Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 16

Giáo viên hiện cần phải xây những phương pháp dạy học có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của giáo dục. Trong bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi tìm hiểu bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên GV THPT Module 16 với chủ đề: Hồ sơ dạy học đáp ứng đổi mới PPDH học cấp THPT.

    1. Sơ đồ hệ thống hồ sơ dạy học của môn học gồm:

    Hồ sơ tổ chuyên môn là bộ tài liệu hướng dẫn chuyên môn các cấp, tài liệu nghiệp vụ về chương trình, khung tổ chức thực hiện chương trình, chuẩn kiến ​​thức, kỹ năng môn học, chuẩn mục tiêu, kế hoạch học tập, sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm lớp, đăng ký thi đua, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ… Hồ sơ này do trưởng phòng chuyên môn quản lý.

    Thông tin chung là thông tin sơ bộ thể hiện tên môn học, khối, lớp, giảng dạy của giáo viên… Các thông tin này do giáo viên bộ môn chuẩn bị.

    Phạm vi bồi dưỡng chuyên môn cá nhân là tập hợp các đề cương của giáo viên và phát triển bản thân trong các sự kiện bồi dưỡng chuyên môn, hoạt động chuyên môn hoặc tự phát triển trong các  lĩnh vực sau:

     – Khung chương trình, giáo án, sách giáo khoa.

     – Phương pháp học tập, kỹ thuật  học tập tích cực của bộ môn.

     – Kỹ năng dạy học tích hợp, tích hợp nội dung học tập.

     – Kỹ năng sử dụng các môn học.

     – Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

     – Hướng dẫn tự làm.

     – Kinh nghiệm dạy học phân hóa học sinh yếu kém.

     – Kinh nghiệm nuôi dạy học sinh giỏi.

     – Kế hoạch phát triển bản thân thường xuyên.

     – Kinh nghiệm  sư phạm và giáo dục khác.

    Dự giờ là biên bản ghi nhận xét đánh giá  tiết dạy của đồng nghiệp theo chuẩn mực dạy học để rút kinh nghiệm, học hỏi và nâng cao nghiệp vụ trong quá trình công tác. Giáo viên chuẩn bị sĩ số và cố định bằng cách cùng đồng nghiệp thăm lớp.

    Ghi chép  cá nhân là  bản ghi chép tóm tắt  đặc điểm của học sinh trong môn học cũng như đánh giá, kiểm tra thường xuyên và định kỳ trong quá trình  học của học sinh. Điểm cá nhân do giáo viên chuyên môn soạn và sửa thường xuyên.

    Số lượng đồ dùng dạy học mượn là số tài liệu giáo viên thường xuyên mượn đồ dùng, thiết bị  học tập của giáo viên trong quá trình công tác. Số này do nhà trường xây dựng và quản lý.

    Trong số số báo giảng cập nhật lịch giảng dạy của giáo viên bộ môn được cố định theo kế hoạch tuần, học kỳ, năm theo thời khóa biểu của nhà trường. Nội dung  chi tiết  từng bài: tên bài, lớp, tài liệu học tập. Căn cứ vào số này, người chịu trách nhiệm về tài liệu giảng dạy của nhà trường giúp giáo viên trong việc chuẩn bị tài liệu giảng dạy. Số này do giáo viên bộ môn chuẩn bị trước ít nhất 1 tuần.

    2. Tiến hành kiểm tra theo chuẩn kiến ​​thức, kỹ năng của quy định trong hồ sơ dạy học: 

    Do chuẩn kiến ​​thức, kỹ năng có  nội dung  còn được mô tả ở mức độ khái quát, chung chung nên  đánh giá được kết quả học tập của học sinh  khách quan, công bằng và khoa học, việc soạn câu hỏi theo chuẩn kiến ​​thức, kĩ năng có thể thực hiện theo quy trình sau:

     – Bước 1: Phân loại  chuẩn kiến ​​thức, kỹ năng theo các mức độ nhận thức (Nhận biết, thông hiểu, vận dụng ).

