạy, giáo dục, học tập, phát triển đội ngũ, phát triển chất lượng nhà trường, xây dựng phương pháp dạy học mới, phương pháp giáo dục đặc biệt bổ sung thêm nhiều kinh nghiệm quý giá trong việc thực hiện mối quan hệvới học sinh, phụ huynh học sinh và nhà trường để giải quyết khó khăn về mặt tâm – sinh lí, định hướng học tập, giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh.

Hiểu rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của người giáo viên trong nhà trường. Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện trong đơn vị. Biết được thêm nhiều cách tổ chức, hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Xây dựng và phát triển mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội.

2. Đánh giá về ý nghĩa/ giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được sau khóa bồi dưỡng.

Qua 10 chuyên đề, mỗi chuyên đề có một ý nghĩa, giá trị riêng của nó nhưng chúng có sự liên kết tác động qua lại, hỗ trợ nhau nhằm mục đích nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Đây là một hệ thống tri thức, kỹ năng rất bổ ích và cần thiết cho công tác quản lí dạy và học, cũng như trong trải nghiệm cuộc sống. Qua chương trình bồi dưỡng, bản thân định hướng được những việc cần phải làm, cần phải điều chỉnh bổ sung cho phù hợp ở đơn vị.

PHẦN 2: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:

– Các tiêu chuẩn cần phải đạt theo quy định, giáo viên tiểu học hạng II cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn:

Tiêu chuẩn giáo viên tiểu học hạng II là có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên; có trình độ ngoại ngữ bậc 2 hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; có trình độ Tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản; có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng II.

– Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân:

Là giáo viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có lối sống và cách ứng xử chuẩn mực, vững vàng về chuyên môn; am hiểu nghiệp vụ sư phạm, có chứng chỉ B2 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc và chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin.

Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng.

Gương mẫu chấp hành có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong nhà trường. Công bằng, bao dung, vị tha, tôn trọng người khác; trung thực, trách nhiệm với công việc, có lối sống lành mạnh, chân thành, giản dị, gần gũi với đồng nghiệp, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng đạt chuẩn trình độ đào tạo đại học sư phạm, có kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ sư phạm, hỗ trợ đồng nghiệp phát triển chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, biết ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

Tham gia bồi dưỡng học sinh năng khiếu tham gia các kỳ giao lưu câu lạc bộ Tiếng Anh các cấp; thi IOE trên mạng đạt hiệu quả.

Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc và của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp

Sau khi tham gia lớp học, được học tập & nghiên cứu, bản thân đề ra phương hướng vận dụng những kiến thức của các chuyên đề trong phát triển nghề nghiệp của mình, nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp.Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được vào hoạt động công tác của bản thân, thường xuyên chia sẻ với đồng nghiệp trong quá trình công tác.

Cá nhân tiếp tục học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của người giáo viên, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.

Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh tiểu học. Tích cực vận dụng và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn giáo dục tiểu học. Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của từng cá nhân trong đơn vị về ý thức xây dựng môi trường văn hóa, các quy tắc ứng xử tế nhị, lịch sự khi tham các hoạt động xã hội, tham gia hoạt động giáo dục góp phần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập, chủ động tham gia các hoạt động xã hội, rèn luyện kỹ năng sống và định hướng nghề nghiệp,… Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh tự rèn luyện về lý tưởng, phẩm chất, nhân cách, lối sống,… để đáp ứng việc xây dựng các quy tắc ứng xử môi trường văn hóa.

Nắm bắt tình hình tư tưởng, kết quả triển khai các hoạt động giáo dục văn hóa tại đơn vị gắn với kết quả thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của ngành và địa phương, phát động các phong trào, hoạt động thi đua gần gũi, thiết thực, hiệu quả về hành vi giao tiếp, ứng xử văn hóa trong trường học, trong gia đình, tại cộng đồng và khi sử dụng các trang mạng xã hội. Đặc biệt, thực hiện tốt vai trò nêu gương của cán bộ, giáo viên trước học sinh; kịp thời nhắc nhở, phê bình những hành vi kém văn hóa, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, truyền thống của người Việt Nam.

Đẩy mạnh việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác quản lý, hoạt động giảng dạy, học tập và những việc làm cụ thể hàng ngày; tuyên truyền, giáo dục cho học sinh trong các buổi sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt tập thể, Đoàn – Đội về các giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp.

Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn – Hội – Đội trường học trong xây dựng và tổ chức hoạt động các câu lạc bộ văn nghệ, thể thao để tập hợp, thu hút và giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần xây dựng môi trường học đường an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Củng cố, phát huy tốt mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục và xây dựng môi trường văn hóa trường học.

