Bài thu hoach Trung cấp Chính trị: VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ SƠN – Tài liệu text
Bài thu hoach Trung cấp Chính trị: VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ SƠN TRẠCH, HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.51 KB, 12 trang )
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là vấn đề có vị trí và tầm quan trọng chiến lược
trong sự phát triển của nước ta, giữ vai trò to lớn từ trong quá trình lịch sử hình thành quốc
gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng ở giai đoạn đổi mới, nông nghiệp, nông
dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Song những thành tựu đạt được chưa
tương xứng với tiềm năng và lợi thế: nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, thiếu quy
hoạch, sức cạnh tranh thấp; kết cấu hạ tầng như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế,
cấp nước… còn yếu kém; đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn. Chính vì lẽ đó, ngày
05/08/2008 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số
26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Mục tiêu của Nghị quyết, đến năm 2020
là: “Giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên 2,5 lần so
với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông
thôn thông qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%; phát
triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn”Sau thời gian triển khai Nghị quyết,
chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào có ảnh
hưởng sâu rộng và có tác dụng lớn trong việc nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, quá
trình thực hiện cũng còn tồn tại một số bất cập khiến hiệu quả của chủ trương còn những hạn
chế so với mục tiêu đặt ra.
Sơn Trạch là xã có đặc điểm phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào ngành nông nghiệp, vì
vậy việc việc xây dựng và hoàn thiện chương trình mục tiêu quốc gia về Nông thôn mới là
hết sức cần thiết. Với những lý do trên, em chọn đề tài “Tình hình xây dựng nông thôn mới ở
xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” viết bài thu hoạch nghiên cứu thực tế thuộc
chương trình Trung cấp lý luận chính trị – Hành chính.
1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
– Đối tượng nghiên cứu: Tình hình xây dựng Nông thôn mới tại xã Sơn Trạch, huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình, trong đó nghiên cứu về các chỉ tiêu đã hoàn thiện và chưa được hoàn
thiện trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
– Phạm vị nghiên cứu: Xã Sơn Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; các tài liệu,
báo cáo kết quả của UBND xã, Hội nông dân xã…về việc thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới tại địa phương.
2. NỘI DUNG
2.1. Khái quát cơ sở, căn cứ của vấn đề nghiên cứu.
– Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định:“Xây dựng
nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,
quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
– Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành TW Đảng
khóa X về “Nông nghiệp – Nông dân – Nông thôn” đã xác định: Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia
cả trước mắt và lâu dài; Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
1
– Nghị quyết 24/2008/NQ-CP đề ra 48 nhiệm vụ, bao gồm: Xây dựng 3 chương trình
MTQG, trong đó có chương trình MTQG Nông thôn mới và xây dựng 45 chương trình dự án
chuyên ngành khác.
2.1.1. Nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới
– Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ
gìn bản sắc văn hoá và môi trường sinh thái.
– Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn phù hợp với quy hoạch
không gian xây dựng làng (ấp, thôn, bản), xã và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của
ngành, địa phương. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hoá
cơ sở.
– Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông nghiệp
hiện đại, sản xuất hàng hoá gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, thực hiện “mỗi làng một
nghề”.
2.1.2. Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mới
Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia Nông thôn mới gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí – là cụ thể hóa các định tính của
Nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.
+ Nhóm 1: Quy hoạch
1 tiêu chí
+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế – xã hội
8 tiêu chí
+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất
4 tiêu chí
+ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường
4 tiêu chí
+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị
2 tiêu chí
* Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới.
Căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy chuẩn của
ngành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng, để áp dụng khi xây dựng
Nông thôn mới.
2.2. Thực trạng tình hình xây dựng Nông thôn mới tại xã Sơn Trạch, huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2.2.1. Đặc điểm chung của địa phương.
Sơn Trạch là xã miền núi nằm phía Tây của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, có vị trí
địa lý giáp ranh giới với các xã.
+ Phía Bắc giáp xã Phúc Trạch;
+ Phía Nam giáp xã Tân Trạch;
+ Phía Đông giáp xã Hưng Trạch;
+ Phía Tây giáp xã Tân Trạch và Phúc Trạch.
Với tổng diện tích đất tự nhiên 9.947,76 ha, trong đó có 4.269,76 ha rừng đặc dụng của
Vườn Quốc Gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Toàn xã có 3.097 hộ và 12.068 nhân khẩu có 09 thôn
và 01 bản dân tộc Vân Kiều thuộc diện 135.
2.2.2. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế của địa phương.
a. Trồng trọt
2
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2016-2020, trong những năm qua,
Đảng ủy, UBND xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng; ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sản xuất nông nghiệp liên tục được mùa.
Sản xuất vụ Đông xuân 2018-2019 đạt được những kết quả quan trọng. Tổng diện tích
gieo trồng vụ Đông – Xuân thực hiện 571,82 ha, giảm 2% so với cùng kỳ 1. Tổng sản lượng
lương thực vụ Đông – Xuân đạt 2.893,2 tấn, giảm 5,83% so với cùng kỳ.
Công tác chuyển đổi đất lúa hiệu quả thấp sang cây trồng khác có thu nhập cao hơn
được xã quan tâm thực hiện được 3,3 ha toàn xã.
Tuy nhiên, tình trạng bỏ hoang ruộng xảy ra nhiều như ở thôn Cù Lạc 2, Phong Nha, Cù
Lạc 1, Hà Lời làm ảnh hưởng đến diện tích sản xuất nông nghiệp toàn xã.
b. Chăn nuôi
Chăn nuôi phát triển theo hướng chuyển từ hình thức tận dụng, nhỏ lẻ sang chăn nuôi
trang trại. Tập trung tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi thực hiện tốt công tác vệ sinh chuồng
trại, tích cực phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Thực hiện công tác phòng
chống dịch bệnh vật nuôi có hiệu quả nên hiện tại chưa xuất hiện dịch bệnh Dịch tả lợn châu
Phi.
Tuy nhiên, một số địa phương trong tỉnh xuất hiện dịch tả lợn châu Phi nên đã gây ảnh
hưởng tâm lý người chăn nuôi và người tiêu dùng trong xã.
c. Thủy sản
Toàn xã có 376 hộ nuôi cá trắm, cá chình với số lượng 710 lồng cá; có 60 hộ nuôi cá hồ
trên diện tích 72 ao, hồ, đập. Sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng được 295 tấn/KH 297
tấn, tăng 1,03% so với cùng kỳ. Triển khai có hiệu quả công tác hỗ trợ giống nuôi trồng thủy
sản năm 2019.
d. Lâm nghiệp
Tăng cường công tác bảo vệ, quản lý rừng, phòng chống cháy rừng trong mùa khô được
phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng kiểm lâm, tổ bảo vệ rừng, lực lượng cơ động. Tính đến đầu
tháng 6 năm nay, diện tích trồng mới 104,78 ha (trong đó, có 69,85 ha thông), khai thác rừng
trồng 28,79 ha gỗ keo. Triển khai dự án khuyến nông trung ương (xây dựng mô hình trồng
rừng thâm canh gỗ lớn keo lá tràm) của Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.
e. Về sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
Hoạt động Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng tăng khá. Tập trung phát
triển các loại hình truyền thống hiện có như nghề mộc, gia công kim loại, hàn xì.
