Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 8 – TRẦN HƯNG ĐẠO

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 8 có chủ đề về Kỹ năng tham vấn, tư vấn, hướng dẫn cho học trò THPT. Mời các thầy cô cùng tham khảo và tải về bài thu hoạch ngay bài viết dưới đây để bài thu hoạch của mình trở thành hoàn thiện  hơn.

1. Các kỹ năng giao tiếp ko lời:

Kỹ năng giao tiếp ko lời là trong giao tiếp sử dụng các phương tiện phi tiếng nói. Theo Mehrabian vào năm 1971, sự tác động của thông điệp thông qua giao tiếp phương tiện phi tiếng nói là rất lớn: biểu đạt thân thể và khuôn mặt chiếm tới 55%; biểu đạt giọng nói chiếm 30% và trong đó ngôn từ chiếm 15%. Trong công việc tư vấn, tham vấn, hướng dẫn, những kỹ năng này có vai trò rất quan trọng. Nếu như hành vi ko lời được thầy cô giáo sử dụng một cách thích hợp sẽ tạo điều kiện thuận tiện cho giao tiếp, đồng thời tạo điều kiện cho thầy cô giáo tạo dựng được mối quan hệ đáng tin tưởng đối với học trò, góp phần giúp các em học trò linh động hơn lúc san sẻ các vấn đề mình gặp phải.

Trong tham vấn, tư vấn, hướng dẫn học trò THPT thường sử dụng các kỹ năng giao tiếp ko lời:

– Duy trì xúc tiếp mắt: Đây là khả năng duy trì giao tiếp bằng ánh mắt với cái nhìn thân thiết, linh động. Trong quá trình giao tiếp, lúc nói chuyện và lắng tai, thầy cô giáo nên nhìn thẳng vào mắt học trò, tránh nhìn các em bằng ánh mắt soi mói.

– Giao tiếp bằng tiếng nói cử chỉ và thân thể: Nét mặt là phương tiện vô cùng quan trọng trong giao tiếp. Lúc gặp học trò, thầy cô giáo nên giữ nét mặt vui vẻ, có chút mỉm cười. Thầy cô giáo có thể dùng nét mặt để san sẻ, bộc bạch với học trò lúc các em gặp chuyện ko vui. Trong giao tiếp, thầy cô giáo ngồi đối diện về phía học trò, ko cúi người quá gần bởi có thể khiến các em cảm thấy bất an, lo lắng. Thầy cô giáo cũng ko ngồi bắt chéo chân, khoanh tay, bởi tương tự học trò cũng sẽ ko thoải mái. Tuy nhiên, thầy cô giáo có thể vỗ vai, nắm tay các em lúc cần thiết nhưng tránh làm điều này thường xuyên vì rất dễ gây ra sự hiểu lầm.

– Vận tốc nói và giọng nói: Trong giao tiếp, tình cảm và xúc cảm của người nói thường trình bày rõ nét nhất vận tốc nói chuyện và giọng nói của họ. Trong tham vấn, tư vấn, hướng dẫn, thầy cô giáo nên nói với một vận tốc đều trình bày sự thật tình, quan tâm, linh động, trìu mến và cùng với đó là giọng nói tĩnh tâm, nhẹ nhõm.

– Sử dụng thời kì và ko gian và thời kì: Trong quá trình tham vấn, tư vấn, hướng dân, thời kì và ko gian có sức tác động rất lớn tới hiệu quả của quá trình giao tiếp. Nên chọn ko gian yên tĩnh, trong phòng bày trí thoải mái, nhẹ nhõm để tham vấn. Ngoài ra, giữa thầy cô giáo và học trò có khoảng cách ngồi hợp là từ 60 tới 80 cm. Trong quá trình tham vấn, thầy cô giáo cần phải để thời kì cho học trò trình diễn, ko nên thúc giục các em và tránh trình bày các hành động như ngắt lời đột ngột hay liên tục xem giờ. Lúc đặt câu hỏi, nên dành thời kì cho học trò trả lời, ko đặt câu hỏi liên tục khiến các em thấy hoang mang. Thầy cô giáo cần chú ý tới các khoảng lặng bởi các em thường đưa ra những nội dung quan trọng để phá tan sự yên lặng. Có thể chuyển đề tài một cách nhẹ nhõm lúc thấy cần thiết.