Quy tắc ứng xử trong trường học là những chuẩn mực, giá trị và hành vi ứng xử văn hóa thông qua các hoạt động giao tiếp, sinh hoạt, làm việc, học tập…, nhằm điều chỉnh cách thức ứng xử của mọi thành viên trong nhà trường theo thuần phong mỹ tục; tạo môi trường làm việc, học tập thân thiện, hợp tác, trách nhiệm, cởi mở, trung thực, văn minh trong nhà trường.

Học sinh có trách nhiệm, luôn gương mẫu chăm ngoan học giỏi, biết tôn trọng, biết quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống cũng như trong họp tập, tôn sư trọng đạo, biết lễ phép với thầy cô giáo và người lớn tuổi, lịch sự, lễ phép, biết vâng lời ông bà, cha mẹ, tạo sự thân thiện, hài hòa, có ý thức bảo vệ môi trường, không vứt rác bừa bãi ngăn hạn chế biến đổi khí hậu, luôn sống có ích cho xã hội,

Cán bộ quản lý, cán bộ nhân viên, người lao động: Có ý thức trong việc xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; thực hiện tốt cuộc vận động động “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, luôn yêu thương, quan tâm giúp đỡ, luôn làm gương thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức, lối sống cho các em noi thoi theo, tăng cường công tác giáo dục các em ứng xử có văn hóa, tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc cũng như trong cuộc sống, có trách nhiệm biết bảo bệ cơ sở vật chất, bảo vệ cảnh quan sư phạm nhà trường, sống có trách nhiệm biết kính trên nhường dưới, quan tâm, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau, tuyên truyền người thân trong gia đình luôn ứng xử có văn hóa trong giao tiếp xã hội, tôn trọng, tế nhị, lịch sự, luôn giữ mối quan hệ mật thiết với cha mẹ học sinh, nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn chu đáo, tận tình với khách, bảo vệ, trồng và chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà trường, không vứt rác bừa bãi, thân thiện, hòa đồng, chia sẻ khó khăn với tất cả mọi người,…

Xây dựng khẩu hiệu: Học tập sáng tạo – Rèn luyện chăm ngoan – Vui chơi lành mạnh; Mỗi ngày đến trường là một niềm vui. Sống, chiến đấu, học tập theo gương Bác Hồ Vĩ đại. Hãy chung tay cùng cộng đồng bảo vệ môi trường.Có ý thức chấp hành khi tham gia giao thông; văn hóa giao thông vì sự an toàn của thanh, thiếu nhi và cộng đồng; phải đội MBH cho trẻ em khi đi mô-tô, xe gắn máy,vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người. Mỗi thầy giáo cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo cho học sinh noi theo; rèn thầy trước, luyện trò sau. Thầy mẫu mực – Trò chăm ngoan – Trường khang trang – Lớp thân thiện; Phụ huynh sẽ hài lòng về con mình khi đến với nhà trường; Chất lượng là danh dự của nhà trường; Sống đẹp, sống có ích là những giá trị mà nhà trường hướng tới. Thi đua dạy tốt – học tốt; xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực; trường học văn hóa. Kỷ luật, kỷ cương, tình thương và trách nhiệm.

2. Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 số 2

VẤN ĐỀ

Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân.

BÀI LÀM

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”[7]. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường Tiểu học nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.

II. NỘI DUNG

1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với giáo viên

Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến những yêu cầu mới – yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên các bậc học trong đó có giáo dục Tiểu học và giáo viên Tiểu học.

2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân

2.1. Công tác giáo dục trong nhà trường

* Cán bộ quản lí của nhà trường:

Trường Tiểu học ………… – xã ………… – huyện …………. – tỉnh …………… có 0 hiệu trưởng và 01 hiệu phó (Phụ trách nhà trường). Hiệu phó đạt chuẩn về trình độ đào tạo và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.

* Giáo viên của nhà trường:

– Tổng số giáo viên của trường là ……

– 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo.

* Số lớp trong nhà trường: ….

* Số học sinh trong nhà trường: …..em

* Chất lượng dạy học và giáo dục học sinh:

– Đánh gá về hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt: …..em

Hoàn thành: …..em

– Đánh giá về năng lực và phẩm chất: Tốt:…..em

Đạt: …..em.

2.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp.

– Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

– Năng lực chuyên môn tốt,vững vàng tay nghề,

* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

– Kĩ năng sử dụng ngoại ngữ chưa thành thạo.

– Khả năng phối hợp các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực.

Để xem đầy đủ nội dung Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 Tiểu học 2022, mời các bạn tải file về.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Đánh giá bài viết

2

8.949

  • Chia sẻ bởi:

    Tran Thao

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.