Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GVMN Module 27

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GVMN Module 27 có chủ đề về Quyền dân chủ của người giáo viên mầm non trong cơ sở mầm non, nhằm mục đích phát huy quyền làm chủ cũng như huy động tiềm năng trí tuệ của hiệu trưởng, nhà giáo, viên chức, người học ở trong nhà trường theo luật định, qua đó góp phần xây dựng trật tự, nề nếp và kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường. Mời các bạn cùng tham khảo bài thu hoạch ngay trong bài viết dưới đây.

    1. Mục đích về chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVMN:

    Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non nhằm bồi dưỡng kỹ năng chuyên ngành, kiến thức bắt buộc hằng năm đối với những giáo viên mầm non; là căn cứ để chỉ đạo, quản lý, tổ chức và biên soạn tài liệu để phục vụ cho công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao nghiệp vụ, năng lực chuyên môn của GVMN, đáp ứng yêu cầu về vị trí việc làm, nâng cao mức độ đáp ứng yêu cầu của GVMN cũng như với yêu cầu phát triển giáo dục mầm non và yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của GVMN.

    2. Đối tượng bồi dưỡng chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVMN:

    Chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVMN áp dụng đối với những giáo viên đang nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường mầm non, các nhà trẻ, nhóm trẻ thuộc vào hệ thống giáo dục quốc dân được gọi chung là giáo dục mầm non.

    3. Quy định về chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVMN:

    – Những giáo viên đang giáo dục, nuôi dưỡng, chăm sóc các trẻ em tại lớp mẫu giáo, trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ, nhóm trẻ thuộc trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bộ GD&ĐT quy định chương trình bồi dưỡng thường xuyên hướng đến việc bồi dưỡng về kiến thức chuyên ngành và kỹ năng bắt buộc hàng năm đối với những giáo viên mầm non, đây là căn cứ để chỉ đạo, tổ chức, quản lý và biên soạn tài liệu để phục vụ cho công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nhằm nâng cao nghiệp vụ năng lực chuyên môn của giáo viên mầm non, xem xét về mức độ đáp ứng yêu cầu về vị trí việc làm của giáo viên mầm non cùng với đó là yêu cầu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non và phát triển giáo dục mầm non.

    – Theo từng năm học Bộ GD&ĐT quy định rất cụ thể về các nội dung bồi dưỡng và các chủ trương, chính sách phát triển, chương trình giáo dục cùng các hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục mầm non.

    – Bao gồm có 3 nội dung về việc thực hiện chương trình bồi dưỡng giáo viên mầm non thường xuyên. Và chương trình bồi dưỡng đó đã được xác định và thời lượng bồi dưỡng quy định như sau:

    + Chương trình mỗi giáo viên thực hiện việc bồi dưỡng thường xuyên với thời lượng là120 tiết/năm học, cụ thể:

    Chương trình bồi dưỡng 01: Khoảng 01 tuần/năm học tức là khoảng 40 tiết/ năm học.

    Chương trình bồi dưỡng 02: Khoảng 01 tuần/ năm học tức là khoảng 40 tiết/năm học.

    Chương trình bồi dưỡng 03: 01 tuần/năm học tức là khoảng 40 tiết/năm học.

    + Căn cứ vào các yêu cầu nhiệm vụ, cùng kế hoạch giáo dục của địa phương trong từng năm, mà các cấp quản lý giáo dục có thể thay đổi chương trình bồi dưỡng 01 và chương trình bồi dưỡng 02 phù hợp về thời lượng của chương trình nhưng không được thay đổi thời lượng chương trình bồi dưỡng thương xuyên bắt xuyên bắt buộc trong năm học của mỗi giáo viên mầm non, tức là phải đảm bảo thời lượng là 120 tiết/năm học.

    + Căn cứ vào nội dung của chương trình bồi dưỡng 03, mà giáo viên có thể tự chọn các mô đun cần bồi dưỡng để phù hợp với nhu cầu cá nhân trong từng năm và phải đảm bảo thời lượng đủ theo quy định.

    4. Những nội dung cần phải có trong bài thu hoạch chương trình bồi dưỡng mầm non:

    – Về phần đầu, các căn cứ pháp lý được làm cơ sở để xây dựng chương trình bồi dưỡng thường xuyên. Và các cơ sở này được xuất phát từ cấp trên xuống cấp dưới, từ các văn bản quy phạm pháp luật cho đến các chỉ đạo của các cấp địa phương và đoàn trường về việc tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

    – Về phần nội dung gồm có các phần nội dung về chương trình bồi dưỡng và sau đó tổng hợp lại rồi báo cáo những nội dung được diễn ra trong buổi bồi dưỡng.