2. Các kỹ năng giao tiếp có lời:

Kỹ năng giao tiếp có lời là việc sử dụng các kỹ năng phương tiện tiếng nói trong quá trình giao tiếp, góp phần làm cho thầy cô giáo khuyến khích học trò bộc lộ, san sẻ những suy nghĩ của mình. Lúc xây dựng được niềm tin đối với học trò, việc sử dụng những kỹ năng giao tiếp bằng lời nói góp phần tạo điều kiện cho thầy cô giáo có thể khai thác được những thông tin, nội dung quan trọng để từ đó xác định và làm rõ vấn đề cùng với học trò đưa ra các kế hoạch giải pháp không giống nhau nhằm cải thiện được các tình huống của học trò.

2.1. Kỹ năng đặt câu hỏi: 

Trong cuộc thảo luận, các câu hỏi là rất cần thiết. Trong tham vấn, tư vấn, hướng dẫn, việc thầy cô giáo đưa ra những câu hỏi để học trò trả lời một cách thoải mái, tự nhiên và san sẻ các thông tin cho thầy cô giáo là vô cùng quan trọng. Lúc thầy cô giáo đặt ra câu hỏi đúng tạo điều kiện cho thầy cô giáo tránh được việc phải hỏi nhiều câu hỏi không giống nhau và trong thời kì cho phép có khai thác được nhiều thông tin cần thiết.

Có 2 loại câu hỏi:

– Câu hỏi mở :

+ Loại câu hỏi này thường sẽ khởi đầu bằng các từ “Thế nào”, “Cái gì”, “Vì sao”,… Những câu hỏi này học trò tự biểu đạt ra câu trả lời, điều này có thể tạo điều kiện cho thầy cô giáo có thể phân phối đầy đủ thông tin để tiếp cận tới hoàn cảnh của học trò.

+ Đây là những câu hỏi nhưng học trò ko thể trả lời theo kiểu là có hoặc ko.

– Câu hỏi đóng:

+ Đây là loại câu hỏi nhưng học trò có thể lựa chọn một trong các câu trả lời có sẵn như : “đúng” hoặc “sai”; “có” hoặc “ko”. Câu hỏi này có hạn chế là học trò ko thể trình diễn được tình huống của mình, làm cho thầy cô giáo cần phải sử dụng thêm những câu hỏi khác để có thể khai thác thông tin từ các em. Tuy nhiên, loại câu hỏi này có ưu điểm là tạo điều kiện cho thầy cô giáo có thể thu được thông tin một cách nhanh chóng, vấn đề chốt lại ko bị dông dài, đồng thời tạo điều kiện cho học trò sự tập trung cao hơn vào chủ đề chính của cuộc giao tiếp.

+ Lúc sử dụng hợp lý các câu hỏi đóng và câu hỏi mở sẽ tạo điều kiện cho thầy cô giáo có thể khai thác vấn đề thâm thúy, cụ thể, để từ đó học trò cảm thấy được thoải mái hơn và khắc phục tình huống thích hợp cho học trò.

Một số xem xét lúc sử dụng câu hỏi:

– Ko nên hỏi vội vã, vội vã.

– Ko nên hỏi những câu hỏi mang tính áp đặt suy đoán lên học trò, điều này sẽ làm cho các em cảm thấy khó chịu, ko được thoải mái.

– Ko nên sử dụng câu hỏi “Vì sao” quá nhiều làm cho học trò cảm thấy như kiểu đang bị thúc ép, tra hỏi.

2.2. Kỹ năng khuyến khích và diễn tả lại:

– Khuyến khích là việc đưa ra những phản hồi ngắn bằng các động tác hay kích thích bằng lời nói nhẹ nhõm. Động tác như là gật đầu, … và kích thích bằng lời là những câu ngắn nhắm mục tiêu khuyến khích học trò trình diễn thêm thông tin như “Thầy đang nghe em nói”, “ừm”,….

