Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN 40 – Vik News
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN 40
hoatieu.vn xin gửi đến thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN 40 để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN40 là bài thu hoạch về phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ măng non.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN 40: Phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ măng non
Việc chăm nom và giáo dục trẻ con được san sẻ bổn phận giữa gia đình, các nhà giáo dục và số đông. Trường măng non chai sẻ bổn phận với gia đình và số đông để xúc tiến và tạo điều kiện tối ưu cho việc chăm nom và giáo dục trẻ con.
I – SỰ PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG MẦM NON VỚI GIA ĐÌNH
1. Nội dung phối hợp giữa trường măng non với gia đình
Để góp phần tăng lên chất lượng chăm nom – giáo dục trẻ ở trường măng non, nhà trường và nhóm/ lớp cần tạo điều kiện để gia đình có thể tham dự vào nhiều hoạt động khác. Có thể nêu 1 số nội dung phối hợp sau đây:
1.1. Phối hợp tiến hành chương trình chăm nom bảo vệ sức khỏe cho trẻ
Tham gia tổ chức khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe của trẻ theo định.
– Giáo viên và thầy u cùng san sẻ, bàn luận tri thức chăm nom sức khỏe cho trẻ.
– Phòng chống suy dinh dưỡng và to phì cho trẻ, có kế hoạch và giải pháp chăm nom đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khuyết thiếu.
– Đóng góp tiền ăn, các hiện vật theo đề xuất của nhà trường.
1.2. Phối hợp tiến hành chương trình giáo dục trẻ
– Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhóm/ lớp.
– Cha mẹ tham dự vào các hoạt động tiến hành các nội dung giáo dục trẻ thích hợp với chương trình, chi tiết là:
+ Tạo điều kiện giúp trẻ được tự do tìm tòi khám phá trong mội trường an toàn theo bản lĩnh và thị hiếu của mình để biến thành đứa trẻ tò mò, thông minh; tự tin và luôn được hạnh phúc vì mọi người bao quanh mến thương, gần cận trẻ.
+ Chú ý quyến rũ các thành viên trong gia đình, đặc trưng các thành viên là nam giới: ông, bố, anh, chú, bác tham dự vào việc chăm nom và dạy trẻ.
+ Coi trọng giáo dục giới tính cho trẻ.
Coi trọng việc phát hiện, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Đối với trẻ thế hệ măng non, vấn đề phát hiện sớm sự tăng trưởng ko tầm thường là cực kì quan trọng. Bởi vì chính nhờ có sự phát hiện sớm nhưng nhiều khuyết tật của trẻ có thể được bù đắp và thích ứng, có lúc tiến đến tầm thường nếu được sự hỗ trợ kịp thời và đúng mực.Nhà trường cần hỗ trợ và hoặc giới thiệu cho các bậc thầy u trẻ biết các mốc tăng trưởng tầm thường của trẻ, và những vấn đề cần xem xét trong sự tăng trưởng của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm.
– Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội, tổ chức ngày sinh nhật cho trẻ,…
– Tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ: Đối với trẻ, lần trước nhất tới lớp mẫu giáo thì đấy là 1 sự gian nan to đối với trẻ cũng như đối với bà mẹ. Bởi vì ở nhà mẹ con gắn bó nhau phần lớn suốt ngày, còn lúc tới trường, đứa trẻ phải vào 1 môi trường hòan tòan mới. Vì thế, thầy cô giáo cần tham vấn cho tía má, các thành viên của gia đình biết cách sẵn sàng cho trẻ tiếp thu sự chỉnh sửa đấy để tránh cho trẻ bị stress. Ở lớp, cô giáo cần tạo môi trường làm sao cho trẻ cảm thấy lớp cũng như ở nhà, khuyên các bà mẹ ko nên để lộ sự lo lắng, quá bịn rịn lúc tạm biệt trẻ ở trường,…Khi về nhà, tía má nên lắng tai những câu chuyện của trẻ về trường lớp, các bạn hoặc hỏi han trẻ về những gì đã xảy ra ở lớp, phấn đấu khích lệ và khuyến khích trẻ để tạo cho trẻ cảm giác tự tin lúc tới lớp. Gia đình cũng cần phải có phải bàn luận với thầy cô giáo những đặc điểm riêng của con mình, tỉ dụ như lề thói ăn uống, sức khỏe, phong cách…để thầy cô giáo có giải pháp chăm nom – giáo dục thích hợp.