Tuy nhiên, hoạt động tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn còn ít, cần đẩy mạnh hơn nữa.
f. Về các hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụ
Hoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển ổn định, nhất là các dịch vụ du lịch.
Các mặt hàng thiết yếu được cung cấp đầy đủ, kịp thời.
Nhiều cơ sở nhà nghỉ, nhà trọ, homestay được nâng cấp và xây dựng mới. Thực hiện
chính sách hỗ trợ đối với 20/25 hộ xây dựng homestay đạt tiêu chuẩn thẩm định của huyện
với nguồn hồ trợ 15 triệu đồng/hộ.
Tuy nhiên, chất lượng từ các hoạt động dịch vụ du lịch còn chưa cao.
1
3
2.3. Công tác chỉ đạo, điều hành, tuyên truyền và thành tựu trong việc xây dựng
nông thôn mới ở xã Sơn Trạch.
2.3.1. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lý
Để thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị trong tâm “Chương trình mục tiêu quốc gia
XD NTM” tại địa phương, BCH Đảng bộ xã Sơn Trạch đã tổ chức quán triệt sâu sắc các Chỉ
Thị, Nghị Quyết của Trung ương, của tỉnh, của huyện đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân
dân. Xác định Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM là một nhiệm vụ chính trị
trọng tâm, xuyên suốt, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Đặt con người là nhân
tố là trung tâm là mục tiêu hướng tới.
Thành lập ban chỉ đạo- Ban quản lý điều hành XD NTM xã, các đơn vị thôn thành lập
các tiểu ban XD thôn NTM, đồng thời xây dựng chương trình kế hoạch, lộ trình thời gian, lựa
chọn các tiêu chí ưu tiên cho công tác tổ chức thực hiện, ban hành các cơ chế chính sách của
địa phương, lồng ghép với các chương trình mục tiêu Quốc gia khác.
Với phương châm là phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, vận dụng linh hoạt sáng tạo
vào thực tiễn các cơ chế- chủ trương- chính sách- các chương trình mục tiêu lồng ghép, phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân.
2.3.2. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phương hướng thực
hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới
* Tiêu chí số 01: Quy hoạch:
– Có quy hoạch nông thôn mới; Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã xây dựng nông
thôn mới được UBND huyện Bố Trạch phê duyệt; Quy hoạch phân khu đô thị du lịch Phong
Nha được UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt.
– Có quy chế quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Sơn Trạch được UBND
huyện phê duyệt theo Quyết định số 1923/QĐ-CT ngày 18/7/2014.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí số 2. Giao thông:
Tổng số km đường giao thông nông thôn của xã là 126,7km, Trong đó:
– Đường giao thông liên xã, đường trục xã: Đã được bê tông hóa 24,7km/24,7km, đạt
100%.
– Đường trục thôn, xóm bê tông hóa đạt chuẩn: 28km/51,5km, đạt 54%.
– Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa được 16,5km/23,5km đạt 70%;
chưa được cứng hóa, đạt 0%.
– Đường trục chính nội đồng có 27km chưa được cứng hóa, đạt 0%.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạt.
Lý do: Theo Quy hoạch phân khu đô thị du lịch Phong Nha đã phê duyệt thì đường quy
hoạch từ 10,5-32m cần rất nhiều kinh phí để thực hiện, hiện nay xã chưa có ngân sách để đầu
tư xây dựng theo quy hoạch.
* Tiêu chí số 3. Thủy lợi:
– Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp cả 2 vụ được tưới và tiêu nước chủ động
400ha/438ha, đạt 91%.
– Đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai
tại chỗ.
4
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.
* Tiêu chí số 4. Điện:
– Trên địa bàn của xã có 32km đường dây hạ thế và 33km đường dây hạ thế, có 34 trạm
biến áp với tổng công suất là 4230KVA, hiện nay toàn bộ hệ thống điện của xã đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật của ngành điện.
– 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn (3.097hộ/3.097 hộ).
Đánh giá: Mức độ tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí số 05: Trường học
Trên địa bàn xã có 3 cấp trường, Trong đó có 01 cấp trường đã được công nhận Trường
đạt chuẩn quốc gia:
– Trường Tiểu học số 1 Sơn Trạch.
– Trường Tiểu học số 2 Sơn Trạch.
– Trường Tiểu học số 4 Sơn Trạch.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạt.
Lý do: Đảng ủy và UBND xã đang triển khai đầu tư xây dựng nhà lớp học, cổng hàng
rào và các cơ sở vật chất nhằm đạt chuẩn Quốc gia.
* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá:
– Nhà văn hóa đa Năng và sân khấu thể thao đang xây dựng đạt chuẩn theo yêu cầu
trong đó: NVH xã có 250 chỗ ngồi, NVH xã có đầy đủ trang thiết bị đảm bảo theo quy định.
– Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định;
– Xã có 10/10 thôn/bản có nhà văn hoá và khu thể thao đạt chuẩn đảm bảo sinh hoạt văn
hóa, thể thao phục vụ cộng đồng dân cư trên địa bàn.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí số – Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.
Chợ được xây dựng vào năm 2002, đến năm 2004 thì bị cháy và từ đó đến nay chưa xây
dựng lại chợ nên bà con nhân dân và các hộ kinh doanh, buôn bán đều sử dụng tạm ở phần
ngoài đình chợ. Hệ thống điện, phòng chống cháy, thoát nước … không bảo đảm.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạt
Lý do: Do ngân sách xã còn hạn chế, tổng mức đầu tư xây dựng chợ quá lớn nên từ năm
2004 đến nay xã chưa thể thực hiện đầu tư xây dựng. Hiện nay UBND tỉnh đã phê duyệt chủ
trương đầu tư xây dựng chợ theo mô hình xã hội hóa cho hợp tác xã đầu tư xây dựng quản lý
và khai thác chợ Hải An thực hiện.
* Tiêu chí số 8. Bưu điện
– Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành.
– 100% có điểm Internet đến thôn/bản, nhiều hộ dân đã nối mạng đảm bảo yêu cầu truy
cập thông tin.
– Hệ thống loa truyền thanh xã hoạt động có hiệu quả, 10/10 thôn/bản đã có hệ thống loa
kết nối với đài truyền thanh xã.
5
– UBND xã thực hiện tốt ứng dụng phần mềm theo dõi văn bản của huyện và ứng dụng
CNTT để giải quyết thủ tục hành chính tại phòng một cửa. 90 % cán bộ, công chức xã đều có
máy tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí số 9 – Nhà ở dân cư nông thôn:
– Hiện nay, xã không còn nhà tạm, dột nát.
– Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng đạt 2.787/3.097 nóc nhà đạt
90%.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí số 10- Thu nhập:
Trong những năm qua địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,
các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ du lịch phát triển, xây dựng các mô hình sản xuất, mô
hình homestay để tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích và tăng thu nhập cho nhân
dân, như:
– Mô hình homestay tại các hộ gia đình được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ các du
khách trong và ngoài nước đến tham quan nghĩ dưỡng đem lại thu thập cao.
– Mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản thu nhập hàng trăm
triệu đồng/mô hình/trên năm.