– Diến đạt lại là nhắc lại suy nghĩ và ý chính của học trò bằng cách sử dụng các từ ngữ cửa học trò.

– Khuyến khích và diễn tả lại tạo điều kiện cho thầy cô giáo kích thích học trò trình diễn những thông tin, nôi dung một cách thâm thúy và cụ thể hơn, không những thế cũng có thể rà soát nhận thức của thầy cô giáo về vấn đề đã đúng bộc bạch ý muốn của các em hay chưa.

– Lúc diễn tả lại cần xem xét rằng lsử dụng từ ngữ linh hoạt, tránh gây nhàm chán.

2.3. Kỹ năng phản ánh xúc cảm:

– Kỹ năng phản ánh xúc cảm là kỹ năng nhắc lại những nội dung tình cảm đã được học trò phản ánh ở trong ngôn hay trong cử chỉ nét mặt.

– Kỹ năng phản ánh xúc cảm cũng tương tự như kỹ năng diễn tả lại nhưng phản ánh xúc cảm tập trung phản ánh vào nội dung tình cảm. Tác dụng của phản ánh xúc cảm là tạo điều kiện cho học trò xác định lại xúc cảm của mình lúc xúc cảm đấy đã được người khác phản ánh và đây là cách có hiệu quả nhất để thầy cô giáo trình bày sự quan tâm, thông cảm với học trò.

– Phản ánh xúc cảm rất quan trọng bởi nó giúp học trò đối diện với xúc cảm chứ ko tránh né xúc cảm. Lúc đương đầu, học trò sẽ trải qua đầy đủ các xúc cảm của chính mình và lúc xúc cảm đấy được giải toả sẽ cảm thấy thư thái hơn. Lúc xúc cảm được giải toả, học trò sẽ có thể thấy được rõ ràng vấn đề để từ đó có sự lựa chọn tích cực ở trong tương lai.

– Trước tiên để phản ánh xúc cảm, thầy cô giáo cần phải xác định được xúc cảm đang tồn tại ở bên trong học trò nhưng mình muốn phản ánh là gì, tránh nhập nhằng giữa xúc cảm muốn phản ánh và xúc cảm tư nhân. Xúc cảm của học trò được xác định thông qua:

+ Thông điệp thân thể: nét mặt, tư thế ngồi, điệu bộ tay chân,…

+ Âm điệu của lời nói: mức độ nhấn mạnh về âm thanh của ngôn từ, nói ngập ngừng hay nói nhỏ,…

+ Những từ hoặc cụm từ dùng chỉ mô tả xúc cảm: vui, buồn, hạnh phúc, căng thẳng, mỏi mệt, tức giận,… Thầy cô giáo có thể hỏi học trò một số câu hỏi để cần hiểu rõ và chuẩn xác về xúc cảm của học trò như: Điều đó có sát thực ko? Em đã cảm nhận bằng cách đó phải ko?

– Trong lúc phản ánh những xúc cảm cũng cần phải chú ý các tư thế lúc trình bày xúc cảm và các ngôn từ của học trò ko trùng khớp cùng với các xúc cảm phức tạp hoặc tình cảm có tính pha trộn và vừa oán hờn vừa yêu quý

– Thầy cô giáo cần phải giúp đơc học trò lúc phải đương đầu với các xúc cảm phức tạp của họ, để giúp học trò có cách nhìn ra và giúp họ phân tích được những xúc cảm thầm kín của mình. Trong tiến trình giúp sức thì đây chính là điều quan trọng nhất.

2.4. Kỹ năng tóm tắt:

– Cô đọng và sắp xếp các thông tin, nội dung chính nhưng học trò đã trình diễn, để từ đó là chuyển sang phương hướng khắc phục hay chuyển sang một vấn đề mới.

– Để thực hiện tốt khả năng tóm tắt, thầy cô giáo cần chú ý lắng tai học trò nói và xác định ra điểm mấu chốt của vấn đề nhanh chóng để tóm tắt một cách súc tích và có khoa học nhất.