    – Về phần cuối là các phân tích về chuyên môn và đưa ra bài học được ra rút từ buổi bồi dưỡng.

    5. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GVMN Module 27:

    Cơ sở pháp lý: Theo quy định Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT về chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GVMN Module 27: Quyền dân chủ của người giáo viên mầm non trong cơ sở giáo dục mầm non.

    CHƯƠNG I 

    NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Mục đích việc thực hiện dân chủ trong nhà trường

    1. Thực hiện một cách tốt nhất và có hiệu quả nhất trong những hoạt động của nhà trường những điều được quy định trong Luật Giáo dục và Quyết định 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành “Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường” với phương châm là “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

    2. Việc thực hiện dân chủ trong nhà trường nhằm mục đích phát huy quyền làm chủ cũng như huy động tiềm năng trí tuệ của hiệu trưởng, nhà giáo, viên chức, người học trong nhà trường theo luật định, góp phần xây dựng trật tự, nề nếp và kỷ cương trong mọi hoạt động của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

    Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong nhà trường 

    1. Đảm bảo sự lãnh đạo của chi bộ Đảng nhà trường theo nguyên tắc dân chủ tập trung và thực hiện trách nhiệm của Hiệu trưởng cùng phát huy vai trò của các đoàn thể trong nhà trường.

    2. Thực hiện dân chủ trong nhà trường phù hợp với Hiến pháp và pháp luật; quyền lợi phải đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm, dân chủ phải gắn liền với kỷ cương của Nhà trường.

    3. Xử lý nghiêm minh các hành vi lợi dụng dân chủ, xâm phạm quyền tự do dân chủ làm ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động vủa nhà trường.

    CHƯƠNG II

    MỤC I: TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG

    Điều 3. Hiệu trưởng có trách nhiệm

    1. Quản lý điều hành mọi hoạt động của nhà trường, và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên về toàn bộ hoạt động của nhà trường.

    2. Tổ chức thực hiện những quy định về trách nhiệm của nhà trường, của cán bộ, giáo viên, viên chức và của trẻ trong Quy chế này.

    3. Lắng nghe, tiếp thu những ý kiến của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường và phải có các biện pháp giải quyết đúng theo chế độ, chính sách hiện hành của nhà nước, đúng theo nội quy, quy chế và điều lệ của nhà trường, đồng thời phải phù hợp với thẩm quyền, trách nhiệm được giao của Hiệu trưởng. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết thì Hiệu trưởng phải thông báo cho cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường biết và báo cáo lên cấp trên.

    4. Thực hiện chế độ hội họp theo đúng định kỳ: họp giao ban tháng, họp xét thi đua, họp sơ kết, họp tổng kết. Phối hợp với tổ chức công đoàn trong nhà trường tổ chức hội nghị cán bộ viên chức mỗi năm một lần theo đúng quy định của nhà nước.

    5. Về tài chính phải thực hiện chế độ công khai theo quy định của nhà nước; công khai các quyền lợi, chế độ, chính sách và việc đánh giá định kỳ đối với nhà giáo, cán bộ, viên chức, người học.

    6. Luôn gương mẫu và đi đầu trong việc đấu tranh chống những biểu hiện không dân chủ trong nhà trường, như: cửa quyền, sách nhiễu, thành kiến, trù dập và những biểu hiện không dân chủ khác.

    7. Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà trường. Cùng phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, các cá nhân trong nhà trường, phát huy dân chủ trong tổ chức hoạt động của nhà trường.

    8. Bảo vệ và giữ uy tín của nhà trường.

    9. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các hoạt động của cấp dưới trực tiếp trong việc thực hiện dân chủ và đồng thời giải quyết những kiến nghị của cấp dưới kịp thời theo thẩm quyền được giao.

    10. Phải lấy ý kiến tham gia đóng góp xây dựng của các cá nhân, tổ chức và đoàn thể trong nhà trường trước khi ra những quyết định, như: Kế hoạch phát triển nhà trường; Xây dựng nội quy quy chế hay các biện pháp tổ chức thi đua khen thưởng hàng năm và các kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.