1.3. Phối hợp rà soát bình chọn công việc chăm nom – giáo dục trẻ của trường/ lớp măng non
– Tham gia cộng với ban giáo hiệu nhà trường rà soát bình chọn chất lượng chăm nom – giáo dục:
+ Theo dõi để phát hiện những văn minh, chỉnh sửa, những biểu lộ thất thường…của trẻ diễn ra hằng ngày, bàn luận kịp thời để thầy cô giáo có sự điều chỉnh trong nội dung và cách thức chăm nom – giáo dục trẻ.
+ Tham gia đóng góp quan điểm với nhà trường về chương trình và cách thức chăm nom – giáo dục trẻ. Yêu cầu nhà trường chỉ dẫn các bậc thầy u tiến hành việc chăm nom – giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn.
– Đóng góp quan điểm về các mặt không giống nhau như: môi trường trường học, hạ tầng, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của nhóm/ lớp…Thái độ, tác phong, hành vi xử sự,… của thầy cô giáo và viên chức trong trường với trẻ và phụ huynh.
1.4. Tham gia xây dựng hạ tầng
– Tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
– Đóng góp xây dựng, cải tạo trường/ nhóm, lớp, công trình vệ sinh,…theo quy định và theo thỏa thuận.
– Đóng góp những hiện vật cho nhóm/ lớp hoặc trường măng non như: bàn, ghế, thang leo, cầu trượt, các nguyên liệu cho trẻ thực hành…
2. Vẻ ngoài phối hợp của nhà trường với gia đình
– Qua bảng công bố hoặc qua góc “tuyên truyền cho thầy u” của nhà trường hoặc tại mỗi nhóm lớp: thông tin tuyên truyền đến phụ huynh các tri thức chăm nom – giáo dục trẻ hoặc công bố về nội dung hoạt động , các đề xuất của nàh trường đối với gia đình, hoặc những nội dung nhưng gia đình cần phối hợp với cô giáo trong việc tiến hành chương trình chăm nom giáo dục trẻ.
– Trao đổi thường xuyên, hằng ngày trong các giờ đón, trả trẻ.
– Tổ chức họp phụ huynh định kì (3 lần/1 5) để công bố cho gia đình những công tác, bàn bạc về các vẻ ngoài phối hợp giữa gia đình và nhà trường (họp đầu 5) hoặc liên kết tầm thường tri thức chăm nom – giáo dục trẻ cho thầy u.
– Tổ chức những buổi sinh hoạt, tầm thường tri thức chăm nom giáo dục trẻ theo chuyên đề đặc trưng hoặc lúc có dịch bệnh.
– Thông qua các đợt rà soát sức khỏe của trẻ.
– Thông qua các hội thi, hoạt động văn nghệ.
– Cán bộ, thầy cô giáo tới thăm trẻ tại nhà.
– Hộp thư thầy u.
– Phụ huynh thăm quan hoạt động của trường măng non.
– Thông qua các công cụ thông tin đại chúng (đài truyền hình, truyền thanh,.. ).