2.5. Kỹ năng diễn tả quyết đoán:

– Trong tham vấn, tư vấn, hướng dẫn, kỹ năng diễn tả một cách quyết đoán rất quan trọng bởi thầy cô giáo trình bày sự tự tin cũng như trình bày sự tôn trọng của thầy cô giáo đối với học trò. Do đó, mối quan hệ tích cực giữa thầy cô giáo và học trò sẽ được duy trì tạo điều kiện để quá trình hỗ trợ thuận tiện thành công.

– Thầy cô giáo thực hiện kỹ năng này thường sẽ sử dụng thông điệp là “tôi” thay vì sử dụng “em” và thường sử dụng kỹ năng này lúc:

– Diễn tả xúc cảm của mình.

– Nói ra những điều nhưng thầy cô giáo muốn nó sẽ xảy ra.

– Diễn tả những nỗi bận tâm, băn khoăn cho học trò.

3. Các thời kỳ hoạt động tham vấn:

3.1. Thời kỳ thứ nhất: Thiết lập quan hệ:

– Thời kỳ này có mục tiêu chính là tạo nên mối quan hệ tin tưởng, xác định sơ bộ về các vấn đề, xây dựng được các mục tiêu cũng như các kế hoạch tham vấn và hợp đồng.

– Sau lúc các nguồn hỗ trợ từ bè bạn hay gia đình đã được học trò tận dụng hết thì lựa chọn cuối cùng của thân chủ chính là tìm tới dịch vụ tham vấn. Do đó nhưng họ có phần hoang mang cũng như đắn đo rất nhiều, ngoài ra còn có người đặt gần như kết kì vọng vào nó, có người đối với dịch vụ tham vấn thì họ ko dám đặt nhiều hi vọng vào nó. Hoàn cảnh cũng như khả năng của học trò hầu như các nhà tham vấn ko thấu hiểu được. Sau lúc hai bên đều có quyết định để đi tới các thoả thuận về những tính chất đặc trưng của dịch vụ này, thì cả hai phía sẽ có những điều kiện được vận dụng, cũng như các thao tác thủ tục và các vấn đề ở xung quanh quá trình tham vấn phát sinh ra. Trong hợp đồng tham vấn thì tất cả những thứ đó đều sẽ được trình bày một cách rành mạch.

– Trong hợp đồng cần có các đề mục sau:

+ Địa chỉ văn phòng và số điện thoại.

+ Giới thiệu mục tiêu của bản hợp đồng một cách ngắn gọn.

+ Kinh nghiệm cũng như công dụng của tham vấn viên.

+ Các bước vận hành và thao tác trong suốt quá trình tham vấn.

+ Những điều kiện để trở thành học trò.

+ Quyền lợi và trách nhiệm của học trò.

+ Thời kì hứa hẹn ca tham vấn.

+ Thời kì của quá trình tham vấn: thường thì 3 tháng hoặc 6 tháng.

+ Các thủ tục để tham vấn viên mới giới thiệu và những dịch vụ khác cần thiết.

+ Giá biểu và các phương thức trả tiền. + Hồ sơ học trò và quản lí hồ sơ.

+ Các vấn đề, tin tức được bảo mật.

+ Các thủ tục khiếu nại.

+ Chữ kí hai bên.

Những điểm cần xem xét:

– Nhà tham vấn cần tránh một số điều sau: ngay đó đã cho lời khuyên, lên lớp hoặc giảng dạy, đặt quá nhiều câu hỏi không phù hợp và kể chuyện riêng tư tư nhân của nhà tham vấn.

– Lúc tham vấn cần tránh những thai tác sau: ngắt câu học trò, hay cho lời khuyên, lên mặt dạy đời, nô giỡn, quát mắng, các câu hỏi vì sao được hỏi quá nhiều, ra lệnh cho học trò, trả lời điện thoại, các vẫn đề được phân tích quá mức cần thiết, kể quá nhiều chuyện về bản thân, xem nhẹ khinh thường hoặc lừa lật học trò,….