     – Bước 2: Xác định  hoạt động và kỹ năng phù hợp của học sinh theo chuẩn kiến ​​thức, kĩ năng cần kiểm tra, đánh giá.

     – Bước 3: Xác định một số dạng toán cơ bản và các lỗi học sinh thường mắc phải trong các kỳ thi.

     – Bước 4: Lập Bảng trọng số câu hỏi.

     – Bước 5: Thiết kế, chạy thử, phân tích và hoàn thiện bảng câu hỏi.

     Khi soạn đề kiểm tra cần tuân thủ quy trình sau:

     – Bước 1. Xác định mục đích  kiểm tra.

     – Bước 2. Xác định dạng bài kiểm tra.

     – Bước 3. Đặt ma trận đề kiểm tra.

     – Bước 4: Ghép các câu hỏi theo ma trận câu hỏi.

     – Bước 5. Xây dựng hướng dẫn đánh giá (đáp án) và thang đánh giá.

     – Bước 6: Kiểm tra việc chuẩn bị bài kiểm tra.

    Ma trận câu hỏi là một bảng  hai chiều, trong đó một chiều là nội dung, tức là quan trọng nhất là đánh giá kiến ​​thức, kĩ năng và thứ hai là trình độ nhận thức của học sinh theo các mức độ: nhận biết, thông hiểu và hành động. Sử dụng mỗi ô chứa mức độ kiến ​​thức, kĩ năng của chương trình được đánh giá, tỷ lệ %  điểm, số  câu hỏi và tổng  điểm của các câu hỏi. Số lượng câu hỏi trong mỗi ô tùy thuộc vào mức độ quan trọng của từng tiêu chuẩn được đánh giá,  thời gian cần thiết để hoàn thành bài kiểm tra và trọng số điểm  cho từng lĩnh vực kiến ​​thức và từng mức độ nhận thức.

    3. Làm quen với việc sử dụng, lưu trữ và cập nhật các tài liệu trong hồ sơ dạy học: 

    3.1. Sử dụng: 

    – Giáo  viên xây dựng, cập nhật  và sử dụng thường xuyên giáo án trong giảng dạy, được nhà trường kiểm tra thường xuyên theo quy định.

    – Số lượng bài giảng sẽ được cập nhật trước thời điểm học ít nhất 1 tuần, thành phần đội ngũ giảng viên, tài liệu giảng dạy  để chuẩn bị các điều kiện học tập.

    – Mã số cho mượn thiết bị giáo dục cũng được cập nhật trước ít nhất 1 tuần, khi cơ quan quản lý giáo dục, giáo viên và  thiết bị giáo dục xây dựng điều kiện giáo dục.

    – Giáo viên sử dụng và cập nhật sĩ số chuyên cần thường xuyên theo hướng dẫn.

    – Giáo viên thường xuyên đăng ký, cập nhật khối lượng bồi dưỡng nghiệp vụ.

    Trong nhà trường, toàn bộ sổ sách kế toán, kế hoạch  học tập đều được  kiểm tra định kỳ và đột xuất.

    3.2. Lưu trữ: 

    – Giáo viên có trách nhiệm cập nhật, duy trì giáo án, số báo giảng, số chuyên cần, số bồi dưỡng chuyên môn.

    – Tổ trưởng chuyên môn lưu kế hoạch của tổ chuyên môn

     – GVCN cập nhật, bảo quản đồ dùng dạy học

     Tất cả sổ sách, kế hoạch  hồ sơ  học tập đều được lưu giữ trong quy chế do GV, nhà trường nắm giữ.

     3.3. Cập nhật: 

    Giáo viên cập nhật đầy đủ số lượng, kế hoạch vào sổ theo dõi học tập theo quy định.

    Hiểu được những năng lực cần thiết của giáo viên trung học  trong việc soạn thảo và phát triển tài liệu nghiên cứu.