3. 1 số công tác thầy cô giáo cần làm để quyến rũ sự tham dự, phối hợp của thầy u
Để tạo sự tin cậy và quyến rũ sự tham dự của phụ huynh vào các hoạt động chăm nom giáo dục trẻ của lớp và của nhà trường, thầy cô giáo cần phải:
– Lắng tai quan điểm của thầy u trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh. Chuẩn bị tham vấn và hỗ trợ các tri thức chăm nom – giáo dục trẻ ở trường bằng nhiều vẻ ngoài không giống nhau như: Họp phụ huynh, bảng công bố, góc bàn luận với phụ huynh…
Thí dụ: Trước ngày tiếp thu trẻ vào trường, cần có những chỉ dẫn cho tía má, giới thiệu những hoạt động trong ngày ở trường của thầy cô giáo và của trẻ.
– Nếu trẻ lần trước nhất tới lớp, cô giáo cần bàn luận chi tiết về cơ chế sinh hoạt của trẻ ở trường, nắm bắt những thông tin, đặc điểm của trẻ, cho tía má làm quen trẻ với lớp, với các bạn và cô giáo. Thời gian đầu có thể cho tía má vào lớp chơi cùng trẻ, đón trẻ về sớm, có thể cho trẻ mang theo tới lớp những đồ chơi ưu thích nhưng trẻ thường chơi ở nhà để tránh sự hụt hẫng lúc đầu.
– Liên lạc thường xuyên với gia đình để mày mò sinh hoạt của trẻ ở gia đình, thông tin cho thầy u trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những chỉnh sửa của trẻ nếu có để kịp thời có giải pháp ảnh hưởng chăm nom – giáo dục thích hợp.
– Cần hợp nhất với các bậc thầy u về nội quy, các vẻ ngoài và giải pháp phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng quá trình và cả 5 học.
– Trong giai đoạn phối hợp với các bậc thầy u, thầy cô giáo cần căn cứ vào điều kiện và cảnh ngộ chi tiết của từng gia đình để có vẻ ngoài phối hợp thích hợp và mang đến hiệu quả cao nhất.
– Trong lúc đồ mưu hoạch của chủ đề, kế hoạch tuần, thầy cô giáo cần phải đưa nội dung phối hợp với gia đình vào kế hoạch, cần nêu những đề xuất chi tiết về vấn đề cần phối hợp với gia đình để tiến hành chủ đề đấy. Thí dụ: Từ ngày ….tới ngày…..cần phụ huynh đóng góp nguyên liệu: giấy báo cũ, bìa, cây, hạt,…; ở nhà, phụ huynh đọc cho trẻ nghe thơ, truyện về gia đình, cô giáo,…; Phụ huynh giúp cho trẻ củng cố kỹ năng rửa tay, đánh răng, rửa mặt,…Những đề xuất này thầy cô giáo nên công bố cho phụ huynh trong giờ đón, trả trẻ và ở góc “tuyên truyền cho thầy u”. Sau 1 thời kì đưa ra đề xuất đối với phụ huynh, thầy cô giáo có thể đưa ra 1 số thông tin: công bố danh sách những phụ huynh đã tiến hành đề xuất, hoặc nhắc lại đề xuất với 1 số phụ huynh. Khi bình chọn sau chủ đề, thầy cô giáo phải có phần nhận xét về công việc phối hợp với gia đình dùng cho cho việc tiến hành chủ đề (những gì đã tiến hành được, còn còn đó gì, có gì cần rút kinh nghiệm, hướng khắc phục ).
4. Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong vấn đề chăm nom – giáo dục trẻ khuyết tật– Nhà trường, thầy cô giáo cần hỗ trợ hoặc giới thiệu cho các bậc thầy u biết các mốc tăng trưởng tầm thường của trẻ và những vấn đề cần xem xét trong sự tăng trưởng của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm lúc thấy trẻ có những biểu lộ ko tầm thường.