3.2. Thời kỳ thứ 2: Thực hiện qua trình tham vấn:

Nhà tham vấn sẽ tạo điều kiện cho học trò thay đổi nhờ thông qua sự tương tác này. Nó giúp học trò có cái nhìn mới mẻ cùng lối tư duy mới, nhiều cách nghĩ mới và có những xúc cảm mới. Qua đó học trò sẽ có những hành vi mới tích cực và lành mạnh hơn.

Thông qua các kĩ thuật trị liệu nhưng nhà tham vấn có thể tạo điều kiện cho học trò thay đổi được cách nhìn và cách tư duy cũng sẽ được thiết kế lại, dó đó nhưng các vẫn đề sẽ được học trò nhìn nhận theo một cách tích cực hơn và phân phối một cách nhìn mới.

Thuyết phục học trò: đó là những việc cần làm và nên làm được hướng dẫn có lựa chọn và có trọng tâm.

Cần xem xét những điểm sau:

– Thuyết phục học trò chứ ko phải là áp đặt. Ý nghĩa của thuyết phục giống như việc kích thích và động viên để cho học trò tuân theo những thao tác đúng. Nói một cách dễ hiểu thì đây là quá trình động viên để học trò gạt bỏ những thói quen xấu trong tư duy và những hành vi có trong quá khứ.

– Mức độ thuyết phục cũng nên tăng dần, lúc đầu sẽ là những lời động viên nhỏ, dần dần tăng lên vì cần có thời kì để học trò thích ứng với hoàn cảnh cũng như lịch hoạt động mới.

Mối quan hệ trong tham vấn

Đó là mối quan hệ có tổ chức, xuất phát từ hai phía đề có ý thức tôn trọng và có tính trung thực.

– Nhà tham vấn phải thực sự muốn giúp và phải có trách nhiệm.

– Học trò cũng phải tích cực đóng góp vào tiến trình tham vấn một cách thiết thực.

– Hai bên phải luôn đi sát với hợp đồng, để các vấn đề được xử lí một cách có hiệu quả.

– Hai phía ko được tạo ra sự gắn kết quá sâu.

3.3. Thời kỳ thứ 3: Kết thúc tham vấn:

Quá trình này diễn ra lúc cả hai bên đều đã nhận thấy cuộc tham vấn đã đạt được thành công và đã thực hiện được các thoả thuận trước đó đã có trong bản hợp đồng. Lúc quan hệ tham vấn ko còn đạt được hiệu quả hoặc phát sinh ra các vấn đề nhưng vượt quá khả năng của nhà tham vấn thì cuộc tham vấn có thể kết thúc.

Những điểm cần xem xét:

– Lúc kết thúc một quan hệ tham vấn cần xem xét những điểm sau:

+ Rà soát các vấn đề cần tháo gỡ đã được xử lí chưa.

+ Các yếu tố gây ra sự căng thẳng đã được xóa chưa.

+ Rà soát khả năng độc lập cũng như khả năng hòa nhập của học trò.

+ Rà soát khả năng xử sự của học trò.

+ Khả năng tính toán và dự kiến của học trò.

+ Trong cuộc sống học trò có tìm được ý nghĩa của nó.

– Những cản trở thường gặp: Học trò và nhà tham vẫn ko muốn kết thúc, kết thúc.

– Bị ngừng tham vấn giữa chừng: Do học trò và nhà tham vấn.

– Có ấn tượng tốt lúc kết thúc dịch vụ:

+ Sẽ là một kết thúc tốt lúc đó giống như một bước mở đầu cho học trò bước sang một thời kỳ mới, đó là thời kỳ họ vận dụng vào đời sống thực tiễn những kinh nghiệm họ đã thu thu được.

+ Cả hai bên đã cùng đạt thoả thuận và cùng nhất trí.

Bạn thấy bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 8 có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu  ko hãy comment góp ý thêm về Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 8 bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo

Phân mục: Kiến thức chung

Nguồn: thpttranhungdao.edu.vn