    MỤC II: TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ GIÁO, CÁN BỘ, VIÊN CHỨC

    Điều 4. Cán bộ, nhà giáo, viên chức trong nhà trường có trách nhiệm

    1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo theo quy định của Luật giáo dục. Cán bộ, nhà giáo, viên chức chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hiệu trưởng về việc thi hành nhiệm vụ, công tác được giao của mình.

    2. Tham gia đóng góp ý kiến về những nội dung quy định tại Điều 5 của Quy chế này.

    3. Kiên quyết đấu tranh chống những hiện tượng bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền, quan liêu và những hoạt động khác vi phạm dân chủ, kỷ cương và nề nếp trong nhà trường. Trong khi thi hành nhiệm vụ, công tác được giao, cán bộ, nhà giáo và viên chức phải phục tùng sự chỉ đạo cũng như hướng dẫn của cấp trên.

    4. Thực hiện đúng quy định của Luật cán bộ công chức; Luật phòng chống tham nhũng và Luật thực hành tiết kiệm.

    5. Giữ gìn những phẩm chất, uy tín và danh dự của cán bộ, nhà giáo, viên chức; cũng như tôn trọng đồng nghiệp, phụ huynh và trẻ; đồng thời bảo vệ uy tín của nhà trường.

    Điều 5. Những việc cán bộ, nhà giáo và các viên chức được biết, tham gia ý kiến, giám sát kiểm tra thông qua hình thức dân chủ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức cùng các đoàn thể trong nhà trường 

    1. Những chủ trương, chính sách, cùng các chế độ của Đảng và Nhà nước đối với nhà giáo, cán bộ, viên chức trong trường.

    2. Nội quy, quy định và những qui chế làm việc của nhà trường.

    3. Những quy định về việc sử dụng tài sản và xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường.

    4. Các khoản đóng góp của trẻ, các kinh phí hoạt động của trường học bao gồm nguồn kinh phí và quyết toán hàng năm.

    5. Các vụ việc tiêu cực, khiếu nại và tố cáo trong nhà trường đã được kết luận.

    6. Việc thực hiện tuyển dụng, thi nâng ngạch, nâng lương, thuyên chuyển, điều động, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật.

    7. Những vấn đề về tuyển sinh và thực hiện quy chế theo từng năm học.

    8. Nhận xét đánh giá về các cán bộ, nhà giáo và viên chức theo chuẩn.

    9. Báo cáo tổng kết, sơ kết, cùng nhận xét và đánh giá viên chức hàng năm.

    Điều 6. Những vấn đề được biết sẽ được công khai bằng một trong các hình thức sau 

    1. Niêm yết tại cơ quan. Thông tin qua website của nhà trường.

    2. Thông báo tại Hội nghị cán bộ viên chức.

    3. Thông báo bằng các văn bản.

    4. Thông báo cho tổ trưởng, nhóm trưởng để thông báo đến cán bộ, nhà giáo và viên chức.

    5. Thông báo bằng văn bản cho Ban chấp hành công đoàn nhà trường.

    MỤC III: NHỮNG VIỆC NGƯỜI HỌC ĐƯỢC BIẾT VÀ THAM GIA Ý KIẾN

    Điều 7. Cha mẹ trẻ được biết những nội dung sau

    1. Chủ trương, chế độ chính sách của Nhà nước, của ngành và những quy định của nhà trường đối với trẻ.

    2. Kế hoạch tuyển sinh và những kế hoạch hoạt động của nhà trường trong năm.

    Điều 8. Những việc phụ huynh trẻ được ý kiến. 

    1. Nội quy, quy định của nhà trường có liên quan đến trẻ.

    2. Những thông tin về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ cùng các khoản đóng góp theo qui định.

    3. Các hoạt động có liên quan đến trẻ trong nhà trường.

    MỤC IV: TRÁCH NHIỆM CỦA NHÀ TRƯỜNG

    Điều 9. Trách nhiệm của trường mầm non Hiệu trưởng thực hiện hoặc phân công cho cấp dưới để thực hiện những việc sau

    1. Phổ biến kế hoạch học tập từ đầu năm học và những nội dung liên quan đến trách nhiệm của người học, nhà giáo, cán bộ và các viên chức trong nhà trường.

    2. Thông báo công khai những quy định về tuyển sinh, nội qui, quy chế cùng với các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại, khen thưởng và kỷ luật.