Đối với những gia đình có trẻ khuyết tật cần nói rõ để các bậc thầy u hiểu rằng: Cha mẹ ko nên che lấp khuyết tật của con mình nhưng nên dạn dĩ và ngay thẳng bàn luận với thầy cô giáo về những giảm thiểu của trẻ. Gia đình nên cho trẻ tới học lớp mẫu giáo hòa nhập để tạo thời cơ cho trẻ được giao tiếp với những người bao quanh. Cha mẹ nên cùng thầy cô giáo hỗ trợ trẻ giải quyết những lề thói ko tốt, trong những trường hợp cần phải có, có thể cùng thầy cô giáo tìm tới tham vấn của các nhà chuyên môn để được hỗ trợ. Cần giảng giải để phụ huynh biết rằng: Nguy cơ to nhất của khuyết tật xảy ra ở tuổi tiền học đường là nó có thể dẫn tới sự ngưng trệ giai đoạn tăng trưởng tầm thường, do chướng ngại gây ra đối với bản lĩnh thích ứng của trẻ khuyết tật và sự giảm thiểu trầm trọng trẻ tiến đến sự thuần thục và độc lập. Phần nhiều trẻ khuyết tật có bản lĩnh thích ngờ vực có thể được hồi phục hoặc bù trừ nếu được phát hiện sớm và có giải pháp xử lí phù hợp.
Chất lượng chăm nom giáo dục trẻ trong trường măng non lệ thuộc nhiều vào sự tham dự đóng góp của gia đình trẻ. Vì thế, trong giai đoạn giáo dục, nhà trường và thầy cô giáo thiết yếu sự phối hợp chặt chẽ với gia đình bằng nhiều tiết mục, vẻ ngoài phong phú để giúp cho công việc chăm nom – giáo dục trẻ có hiệu quả.
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục tập huấn trong mục biểu mẫu nhé.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 39
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN2
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN1
[rule_2_plain]
[rule_3_plain]
[rule_2_plain] [rule_3_plain]
#Bài #thu #hoạch #bồi #dưỡng #thường #xuyên #module
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN 40
hoatieu.vn xin gửi đến thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN 40 để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN40 là bài thu hoạch về phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ măng non.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN 40: Phối hợp với gia đình để giáo dục trẻ măng non
Việc chăm nom và giáo dục trẻ con được san sẻ bổn phận giữa gia đình, các nhà giáo dục và số đông. Trường măng non chai sẻ bổn phận với gia đình và số đông để xúc tiến và tạo điều kiện tối ưu cho việc chăm nom và giáo dục trẻ con.
I – SỰ PHỐI HỢP GIỮA TRƯỜNG MẦM NON VỚI GIA ĐÌNH
1. Nội dung phối hợp giữa trường măng non với gia đình
Để góp phần tăng lên chất lượng chăm nom – giáo dục trẻ ở trường măng non, nhà trường và nhóm/ lớp cần tạo điều kiện để gia đình có thể tham dự vào nhiều hoạt động khác. Có thể nêu 1 số nội dung phối hợp sau đây:
1.1. Phối hợp tiến hành chương trình chăm nom bảo vệ sức khỏe cho trẻ
Tham gia tổ chức khám sức khỏe, theo dõi sức khỏe của trẻ theo định.
– Giáo viên và thầy u cùng san sẻ, bàn luận tri thức chăm nom sức khỏe cho trẻ.
– Phòng chống suy dinh dưỡng và to phì cho trẻ, có kế hoạch và giải pháp chăm nom đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ có khuyết thiếu.
– Đóng góp tiền ăn, các hiện vật theo đề xuất của nhà trường.
1.2. Phối hợp tiến hành chương trình giáo dục trẻ
– Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường, của nhóm/ lớp.
– Cha mẹ tham dự vào các hoạt động tiến hành các nội dung giáo dục trẻ thích hợp với chương trình, chi tiết là:
+ Tạo điều kiện giúp trẻ được tự do tìm tòi khám phá trong mội trường an toàn theo bản lĩnh và thị hiếu của mình để biến thành đứa trẻ tò mò, thông minh; tự tin và luôn được hạnh phúc vì mọi người bao quanh mến thương, gần cận trẻ.