Thu nhập bình quân năm 2018 đạt 41 triệu đồng/người/năm.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí số 11 – Hộ nghèo:
– Đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo của xã còn 4,48% theo kết quả rà soát hộ nghèo
của huyện
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí số 12 – Cơ cấu lao động:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay là: 6868/7466 đạt tỷ lệ
92 %.
Cụ thể như sau:
– Tổng nhân khẩu của xã: 12.068 người.
– Tổng số lao động: 7466người
– Số lao động đã qua đào tạo: 3210/7466 người = 43,4%
– Tổng số lao động thường xuyên có việc làm: 6868/7466 người =92%
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
– Năm 2016, Hợp tác xã dịch vụ điện giải thể nên hiện nay xã chưa có mô hình hợp tác
xã nào .
– Chưa có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bền
vững.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạt.
6
Lý do: UBND xã đang chuẩn bị triển khai chương trình OCOP mỗi xã một sản phẩm.
Lấy thương hiệu cá trắm song son làm chủ đạo.
* Tiêu chí số 14: Giáo dục.
– Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2,
phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên.
– Năm học 2017 – 2018 trường có 211/212 học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,5%. Đồng
thời có 211/211 học sinh tiếp tục học THPT, TH Bổ túc, học nghề đạt tỷ lệ 100%.
-Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo: 3210/7466 = 43,4%
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí 15. Y tế:
– Xã có 01 trạm Y tế và 01 phòng khám đa khoa khu vực Xuân Sơn đạt chuẩn Y tế.
– Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) bằng
13,76 %
– Số người tham gia BHYT là: 10.305/12.068, đạt 85,39 %.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí 16. Văn hoá:
– Xã có 3/10 thôn đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạt
* Tiêu chí số 17 – Vệ sinh môi trường:
– Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia là
3.052/3.052 hộ đạt 100%; Trong đó hộ dùng nước sạch 2.289/3052 hộ, đạt 75%.
-100% cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nuôi trồng thủy sản, làng nghê đảm bảo quy
định về môt trường.
– Cảnh quan, môi trường xanh – sạch- đẹp an toàn đảm bảo theo quy định.
– Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ
sở sản xuất – kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.
– Số hộ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh có 2.655/3.052 hộ đạt 87%;
– Số hộ có nhà tắm, bể nước chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theo
quy định là 2.747/3.052 hộ đạt 90%;
– Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo môi trường có 589/622hộ đạt tỷ
lệ 94,7%;
Đánh giá: đạt.
* Tiêu chí 18. Hệ thống chính trị – xã hội vững mạnh:
– Xã có 24/24 cán bộ- công chức đạt chuẩn 100%.
– Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
– Hàng năm Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.
– Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hàng năm đều đạt danh hiệu tiên tiến.
– Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.
7
– Đảm bảo bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễ
bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội;
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
* Tiêu chí 19. An ninh trật tự:
– Không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân, không có hoạt động tuyên truyền, gây rối an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội.
– Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạn
xã hội trên địa bàn.
– 10/10 thôn/bản được công nhận tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự:
– Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên. Lực lượng Công an xã
được xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Công
an xã và hướng dẫn của ngành.
Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Ưu điểm nổi bật
– Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân. Các cấp ủy,
chính quyền và cả hệ thống chính trị đã tích cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện.
– Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chính
phủ phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và động viên tinh thần
của toàn thể nhân dân trong xã. Đài truyền thanh xã thường xuyên thông tin tuyên truyền về
nông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phong
trào xây dựng NTM.
– Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân trong xã về xây dựng NTM đã có chuyển
biến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong toàn xã. Dân chủ cơ sở được
nâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng bước được nâng lên rõ rệt. Qua
đó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng góp
cho xây dựng NTM.
– Bộ mặt nông thôn trong xã được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được
nâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhân
dân được cải thiện và nâng cao.
2.4.2. Tồn tại, hạn chế
Qua hơn 5 năm thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, đã đạt được các mục
tiêu đề ra, nhưng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế, đó là:
– Ban đầu triển khai tổ chức thực hiện còn nhiều lúng túng, nhất là hệ tư tưởng của một
bộ phận nhỏ, cán bộ Đảng viên và nhân dân cho là XD NTM là nhà nước đầu tư…
– Nguồn thu ngân sách địa phương hạn chế, từ đó nguồn vốn đầu tư cho các hạ tầng cơ
sở khó khăn, trong khi đó huy động sức đóng góp của Nhân Dân phải đảm bảo phù hợp với
thu nhập và đời sống dân sinh.
– Là địa phương về mặt địa lý không thuận lợi, nên phát huy các nguồn lực khác và sự
hổ trợ của doanh nghiệp rất hạn chế.
Nguyên nhân của các hạn chế trên:
8
a. Về khách quan:
– Các văn bản hướng dẫn về NTM của các bộ, ngành Trung ương chậm, thiếu hoặc chưa
đồng bộ. Các cơ chế chính sách ban hành còn nhiều nội dung xa thực tiễn, khó thực hiện. Bên
cạnh đó, các sở, ngành tỉnh còn chậm trong tham mưu đề xuất, nên việc đánh giá thực hiện
theo tiêu chí còn khó khăn, chưa đảm bảo tính thống nhất chung.
– Xây dựng NTM liên quan đến nhiều chuyên ngành, lĩnh vực, khối lượng công việc
nhiều, được phân cấp triệt để cho cơ sở; trong khi đó, năng lực, trình độ của một bộ phận cán
bộ lãnh đạo xã, thôn hạn chế, nhiều cán bộ lúng túng trong triển khai thực hiện. Một bộ phận
cán bộ, đảng viên và người dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của Nghị quyết của
Đảng và mục tiêu của Chương trình xây dựng NTM. Họ chưa nhận thức đầy đủ về vị trí và
vai trò của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM; còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại,
thụ động hoặc nóng vội.
– Nhu cầu vốn cho xây dựng NTM rất lớn, nhưng đầu tư từ ngân sách và sự đóng góp
của nhân dân có hạn. Tư tưởng sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc trong nông thôn còn nặng nề;
ruộng đất ít, lao động nhiều nên việc tích tụ ruộng đất còn khó khăn; sản xuất nông nghiệp lợi
nhuận thấp, rủi ro cao nên khó thu hút doanh nghiệp về đầu tư sản xuất nông nghiệp.
– Xã Sơn Trạch là xã miền núi nghèo của tỉnh, thu nhập bình quân đầu người trong xã còn
thấp đã ảnh hưởng đến việc huy động và bố trí nguồn lực thực hiện.
– Do xuất phát điểm của xã nhà còn thấp và lại là công việc mới, khối lượng công việc
về xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng hệ thống chính trị rất
lớn, đa dạng…; trong thực hiện phải vừa làm vừa nghiên cứu rút kinh nghiệm, bổ sung. Thời
gian thực hiện chưa nhiều. Một số chính sách mới được triển khai nên chưa phát huy được tác
dụng, chưa đem lại kết quả thực tế.
b. Về chủ quan:
– Một số bộ phận cấp ủy, chính quyền địa phương chưa chưa nhận thức đầy đủ về vai
trò, ý nghĩa, nội dung của chương trình MTQG xây dựng NTM, thiếu chủ động, sáng tạo
trong quá trình tổ chức thực hiện; vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên.
– Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm được ban hành,
sửa đổi bổ sung cho phù hợp, nhất là cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của doanh
nghiệp vào phát triển kinh tế nông thôn.
– Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn thiếu kịp thời, chặt chẽ, nhất là thời kỳ đầu
triển khai chương trình. Một số ngành chưa đặt rõ nhiệm vụ thực hiện tiêu chí nông thôn mới
của ngành là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của toàn ngành từ trung ương đến xã.
2.5. Một số bài học kinh nghiệm
– Qua 10 năm đưa vào thực tế triển khai cho thấy xây dựng NTM là Chương trình tổng hợp
chính trị – kinh tế – xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ CNH-HĐH. Vì vậy
để thực hiện có kết quả tốt phải có quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ động,
sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là có vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp và của Ban chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trị
vào cuộc cùng với sự quan tâm của toàn xã hội.
– Cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phát huy tính chủ động và sáng tạo của
người dân. Nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, thực sự quan
tâm tới lợi ích thiết thực của dân trong việc quyết định lựa chọn nội dung, quản lý, giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM tại xã trong từng tháng, từng quý, từng năm và
từng giai đoạn cụ thể.
9
– Phải nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng tạo,
phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng xóm; phát huy cao các
nguồn lực tại chỗ; lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn, tập trung hỗ trợ thực hiện các
nhệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện rộng, tạo niềm tin của nhân dân trong
xã vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền.
Một là, làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức trong Đảng và trong
cộng đồng dân cư để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân hiểu rõ về nội dung, phương
pháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM. Đây là chương trình
phát triển kinh tế – xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng. Xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải là
chủ, làm chủ; huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộc
xây dựng NTM mới thành công và bền vững. Trong quá trình triển khai thực hiện đề án phải
đề cao vai trò làm chủ của người dân. Tất cả các nội dung, công việc từ việc lập quy hoạch
xây dựng NTM đến khi xây dựng đề án và triển khai các nội dung của đề án đều có sự tham
gia, bàn bạc và quyết định thực hiện của người dân.
Hai là, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham
gia của toàn hệ thống chính trị của Ban Chỉ đạo các cấp: phân công, phân cấp, thường xuyên
kiểm tra khảo sát, sơ kết, tổng kết thúc đẩy thực hiện một cách hiệu quả.
Ba là, phải coi trọng đến công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở các
cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở. Xây dựng NTM là một chính sách và chương trình kinh tế xã hội tổng hợp. Giai đoạn đầu bước vào thực hiện nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ có lúng túng vì
chưa được trang bị kiến thức xây dựng NTM về nội dung, trình tự, các bước tiến hành,
phương pháp xây dựng đề án, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản… Đội ngũ này cần phải được
tập huấn, bồi dưỡng
Bốn là, xây dựng NTM cấp xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điều
kiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc. Do điều kiện, xuất phát điểm có khác
nhau cho nên trong việc xây dựng đề án và chỉ đạo thực hiện phải căn cứ vào đặc điểm tình
hình cụ thể, lợi thế và nhu cầu thiết thực của địa phương, của người dân để chọn các nội dung
nào làm trước, nội dung nào làm sau.
Năm là, đa dạng hóa nguồn huy động nguồn lực để xây dựng NTM. Huy động nguồn
lực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết. Xây dựng NTM phải huy động tổng hợp các nguồn
lực: vốn cộng đồng, vốn doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng xã hội, vốn nhà nước. Vốn nhà
nước chỉ đầu tư cho các công trình thiết yếu, có sức lan tỏa, tạo động lực, tạo niềm tin cho
người dân và toàn xã hội tham gia.
Sáu là, đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”, qua đó huy
động nguồn lực cộng đồng đầu tư. Trong quá trình triển khai thực hiện, có những nội dung
cần phải tổ chức làm điểm, nhân ra diện rộng; phải đề ra nội dung thi đua giữa các hộ gia
đình, giữa các thôn và giữa các đoàn thể để động viên khen thưởng kịp thời. Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ để giải quyết những vấn đề phát sinh, nhân rộng những mô hình có hiệu
quả; chủ động đề xuất các dự án phát triển sản xuất để phát triển theo hướng hàng hóa gắn
với xây dựng thương hiệu sản phẩm; tích cực thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực
nông thôn, phát triển các hình thức tổ chức sẵn có, như: hợp tác xã, tổ hợp tác để hướng dẫn
nông dân tiếp cận
Bảy là, tạo chuyển biến thật sự mạnh mẽ về nhận thức xây dựng NTM trong từng cán
bộ, đảng viên và người dân. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở vững
mạnh đủ sức gánh vác trọng trách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các cấp ủy
10
trực tiếp lãnh đạo toàn diện quá trình xây dựng NTM; có kế hoạch và phân công cụ thể, đồng
thời coi trọng vai trò giám sát của cộng đồng; trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện cần
chủ động, tích cực, có trọng tâm, đồng bộ, dứt điểm, không dàn trải. Tám là, trong các tiêu
chí xây dựng NTM, cần xác định ưu tiên, có bước đi và lộ trình để thực hiện. Trong đó, công
tác quy hoạch NTM phải đi trước một bước. Những tiêu chí về phát triển sản xuất, cải thiện
đời sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động là yêu cầu cốt lõi và cũng là
những tiêu chí khó thực hiện, đòi hỏi phải tìm giải pháp tối ưu để thực hiện.
3. PHẦN KẾT LUẬN
Xây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, đúng đắn, hợp lòng dân. Thực hiện xây
dựng nông thôn mới là nhiệm vụ to lớn, phức tạp, lâu dài. Thực tế sau 10 năm thực hiện
Chương trình cho thấy nếu quyết tâm cao và có cách làm đúng thì làm được nhiều việc để cải
thiện nhanh hơn đời sống của nhân dân trong xã, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã
hội chung của toàn xã. Phát huy kinh nghiệm và kết quả đạt được, chúng ta quyết tâm đẩy
mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả to lớn hơn
nữa để góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, xây dựng quê
hương Sơn Trạch chúng ta ngày càng giàu đẹp.
Xác nhận của UBND xã
Học viên viết bài thu hoạch
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X số 26 NQ/TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
3. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
4. Quyết định 342/QĐ – TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi
một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
(Thêm mấy file báo cáo abcxyz của xã mình đến thực tế…..)