    3. Định kỳ 3 lần/năm gồm: đầu năm học, giữa năm học và cuối năm học, tổ chức họp Ban phụ huynh trường, Đại diện ban phụ huynh các lớp, phụ huynh toàn trường để thông báo kế hoạch và các nhiệm vụ của năm học, trách nhiệm của các bậc cha mẹ, và sự phối hợp giữa nhà trường cùng với gia đình của trẻ, thông báo về sự phát triển của trẻ.

    4. Nhóm trưởng các lớp, Đại diện ban phụ huynh lớp thường xuyên tiếp thu ý kiến và kịp thời phản ánh cho Hiệu trưởng.

    5. Thông báo kịp thời những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người học, nhà giáo, cán bộ và các viên chức trong nhà trường.

    6. Giải đáp các ý kiến, thắc mắc và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo luật định.

    MỤC V: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ ĐOÀN THỂ TỔ CHỨC TRONG NHÀ TRƯỜNG

    Điều 10. Trách nhiệm của các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường

    Người đứng đầu trong các đoàn thể, các tổ chức trong nhà trường là người đại diện cho đoàn thể, tổ chức đó có những trách nhiệm sau:

    1. Phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức và thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường.

    2. Nâng cao chất lượng sinh hoạt của các đoàn thể, các tổ chức, dân chủ bàn bạc các chủ trương và các biện pháp thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.

    3. Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm thực hiện chức năng giám sát và kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ, đồng thời có trách nhiệm lắng nghe ý kiến của quần chúng và phát hiện ra những vi phạm quy chế dân chủ trong nhà trường để đề nghị Hiệu trưởng giải quyết. Trường hợp Hiệu trưởng không giải quyết được thì báo cáo lên cấp trên có thẩm quyền trong ngành theo phân cấp quản lý để xin các ý kiến chỉ đạo giải quyết.

    Điều 11: Trách nhiệm của cha mẹ, người giám hộ và Ban đại diện cha mẹ trẻ trong trường 

    Ban đại diện cha mẹ trẻ có trách nhiệm tổ chức thu thập ý kiến đóng góp của phụ huynh để cùng nhà trường giải quyết các vấn đề sau đây:

    1. Nội dung các công việc có liên quan đến sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình để giải quyết những vấn đề liên quan đến trẻ.

    2. Vận động các bậc cha mẹ trẻ thực hiện các chủ trương, chính sách và chế độ mà trẻ được hưởng hoặc nghĩa vụ phải đóng góp theo qui định.

    3. Vận động các bậc cha mẹ trẻ thực hiện các hoạt động xã hội hóa giáo dục ở tại địa phương.

    4. Cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ có thể phản ánh hay trao đổi hoặc góp ý kiến trực tiếp đối với nhà trường, với giáo viên hoặc thông qua Ban đại diện cha mẹ trẻ về những vấn đề liên quan đến công tác giáo dục trong nhà trường.

    CHƯƠNG III

    QUAN HỆ GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

    Điều 12: Nhà trường với cơ quan quản lý cấp trên

    1. Phục tùng sự chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên, cùng thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo đúng quy định, kịp thời và nghiêm túc.

    2. Phản ánh kịp thời những vướng mắc, khó khăn của nhà trường và những kiến nghị về các biện pháp khắc phục để cấp trên xem xét giải quyết.

    3. Phản ánh những vấn đề chưa rõ của cấp trên trong việc quản lý chỉ đạo, có thể góp ý đối với cơ quan cấp trên bằng văn bản hoặc thông qua đại diện. Trong khi ý kiến phản ánh lên cấp trên chưa được giải quyết, thì nhà trường vẫn phải nghiêm túc chấp hành và thực hiện theo sự chỉ đạo của cấp trên.

    Điều 13. Quan hệ của nhà trường đối với chính quyền địa phương

    Hiệu trưởng có trách nhiệm đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ với cơ quan chính quyền sở tại nhằm phối hợp giải quyết các công việc có liên quan đến công tác giáo dục ở trong nhà trường.

    CHƯƠNG IV

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    1. Hiệu trưởng nhà trường phải có trách nhiệm thực hiện, cụ thể hóa các quy định trong Quy chế nhằm phù hợp với thực tế trong nhà trường.

    2. Các cá nhân, tổ chức, đoàn thể của Trường mầm non ……… sẽ được khen thưởng khi thực hiện tốt Quy chế này và khi vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    3. Quy chế này được xem xét và được sửa đổi bổ sung hàng năm.