+ Chú ý quyến rũ các thành viên trong gia đình, đặc trưng các thành viên là nam giới: ông, bố, anh, chú, bác tham dự vào việc chăm nom và dạy trẻ.
+ Coi trọng giáo dục giới tính cho trẻ.
Coi trọng việc phát hiện, can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật. Đối với trẻ thế hệ măng non, vấn đề phát hiện sớm sự tăng trưởng ko tầm thường là cực kì quan trọng. Bởi vì chính nhờ có sự phát hiện sớm nhưng nhiều khuyết tật của trẻ có thể được bù đắp và thích ứng, có lúc tiến đến tầm thường nếu được sự hỗ trợ kịp thời và đúng mực.Nhà trường cần hỗ trợ và hoặc giới thiệu cho các bậc thầy u trẻ biết các mốc tăng trưởng tầm thường của trẻ, và những vấn đề cần xem xét trong sự tăng trưởng của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm.
– Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức ngày lễ, ngày hội, tổ chức ngày sinh nhật cho trẻ,…
– Tạo môi trường an toàn về tình cảm cho trẻ: Đối với trẻ, lần trước nhất tới lớp mẫu giáo thì đấy là 1 sự gian nan to đối với trẻ cũng như đối với bà mẹ. Bởi vì ở nhà mẹ con gắn bó nhau phần lớn suốt ngày, còn lúc tới trường, đứa trẻ phải vào 1 môi trường hòan tòan mới. Vì thế, thầy cô giáo cần tham vấn cho tía má, các thành viên của gia đình biết cách sẵn sàng cho trẻ tiếp thu sự chỉnh sửa đấy để tránh cho trẻ bị stress. Ở lớp, cô giáo cần tạo môi trường làm sao cho trẻ cảm thấy lớp cũng như ở nhà, khuyên các bà mẹ ko nên để lộ sự lo lắng, quá bịn rịn lúc tạm biệt trẻ ở trường,…Khi về nhà, tía má nên lắng tai những câu chuyện của trẻ về trường lớp, các bạn hoặc hỏi han trẻ về những gì đã xảy ra ở lớp, phấn đấu khích lệ và khuyến khích trẻ để tạo cho trẻ cảm giác tự tin lúc tới lớp. Gia đình cũng cần phải có phải bàn luận với thầy cô giáo những đặc điểm riêng của con mình, tỉ dụ như lề thói ăn uống, sức khỏe, phong cách…để thầy cô giáo có giải pháp chăm nom – giáo dục thích hợp.
1.3. Phối hợp rà soát bình chọn công việc chăm nom – giáo dục trẻ của trường/ lớp măng non
– Tham gia cộng với ban giáo hiệu nhà trường rà soát bình chọn chất lượng chăm nom – giáo dục:
+ Theo dõi để phát hiện những văn minh, chỉnh sửa, những biểu lộ thất thường…của trẻ diễn ra hằng ngày, bàn luận kịp thời để thầy cô giáo có sự điều chỉnh trong nội dung và cách thức chăm nom – giáo dục trẻ.
+ Tham gia đóng góp quan điểm với nhà trường về chương trình và cách thức chăm nom – giáo dục trẻ. Yêu cầu nhà trường chỉ dẫn các bậc thầy u tiến hành việc chăm nom – giáo dục trẻ ở gia đình có hiệu quả hơn.
– Đóng góp quan điểm về các mặt không giống nhau như: môi trường trường học, hạ tầng, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi của nhóm/ lớp…Thái độ, tác phong, hành vi xử sự,… của thầy cô giáo và viên chức trong trường với trẻ và phụ huynh.
1.4. Tham gia xây dựng hạ tầng
– Tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh, làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
– Đóng góp xây dựng, cải tạo trường/ nhóm, lớp, công trình vệ sinh,…theo quy định và theo thỏa thuận.