    Trước yêu cầu cấu trúc và phát triển của chương trình trung học phổ thông, giáo viên phải được bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý dạy học:

     – Giáo viên phải biết tìm kiếm, nghiên cứu các thông tin mới, tài liệu tham khảo, các tình huống vận dụng vào thực tiễn để bồi dưỡng học sinh. Để bắt kịp với những đổi mới của giáo dục phổ thông và sự phát triển của khoa học công nghệ,  giáo viên phải tìm tòi, nghiên cứu thông tin. Trong điều kiện bùng nổ thông tin, tài liệu nghiên cứu đa dạng, phong phú đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực tìm kiếm, chọn lọc tài liệu, nghiên cứu, truy xuất và xử lý thông tin để thu được kết quả. Mặt khác, để rèn luyện cho học sinh vận dụng kiến ​​thức vào thực tế, giáo viên phải biết tìm  tình huống vận dụng.

     – Giáo viên phải được bồi dưỡng nâng cao kỹ năng  tổ chức bài tập, hoạt động ngoại khóa và sử dụng đồ dùng dạy học. Người giáo viên phải biết cách tổ chức và xác định rõ mức độ của hoạt động thực hành,  hoạt động ngoài giờ lên lớp, xác định những yêu cầu đặc biệt và nội dung  tương ứng cũng như những hướng dẫn cần thiết để tổ chức  hoạt động. Giáo viên cũng phải có khả năng  sử dụng đồ dùng dạy học, đặc biệt là  công nghệ thông tin để phát huy vai trò quan trọng của nó trong học tập.

    4. Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến  hạn chế trong công tác xây dựng, bảo quản, bổ sung hồ sơ học tập ở trường trung học cơ sở hiện nay: 

    Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó có một số nguyên nhân chủ yếu sau:

    – Nhận thức của một số giáo viên còn hạn chế do chưa  đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá, đặc biệt là cấu trúc và quản lý tài liệu dạy học. Nhiều giáo viên cho rằng  dạy bằng phương pháp rất cũ mới có thể truyền tải  hết nội dung  sách giáo khoa đến học sinh và đảm bảo phát huy được một tỷ lệ học sinh nhất định, nhờ đó việc giảng dạy mới đạt được  hiệu quả tốt. Họ tin rằng sách giáo khoa không liên quan gì đến quá trình học tập.

    – Một số giáo viên chủ động muốn tìm cách đổi mới để thực sự tạo lập và quản lý tài liệu học tập nhưng do chưa hiểu rõ mục tiêu, đặc điểm của  đổi mới nên đã đi sai hướng.

    – Khó khăn chính trong việc tạo lập và quản lý  học liệu đổi mới giáo dục trung học  là khối lượng thông tin trong chương trình còn quá tải, trong khi  thời lượng dành cho từng môn học lại quá hạn chế. Ở nhà trường mỗi tiết học chỉ có 45 phút nên  việc tổ chức  học theo phương pháp mới gặp nhiều khó khăn.

    – Tình trạng sĩ số  lớp học quá đông ở nhiều trường trung học phổ thông tỉnh, thành phố (mỗi lớp có thể có tới 50, 60 học sinh) cũng là khó khăn trong việc lập hồ sơ  học bạ. Ở các nước trên thế giới, số lớp học ở bậc học này nhiều gấp đôi, gấp ba vì với sĩ số như vậy, khó kiểm soát thứ tự các tiết học trong lớp, dẫn đến giáo viên  khó  tổ chức các hoạt động cho học sinh. để  lĩnh hội kiến ​​thức và kỹ năng.

    – Mặc dù đã được đầu tư trang thiết bị nhưng thiết bị dạy học của các trường trung học phổ thông hiện nay còn rất hạn chế, chưa đồng bộ. Trường, lớp  xây dựng theo tiêu chuẩn cũ, không phù hợp với việc duy trì, cập nhật tài liệu giáo dục.