12
báo cáo kết quả của UBND xã, Hội nông dân xã…về việc thực hiện chương trình xây dựngnông thôn mới tại địa phương.2. NỘI DUNG2.1. Khái quát cơ sở, căn cứ của vấn đề nghiên cứu.- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định:“Xây dựngnông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý,quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành TW Đảngkhóa X về “Nông nghiệp – Nông dân – Nông thôn” đã xác định: Xây dựng nền nông nghiệpphát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chấtlượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc giacả trước mắt và lâu dài; Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại;cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanhcông nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP đề ra 48 nhiệm vụ, bao gồm: Xây dựng 3 chương trìnhMTQG, trong đó có chương trình MTQG Nông thôn mới và xây dựng 45 chương trình dự ánchuyên ngành khác.2.1.1. Nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu Quốc gia về Xây dựng nông thôn mới- Xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữgìn bản sắc văn hoá và môi trường sinh thái.- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng kinh tế – xã hội nông thôn phù hợp với quy hoạchkhông gian xây dựng làng (ấp, thôn, bản), xã và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội củangành, địa phương. Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức tốt đời sống văn hoácơ sở.- Xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu của nền nông nghiệphiện đại, sản xuất hàng hoá gồm cả nông nghiệp và phi nông nghiệp, thực hiện “mỗi làng mộtnghề”.2.1.2. Bộ tiêu chí Quốc gia Nông thôn mớiQuyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêuchí Quốc gia Nông thôn mới gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí – là cụ thể hóa các định tính củaNông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.+ Nhóm 1: Quy hoạch1 tiêu chí+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế – xã hội8 tiêu chí+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất4 tiêu chí+ Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường4 tiêu chí+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị2 tiêu chí* Một xã nếu đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn Nông thôn mới.Căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy chuẩn củangành chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng, để áp dụng khi xây dựngNông thôn mới.2.2. Thực trạng tình hình xây dựng Nông thôn mới tại xã Sơn Trạch, huyện BốTrạch, tỉnh Quảng Bình.2.2.1. Đặc điểm chung của địa phương.Sơn Trạch là xã miền núi nằm phía Tây của huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, có vị tríđịa lý giáp ranh giới với các xã.+ Phía Bắc giáp xã Phúc Trạch;+ Phía Nam giáp xã Tân Trạch;+ Phía Đông giáp xã Hưng Trạch;+ Phía Tây giáp xã Tân Trạch và Phúc Trạch.Với tổng diện tích đất tự nhiên 9.947,76 ha, trong đó có 4.269,76 ha rừng đặc dụng củaVườn Quốc Gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Toàn xã có 3.097 hộ và 12.068 nhân khẩu có 09 thônvà 01 bản dân tộc Vân Kiều thuộc diện 135.2.2.2. Đánh giá chung về tình hình phát triển kinh tế của địa phương.a. Trồng trọtThực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã nhiệm kỳ 2016-2020, trong những năm qua,Đảng ủy, UBND xã đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng; ứngdụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sản xuất nông nghiệp liên tục được mùa.Sản xuất vụ Đông xuân 2018-2019 đạt được những kết quả quan trọng. Tổng diện tíchgieo trồng vụ Đông – Xuân thực hiện 571,82 ha, giảm 2% so với cùng kỳ 1. Tổng sản lượnglương thực vụ Đông – Xuân đạt 2.893,2 tấn, giảm 5,83% so với cùng kỳ.Công tác chuyển đổi đất lúa hiệu quả thấp sang cây trồng khác có thu nhập cao hơnđược xã quan tâm thực hiện được 3,3 ha toàn xã.Tuy nhiên, tình trạng bỏ hoang ruộng xảy ra nhiều như ở thôn Cù Lạc 2, Phong Nha, CùLạc 1, Hà Lời làm ảnh hưởng đến diện tích sản xuất nông nghiệp toàn xã.b. Chăn nuôiChăn nuôi phát triển theo hướng chuyển từ hình thức tận dụng, nhỏ lẻ sang chăn nuôitrang trại. Tập trung tuyên truyền cho các hộ chăn nuôi thực hiện tốt công tác vệ sinh chuồngtrại, tích cực phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Thực hiện công tác phòngchống dịch bệnh vật nuôi có hiệu quả nên hiện tại chưa xuất hiện dịch bệnh Dịch tả lợn châuPhi.Tuy nhiên, một số địa phương trong tỉnh xuất hiện dịch tả lợn châu Phi nên đã gây ảnhhưởng tâm lý người chăn nuôi và người tiêu dùng trong xã.c. Thủy sảnToàn xã có 376 hộ nuôi cá trắm, cá chình với số lượng 710 lồng cá; có 60 hộ nuôi cá hồtrên diện tích 72 ao, hồ, đập. Sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng được 295 tấn/KH 297tấn, tăng 1,03% so với cùng kỳ. Triển khai có hiệu quả công tác hỗ trợ giống nuôi trồng thủysản năm 2019.d. Lâm nghiệpTăng cường công tác bảo vệ, quản lý rừng, phòng chống cháy rừng trong mùa khô đượcphối hợp chặt chẽ giữa lực lượng kiểm lâm, tổ bảo vệ rừng, lực lượng cơ động. Tính đến đầutháng 6 năm nay, diện tích trồng mới 104,78 ha (trong đó, có 69,85 ha thông), khai thác rừngtrồng 28,79 ha gỗ keo. Triển khai dự án khuyến nông trung ương (xây dựng mô hình trồngrừng thâm canh gỗ lớn keo lá tràm) của Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam.e. Về sản xuất Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệpHoạt động Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp – Xây dựng tăng khá. Tập trung pháttriển các loại hình truyền thống hiện có như nghề mộc, gia công kim loại, hàn xì.Tuy nhiên, hoạt động tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn còn ít, cần đẩy mạnh hơn nữa.f. Về các hoạt động thương mại, du lịch, dịch vụHoạt động thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển ổn định, nhất là các dịch vụ du lịch.Các mặt hàng thiết yếu được cung cấp đầy đủ, kịp thời.Nhiều cơ sở nhà nghỉ, nhà trọ, homestay được nâng cấp và xây dựng mới. Thực hiệnchính sách hỗ trợ đối với 20/25 hộ xây dựng homestay đạt tiêu chuẩn thẩm định của huyệnvới nguồn hồ trợ 15 triệu đồng/hộ.Tuy nhiên, chất lượng từ các hoạt động dịch vụ du lịch còn chưa cao.2.3. Công tác chỉ đạo, điều hành, tuyên truyền và thành tựu trong việc xây dựngnông thôn mới ở xã Sơn Trạch.2.3.1. Công tác chỉ đạo, điều hành quản lýĐể thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị trong tâm “Chương trình mục tiêu quốc giaXD NTM” tại địa phương, BCH Đảng bộ xã Sơn Trạch đã tổ chức quán triệt sâu sắc các ChỉThị, Nghị Quyết của Trung ương, của tỉnh, của huyện đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhândân. Xác định Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM là một nhiệm vụ chính trịtrọng tâm, xuyên suốt, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Đặt con người là nhântố là trung tâm là mục tiêu hướng tới.Thành lập ban chỉ đạo- Ban quản lý điều hành XD NTM xã, các đơn vị thôn thành lậpcác tiểu ban XD thôn NTM, đồng thời xây dựng chương trình kế hoạch, lộ trình thời gian, lựachọn các tiêu chí ưu tiên cho công tác tổ chức thực hiện, ban hành các cơ chế chính sách củađịa phương, lồng ghép với các chương trình mục tiêu Quốc gia khác.Với phương châm là phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực, vận dụng linh hoạt sáng tạovào thực tiễn các cơ chế- chủ trương- chính sách- các chương trình mục tiêu lồng ghép, pháthuy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân.2.3.2. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phương hướng thựchiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới trong thời gian tới* Tiêu chí số 01: Quy hoạch:- Có quy hoạch nông thôn mới; Quy hoạch chi tiết khu trung tâm xã xây dựng nôngthôn mới được UBND huyện Bố Trạch phê duyệt; Quy hoạch phân khu đô thị du lịch PhongNha được UBND tỉnh Quảng Bình phê duyệt.- Có quy chế quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Sơn Trạch được UBNDhuyện phê duyệt theo Quyết định số 1923/QĐ-CT ngày 18/7/2014.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí số 2. Giao thông:Tổng số km đường giao thông nông thôn của xã là 126,7km, Trong đó:- Đường giao thông liên xã, đường trục xã: Đã được bê tông hóa 24,7km/24,7km, đạt100%.- Đường trục thôn, xóm bê tông hóa đạt chuẩn: 28km/51,5km, đạt 54%.- Đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa được 16,5km/23,5km đạt 70%;chưa được cứng hóa, đạt 0%.- Đường trục chính nội đồng có 27km chưa được cứng hóa, đạt 0%.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạt.Lý do: Theo Quy hoạch phân khu đô thị du lịch Phong Nha đã phê duyệt thì đường quyhoạch từ 10,5-32m cần rất nhiều kinh phí để thực hiện, hiện nay xã chưa có ngân sách để đầutư xây dựng theo quy hoạch.* Tiêu chí số 3. Thủy lợi:- Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp cả 2 vụ được tưới và tiêu nước chủ động400ha/438ha, đạt 91%.- Đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên taitại chỗ.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt.* Tiêu chí số 4. Điện:- Trên địa bàn của xã có 32km đường dây hạ thế và 33km đường dây hạ thế, có 34 trạmbiến áp với tổng công suất là 4230KVA, hiện nay toàn bộ hệ thống điện của xã đảm bảo yêucầu kỹ thuật của ngành điện.- 100% số hộ trong xã được sử dụng điện thường xuyên và an toàn (3.097hộ/3.097 hộ).Đánh giá: Mức độ tiêu chí: Đạt* Tiêu chí số 05: Trường họcTrên địa bàn xã có 3 cấp trường, Trong đó có 01 cấp trường đã được công nhận Trườngđạt chuẩn quốc gia:- Trường Tiểu học số 1 Sơn Trạch.- Trường Tiểu học số 2 Sơn Trạch.- Trường Tiểu học số 4 Sơn Trạch.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạt.Lý do: Đảng ủy và UBND xã đang triển khai đầu tư xây dựng nhà lớp học, cổng hàngrào và các cơ sở vật chất nhằm đạt chuẩn Quốc gia.* Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá:- Nhà văn hóa đa Năng và sân khấu thể thao đang xây dựng đạt chuẩn theo yêu cầutrong đó: NVH xã có 250 chỗ ngồi, NVH xã có đầy đủ trang thiết bị đảm bảo theo quy định.- Xã có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi theo quy định;- Xã có 10/10 thôn/bản có nhà văn hoá và khu thể thao đạt chuẩn đảm bảo sinh hoạt vănhóa, thể thao phục vụ cộng đồng dân cư trên địa bàn.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí số – Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn.Chợ được xây dựng vào năm 2002, đến năm 2004 thì bị cháy và từ đó đến nay chưa xâydựng lại chợ nên bà con nhân dân và các hộ kinh doanh, buôn bán đều sử dụng tạm ở phầnngoài đình chợ. Hệ thống điện, phòng chống cháy, thoát nước … không bảo đảm.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạtLý do: Do ngân sách xã còn hạn chế, tổng mức đầu tư xây dựng chợ quá lớn nên từ năm2004 đến nay xã chưa thể thực hiện đầu tư xây dựng. Hiện nay UBND tỉnh đã phê duyệt chủtrương đầu tư xây dựng chợ theo mô hình xã hội hóa cho hợp tác xã đầu tư xây dựng quản lývà khai thác chợ Hải An thực hiện.* Tiêu chí số 8. Bưu điện- Xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đạt tiêu chuẩn ngành.- 100% có điểm Internet đến thôn/bản, nhiều hộ dân đã nối mạng đảm bảo yêu cầu truycập thông tin.- Hệ thống loa truyền thanh xã hoạt động có hiệu quả, 10/10 thôn/bản đã có hệ thống loakết nối với đài truyền thanh xã.- UBND xã thực hiện tốt ứng dụng phần mềm theo dõi văn bản của huyện và ứng dụngCNTT để giải quyết thủ tục hành chính tại phòng một cửa. 90 % cán bộ, công chức xã đều cómáy tính phục vụ nhiệm vụ chuyên môn.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí số 9 – Nhà ở dân cư nông thôn:- Hiện nay, xã không còn nhà tạm, dột nát.- Tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo quy định của Bộ xây dựng đạt 2.787/3.097 nóc nhà đạt90%.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí số 10- Thu nhập:Trong những năm qua địa phương đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,các cơ sơ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ du lịch phát triển, xây dựng các mô hình sản xuất, môhình homestay để tăng giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích và tăng thu nhập cho nhândân, như:- Mô hình homestay tại các hộ gia đình được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ các dukhách trong và ngoài nước đến tham quan nghĩ dưỡng đem lại thu thập cao.- Mô hình trang trại, gia trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản thu nhập hàng trămtriệu đồng/mô hình/trên năm.Thu nhập bình quân năm 2018 đạt 41 triệu đồng/người/năm.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí số 11 – Hộ nghèo:- Đến cuối năm 2018, tỷ lệ hộ nghèo của xã còn 4,48% theo kết quả rà soát hộ nghèocủa huyệnĐánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí số 12 – Cơ cấu lao động:Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên hiện nay là: 6868/7466 đạt tỷ lệ92 %.Cụ thể như sau:- Tổng nhân khẩu của xã: 12.068 người.- Tổng số lao động: 7466người- Số lao động đã qua đào tạo: 3210/7466 người = 43,4%- Tổng số lao động thường xuyên có việc làm: 6868/7466 người =92%Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất- Năm 2016, Hợp tác xã dịch vụ điện giải thể nên hiện nay xã chưa có mô hình hợp tácxã nào .- Chưa có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản chủ lực đảm bảo bềnvững.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạt.Lý do: UBND xã đang chuẩn bị triển khai chương trình OCOP mỗi xã một sản phẩm.Lấy thương hiệu cá trắm song son làm chủ đạo.* Tiêu chí số 14: Giáo dục.- Phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục Tiểu học mức độ 2,phổ cập giáo dục Trung học cơ sở mức độ 2 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2 trở lên.- Năm học 2017 – 2018 trường có 211/212 học sinh tốt nghiệp THCS đạt 99,5%. Đồngthời có 211/211 học sinh tiếp tục học THPT, TH Bổ túc, học nghề đạt tỷ lệ 100%.-Tỷ lệ lao động có việc làm qua đào tạo: 3210/7466 = 43,4%Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí 15. Y tế:- Xã có 01 trạm Y tế và 01 phòng khám đa khoa khu vực Xuân Sơn đạt chuẩn Y tế.- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (Chiều cao theo tuổi) bằng13,76 %- Số người tham gia BHYT là: 10.305/12.068, đạt 85,39 %.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí 16. Văn hoá:- Xã có 3/10 thôn đạt tiêu chuẩn văn hoá theo quy định.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Chưa đạt* Tiêu chí số 17 – Vệ sinh môi trường:- Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy chuẩn Quốc gia là3.052/3.052 hộ đạt 100%; Trong đó hộ dùng nước sạch 2.289/3052 hộ, đạt 75%.-100% cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ nuôi trồng thủy sản, làng nghê đảm bảo quyđịnh về môt trường.- Cảnh quan, môi trường xanh – sạch- đẹp an toàn đảm bảo theo quy định.- Chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơsở sản xuất – kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định về bảo vệ môi trường.- Số hộ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh có 2.655/3.052 hộ đạt 87%;- Số hộ có nhà tắm, bể nước chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch theoquy định là 2.747/3.052 hộ đạt 90%;- Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo môi trường có 589/622hộ đạt tỷlệ 94,7%;Đánh giá: đạt.* Tiêu chí 18. Hệ thống chính trị – xã hội vững mạnh:- Xã có 24/24 cán bộ- công chức đạt chuẩn 100%.- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.- Hàng năm Đảng bộ xã đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã hàng năm đều đạt danh hiệu tiên tiến.- Xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định.- Đảm bảo bình đẳng giới và chống bạo lực gia đình, bảo vệ và hỗ trợ những người dễbị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội;Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt* Tiêu chí 19. An ninh trật tự:- Không để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đạiđoàn kết toàn dân, không có hoạt động tuyên truyền, gây rối an ninh chính trị, trật tự an toànxã hội.- Không có tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội và không phát sinh thêm người mắc tệ nạnxã hội trên địa bàn.- 10/10 thôn/bản được công nhận tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự:- Hàng năm Công an xã đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trở lên. Lực lượng Công an xãđược xây dựng, củng cố ngày càng trong sạch, vững mạnh theo quy định của Pháp lệnh Côngan xã và hướng dẫn của ngành.Đánh giá: Mức độ đạt tiêu chí: Đạt2.4. Đánh giá chung2.4.1. Ưu điểm nổi bật- Xây dựng NTM là chủ trương đúng đắn, kịp thời của Đảng, hợp lòng dân. Các cấp ủy,chính quyền và cả hệ thống chính trị đã tích cực, chủ động, sáng tạo trong triển khai thực hiện.- Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” do Thủ tướng Chínhphủ phát động đã có tác động đến sự quan tâm, hỗ trợ nguồn lực cao và động viên tinh thầncủa toàn thể nhân dân trong xã. Đài truyền thanh xã thường xuyên thông tin tuyên truyền vềnông thôn mới hoạt động phong phú, liên tục đã động viên rất tích cực, kịp thời đến phongtrào xây dựng NTM.- Nhận thức của phần lớn cán bộ và người dân trong xã về xây dựng NTM đã có chuyểnbiến rõ rệt. Xây dựng NTM đã trở thành phong trào rộng khắp trong toàn xã. Dân chủ cơ sở đượcnâng cao hơn, ý thức và trách nhiệm làm chủ của người dân từng bước được nâng lên rõ rệt. Quađó đã phát huy được nhiều cách làm sáng tạo góp phần huy động được nhiều nguồn lực đóng gópcho xây dựng NTM.- Bộ mặt nông thôn trong xã được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu đượcnâng cấp, hệ thống chính trị cơ sở tiếp tục được củng cố, thu nhập và điều kiện sống của nhândân được cải thiện và nâng cao.2.4.2. Tồn tại, hạn chếQua hơn 5 năm thực hiện chương trình xây dựng Nông thôn mới, đã đạt được các mụctiêu đề ra, nhưng trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn bộc lộ một số hạn chế, đó là:- Ban đầu triển khai tổ chức thực hiện còn nhiều lúng túng, nhất là hệ tư tưởng của mộtbộ phận nhỏ, cán bộ Đảng viên và nhân dân cho là XD NTM là nhà nước đầu tư…- Nguồn thu ngân sách địa phương hạn chế, từ đó nguồn vốn đầu tư cho các hạ tầng cơsở khó khăn, trong khi đó huy động sức đóng góp của Nhân Dân phải đảm bảo phù hợp vớithu nhập và đời sống dân sinh.- Là địa phương về mặt địa lý không thuận lợi, nên phát huy các nguồn lực khác và sựhổ trợ của doanh nghiệp rất hạn chế.Nguyên nhân của các hạn chế trên:a. Về khách quan:- Các văn bản hướng dẫn về NTM của các bộ, ngành Trung ương chậm, thiếu hoặc chưađồng bộ. Các cơ chế chính sách ban hành còn nhiều nội dung xa thực tiễn, khó thực hiện. Bêncạnh đó, các sở, ngành tỉnh còn chậm trong tham mưu đề xuất, nên việc đánh giá thực hiệntheo tiêu chí còn khó khăn, chưa đảm bảo tính thống nhất chung.- Xây dựng NTM liên quan đến nhiều chuyên ngành, lĩnh vực, khối lượng công việcnhiều, được phân cấp triệt để cho cơ sở; trong khi đó, năng lực, trình độ của một bộ phận cánbộ lãnh đạo xã, thôn hạn chế, nhiều cán bộ lúng túng trong triển khai thực hiện. Một bộ phậncán bộ, đảng viên và người dân chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của Nghị quyết củaĐảng và mục tiêu của Chương trình xây dựng NTM. Họ chưa nhận thức đầy đủ về vị trí vàvai trò của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM; còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại,thụ động hoặc nóng vội.- Nhu cầu vốn cho xây dựng NTM rất lớn, nhưng đầu tư từ ngân sách và sự đóng gópcủa nhân dân có hạn. Tư tưởng sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc trong nông thôn còn nặng nề;ruộng đất ít, lao động nhiều nên việc tích tụ ruộng đất còn khó khăn; sản xuất nông nghiệp lợinhuận thấp, rủi ro cao nên khó thu hút doanh nghiệp về đầu tư sản xuất nông nghiệp.- Xã Sơn Trạch là xã miền núi nghèo của tỉnh, thu nhập bình quân đầu người trong xã cònthấp đã ảnh hưởng đến việc huy động và bố trí nguồn lực thực hiện.- Do xuất phát điểm của xã nhà còn thấp và lại là công việc mới, khối lượng công việcvề xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng hệ thống chính trị rấtlớn, đa dạng…; trong thực hiện phải vừa làm vừa nghiên cứu rút kinh nghiệm, bổ sung. Thờigian thực hiện chưa nhiều. Một số chính sách mới được triển khai nên chưa phát huy được tácdụng, chưa đem lại kết quả thực tế.b. Về chủ quan:- Một số bộ phận cấp ủy, chính quyền địa phương chưa chưa nhận thức đầy đủ về vaitrò, ý nghĩa, nội dung của chương trình MTQG xây dựng NTM, thiếu chủ động, sáng tạotrong quá trình tổ chức thực hiện; vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại cấp trên.- Một số cơ chế, chính sách và văn bản hướng dẫn thực hiện còn chậm được ban hành,sửa đổi bổ sung cho phù hợp, nhất là cơ chế, chính sách huy động sự tham gia của doanhnghiệp vào phát triển kinh tế nông thôn.- Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành còn thiếu kịp thời, chặt chẽ, nhất là thời kỳ đầutriển khai chương trình. Một số ngành chưa đặt rõ nhiệm vụ thực hiện tiêu chí nông thôn mớicủa ngành là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của toàn ngành từ trung ương đến xã.2.5. Một số bài học kinh nghiệm- Qua 10 năm đưa vào thực tế triển khai cho thấy xây dựng NTM là Chương trình tổng hợpchính trị – kinh tế – xã hội về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong thời kỳ CNH-HĐH. Vì vậyđể thực hiện có kết quả tốt phải có quyết tâm chính trị cao, có kế hoạch chỉ đạo cụ thể, chủ động,sáng tạo, sâu sát, liên tục của các cấp ủy, chính quyền, nhất là có vai trò, trách nhiệm của ngườiđứng đầu cấp ủy và chính quyền các cấp và của Ban chỉ đạo để huy động cả hệ thống chính trịvào cuộc cùng với sự quan tâm của toàn xã hội.- Cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động phát huy tính chủ động và sáng tạo củangười dân. Nghiêm túc thực hiện các nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, thực sự quantâm tới lợi ích thiết thực của dân trong việc quyết định lựa chọn nội dung, quản lý, giám sát vàđánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM tại xã trong từng tháng, từng quý, từng năm vàtừng giai đoạn cụ thể.- Phải nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí NTM để có cách làm chủ động, sáng tạo,phù hợp với điều kiện và yêu cầu bức thiết của người dân ở từng xóm; phát huy cao cácnguồn lực tại chỗ; lồng ghép các chương trình, dự án; lựa chọn, tập trung hỗ trợ thực hiện cácnhệm vụ ưu tiên tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện rộng, tạo niềm tin của nhân dân trongxã vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền.Một là, làm tốt công tác tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận thức trong Đảng và trongcộng đồng dân cư để cả hệ thống chính trị ở cơ sở và người dân hiểu rõ về nội dung, phươngpháp, cách làm, cơ chế chính sách của Nhà nước về xây dựng NTM. Đây là chương trìnhphát triển kinh tế – xã hội tổng thể, toàn diện, lâu dài trong nông thôn, không phải là dự ánđầu tư kết cấu hạ tầng. Xây dựng NTM phải do cộng đồng dân cư làm chủ, người dân phải làchủ, làm chủ; huy động nội lực là chính với sự hỗ trợ một phần của Nhà nước thì công cuộcxây dựng NTM mới thành công và bền vững. Trong quá trình triển khai thực hiện đề án phảiđề cao vai trò làm chủ của người dân. Tất cả các nội dung, công việc từ việc lập quy hoạchxây dựng NTM đến khi xây dựng đề án và triển khai các nội dung của đề án đều có sự thamgia, bàn bạc và quyết định thực hiện của người dân.Hai là, cần có sự tập trung chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự thamgia của toàn hệ thống chính trị của Ban Chỉ đạo các cấp: phân công, phân cấp, thường xuyênkiểm tra khảo sát, sơ kết, tổng kết thúc đẩy thực hiện một cách hiệu quả.Ba là, phải coi trọng đến công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ nòng cốt ở cáccấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở. Xây dựng NTM là một chính sách và chương trình kinh tế xã hội tổng hợp. Giai đoạn đầu bước vào thực hiện nhiệm vụ, đội ngũ cán bộ có lúng túng vìchưa được trang bị kiến thức xây dựng NTM về nội dung, trình tự, các bước tiến hành,phương pháp xây dựng đề án, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản… Đội ngũ này cần phải đượctập huấn, bồi dưỡngBốn là, xây dựng NTM cấp xã phải có cách làm chủ động, sáng tạo, phù hợp với điềukiện và đặc điểm của xã, tránh rập khuôn, máy móc. Do điều kiện, xuất phát điểm có khácnhau cho nên trong việc xây dựng đề án và chỉ đạo thực hiện phải căn cứ vào đặc điểm tìnhhình cụ thể, lợi thế và nhu cầu thiết thực của địa phương, của người dân để chọn các nội dungnào làm trước, nội dung nào làm sau.Năm là, đa dạng hóa nguồn huy động nguồn lực để xây dựng NTM. Huy động nguồnlực từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, sự hỗtrợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết. Xây dựng NTM phải huy động tổng hợp các nguồnlực: vốn cộng đồng, vốn doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng xã hội, vốn nhà nước. Vốn nhànước chỉ đầu tư cho các công trình thiết yếu, có sức lan tỏa, tạo động lực, tạo niềm tin chongười dân và toàn xã hội tham gia.Sáu là, đẩy mạnh phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”, qua đó huyđộng nguồn lực cộng đồng đầu tư. Trong quá trình triển khai thực hiện, có những nội dungcần phải tổ chức làm điểm, nhân ra diện rộng; phải đề ra nội dung thi đua giữa các hộ giađình, giữa các thôn và giữa các đoàn thể để động viên khen thưởng kịp thời. Thực hiện chếđộ báo cáo định kỳ để giải quyết những vấn đề phát sinh, nhân rộng những mô hình có hiệuquả; chủ động đề xuất các dự án phát triển sản xuất để phát triển theo hướng hàng hóa gắnvới xây dựng thương hiệu sản phẩm; tích cực thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào khu vựcnông thôn, phát triển các hình thức tổ chức sẵn có, như: hợp tác xã, tổ hợp tác để hướng dẫnnông dân tiếp cậnBảy là, tạo chuyển biến thật sự mạnh mẽ về nhận thức xây dựng NTM trong từng cánbộ, đảng viên và người dân. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở vữngmạnh đủ sức gánh vác trọng trách phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Các cấp ủy10trực tiếp lãnh đạo toàn diện quá trình xây dựng NTM; có kế hoạch và phân công cụ thể, đồngthời coi trọng vai trò giám sát của cộng đồng; trong công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện cầnchủ động, tích cực, có trọng tâm, đồng bộ, dứt điểm, không dàn trải. Tám là, trong các tiêuchí xây dựng NTM, cần xác định ưu tiên, có bước đi và lộ trình để thực hiện. Trong đó, côngtác quy hoạch NTM phải đi trước một bước. Những tiêu chí về phát triển sản xuất, cải thiệnđời sống nhân dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động là yêu cầu cốt lõi và cũng lànhững tiêu chí khó thực hiện, đòi hỏi phải tìm giải pháp tối ưu để thực hiện.3. PHẦN KẾT LUẬNXây dựng nông thôn mới là chủ trương lớn, đúng đắn, hợp lòng dân. Thực hiện xâydựng nông thôn mới là nhiệm vụ to lớn, phức tạp, lâu dài. Thực tế sau 10 năm thực hiệnChương trình cho thấy nếu quyết tâm cao và có cách làm đúng thì làm được nhiều việc để cảithiện nhanh hơn đời sống của nhân dân trong xã, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xãhội chung của toàn xã. Phát huy kinh nghiệm và kết quả đạt được, chúng ta quyết tâm đẩymạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả to lớn hơnnữa để góp phần đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, xây dựng quêhương Sơn Trạch chúng ta ngày càng giàu đẹp.Xác nhận của UBND xãHọc viên viết bài thu hoạch11TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X số 26 NQ/TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.2. Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về banhành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.3. Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về ban hànhchương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.4. Quyết định 342/QĐ – TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổimột số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.(Thêm mấy file báo cáo abcxyz của xã mình đến thực tế…..)12