– Đóng góp những hiện vật cho nhóm/ lớp hoặc trường măng non như: bàn, ghế, thang leo, cầu trượt, các nguyên liệu cho trẻ thực hành…
2. Vẻ ngoài phối hợp của nhà trường với gia đình
– Qua bảng công bố hoặc qua góc “tuyên truyền cho thầy u” của nhà trường hoặc tại mỗi nhóm lớp: thông tin tuyên truyền đến phụ huynh các tri thức chăm nom – giáo dục trẻ hoặc công bố về nội dung hoạt động , các đề xuất của nàh trường đối với gia đình, hoặc những nội dung nhưng gia đình cần phối hợp với cô giáo trong việc tiến hành chương trình chăm nom giáo dục trẻ.
– Trao đổi thường xuyên, hằng ngày trong các giờ đón, trả trẻ.
– Tổ chức họp phụ huynh định kì (3 lần/1 5) để công bố cho gia đình những công tác, bàn bạc về các vẻ ngoài phối hợp giữa gia đình và nhà trường (họp đầu 5) hoặc liên kết tầm thường tri thức chăm nom – giáo dục trẻ cho thầy u.
– Tổ chức những buổi sinh hoạt, tầm thường tri thức chăm nom giáo dục trẻ theo chuyên đề đặc trưng hoặc lúc có dịch bệnh.
– Thông qua các đợt rà soát sức khỏe của trẻ.
– Thông qua các hội thi, hoạt động văn nghệ.
– Cán bộ, thầy cô giáo tới thăm trẻ tại nhà.
– Hộp thư thầy u.
– Phụ huynh thăm quan hoạt động của trường măng non.
– Thông qua các công cụ thông tin đại chúng (đài truyền hình, truyền thanh,.. ).
3. 1 số công tác thầy cô giáo cần làm để quyến rũ sự tham dự, phối hợp của thầy u
Để tạo sự tin cậy và quyến rũ sự tham dự của phụ huynh vào các hoạt động chăm nom giáo dục trẻ của lớp và của nhà trường, thầy cô giáo cần phải:
– Lắng tai quan điểm của thầy u trẻ, chủ động xây dựng mối quan hệ tốt với phụ huynh. Chuẩn bị tham vấn và hỗ trợ các tri thức chăm nom – giáo dục trẻ ở trường bằng nhiều vẻ ngoài không giống nhau như: Họp phụ huynh, bảng công bố, góc bàn luận với phụ huynh…
Thí dụ: Trước ngày tiếp thu trẻ vào trường, cần có những chỉ dẫn cho tía má, giới thiệu những hoạt động trong ngày ở trường của thầy cô giáo và của trẻ.
– Nếu trẻ lần trước nhất tới lớp, cô giáo cần bàn luận chi tiết về cơ chế sinh hoạt của trẻ ở trường, nắm bắt những thông tin, đặc điểm của trẻ, cho tía má làm quen trẻ với lớp, với các bạn và cô giáo. Thời gian đầu có thể cho tía má vào lớp chơi cùng trẻ, đón trẻ về sớm, có thể cho trẻ mang theo tới lớp những đồ chơi ưu thích nhưng trẻ thường chơi ở nhà để tránh sự hụt hẫng lúc đầu.
– Liên lạc thường xuyên với gia đình để mày mò sinh hoạt của trẻ ở gia đình, thông tin cho thầy u trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp, những chỉnh sửa của trẻ nếu có để kịp thời có giải pháp ảnh hưởng chăm nom – giáo dục thích hợp.
– Cần hợp nhất với các bậc thầy u về nội quy, các vẻ ngoài và giải pháp phối hợp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng quá trình và cả 5 học.
– Trong giai đoạn phối hợp với các bậc thầy u, thầy cô giáo cần căn cứ vào điều kiện và cảnh ngộ chi tiết của từng gia đình để có vẻ ngoài phối hợp thích hợp và mang đến hiệu quả cao nhất.
– Trong lúc đồ mưu hoạch của chủ đề, kế hoạch tuần, thầy cô giáo cần phải đưa nội dung phối hợp với gia đình vào kế hoạch, cần nêu những đề xuất chi tiết về vấn đề cần phối hợp với gia đình để tiến hành chủ đề đấy. Thí dụ: Từ ngày ….tới ngày…..cần phụ huynh đóng góp nguyên liệu: giấy báo cũ, bìa, cây, hạt,…; ở nhà, phụ huynh đọc cho trẻ nghe thơ, truyện về gia đình, cô giáo,…; Phụ huynh giúp cho trẻ củng cố kỹ năng rửa tay, đánh răng, rửa mặt,…Những đề xuất này thầy cô giáo nên công bố cho phụ huynh trong giờ đón, trả trẻ và ở góc “tuyên truyền cho thầy u”. Sau 1 thời kì đưa ra đề xuất đối với phụ huynh, thầy cô giáo có thể đưa ra 1 số thông tin: công bố danh sách những phụ huynh đã tiến hành đề xuất, hoặc nhắc lại đề xuất với 1 số phụ huynh. Khi bình chọn sau chủ đề, thầy cô giáo phải có phần nhận xét về công việc phối hợp với gia đình dùng cho cho việc tiến hành chủ đề (những gì đã tiến hành được, còn còn đó gì, có gì cần rút kinh nghiệm, hướng khắc phục ).
4. Phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong vấn đề chăm nom – giáo dục trẻ khuyết tật– Nhà trường, thầy cô giáo cần hỗ trợ hoặc giới thiệu cho các bậc thầy u biết các mốc tăng trưởng tầm thường của trẻ và những vấn đề cần xem xét trong sự tăng trưởng của trẻ để có thể phát hiện và can thiệp sớm lúc thấy trẻ có những biểu lộ ko tầm thường.
Đối với những gia đình có trẻ khuyết tật cần nói rõ để các bậc thầy u hiểu rằng: Cha mẹ ko nên che lấp khuyết tật của con mình nhưng nên dạn dĩ và ngay thẳng bàn luận với thầy cô giáo về những giảm thiểu của trẻ. Gia đình nên cho trẻ tới học lớp mẫu giáo hòa nhập để tạo thời cơ cho trẻ được giao tiếp với những người bao quanh. Cha mẹ nên cùng thầy cô giáo hỗ trợ trẻ giải quyết những lề thói ko tốt, trong những trường hợp cần phải có, có thể cùng thầy cô giáo tìm tới tham vấn của các nhà chuyên môn để được hỗ trợ. Cần giảng giải để phụ huynh biết rằng: Nguy cơ to nhất của khuyết tật xảy ra ở tuổi tiền học đường là nó có thể dẫn tới sự ngưng trệ giai đoạn tăng trưởng tầm thường, do chướng ngại gây ra đối với bản lĩnh thích ứng của trẻ khuyết tật và sự giảm thiểu trầm trọng trẻ tiến đến sự thuần thục và độc lập. Phần nhiều trẻ khuyết tật có bản lĩnh thích ngờ vực có thể được hồi phục hoặc bù trừ nếu được phát hiện sớm và có giải pháp xử lí phù hợp.
Chất lượng chăm nom giáo dục trẻ trong trường măng non lệ thuộc nhiều vào sự tham dự đóng góp của gia đình trẻ. Vì thế, trong giai đoạn giáo dục, nhà trường và thầy cô giáo thiết yếu sự phối hợp chặt chẽ với gia đình bằng nhiều tiết mục, vẻ ngoài phong phú để giúp cho công việc chăm nom – giáo dục trẻ có hiệu quả.
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục tập huấn trong mục biểu mẫu nhé.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 39
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN2
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN1
[rule_2_plain]
[rule_3_plain]
[rule_2_plain] [rule_3_plain]
#Bài #thu #hoạch #bồi #dưỡng #thường #xuyên #module