Bài thu hoạch Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo – TRẦN HƯNG ĐẠO
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục và huấn luyện luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và và đầu tư, coi giáo dục và huấn luyện là quốc sách hàng đầu. Giáo dục, huấn luyện luôn được ưu tiên đầu tư trong các chương trình, kế hoạch phát triền kinh tế – xã hội.
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua đề ra ý kiến lãnh đạo về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục và huấn luyện trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sau gần 6 năm triển khai Nghị quyết, chất lượng ngành giáo dục nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
1. Chất lượng giáo dục được tăng lên
Cơ chế, chính sách về giáo dục và huấn luyện được chú trọng hoàn thiện để khắc phục những bất cập, hạn chế, tạo ra hành lang pháp lý để các cơ sở giáo dục thực hiện. Đặc trưng là Quốc hội đã thông qua hai luật quan trọng là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học 2018 và Luật Giáo dục năm 2019.
Đối với cấp giáo dục măng non được quan tâm đầu tư tăng trưởng. Tới năm 2017 tất cả 63 tỉnh, thành thị nước ta đã hoàn thành phổ cập giáo dục măng non cho trẻ em 5 tuổi. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực. Chính phủ đã thực hiện chính sách miễn học phí đổi với trẻ em măng non 5 tuổi và hỗ trợ học phí cho trẻ em ở cơ sở ngoài công lập, đặc trưng là dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc trưng khó khăn.
Đối với cấp giáo dục phổ thông, chất lượng giáo dục đươc giám định cao, tạo được sự ấn tượng về các chỉ số tăng trưởng và được quốc tế ghi nhận. Đồng thời, kế hoạch triển khai chương trình sách giáo khoa mới, đổi mới phương pháp dạy và học được từng bước thực hiện tạo ra những chuyển biến rõ rệt. Công việc rà soát, giám định, phân loại học trò dựa trên những tiêu chí nhất mực đảm bảo giám định đúng năng lực và phẩm chất của học trò. Chú trọng công việc giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho học trò, sinh viên.
Chương trình giáo dục đại học được tăng lên, huấn luyện nguồn nhân lực chất lượng cao cho quốc gia. Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế, hỗ trợ khởi nghiệp đới với sinh nhằm khắc phục nhu cầu về việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp cho sinh viên mới ra trường.
Cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học được triển khai, các chương trình giáo dục của các trường đại học được tăng trưởng, đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính.
2. Chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lý
Chuẩn hóa chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý, tăng cường về số lượng và chất lượng đồng thời tăng lên trình độ huấn luyện ở các ngành. Xây dựng tiêu chuẩn nghề nghiệp và khung năng lực thầy cô giáo. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tăng lên chất lượng giảng dạy cho hàng ngũ thầy cô giáo.
Rà soát nhu cầu sử dụng thầy cô giáo tại các địa phương và nhu cầu tuyền dụng cán bộ vào công việc quản lý giáo dục. Tăng lên năng lực ngoại ngữ, có tiêu chí giám định, phân loại về năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm.
3. Vận dụng công nghệ thông tin trong công việc giáo dục
Công nghệ thông tin được tăng mạnh ứng dụng trong dạy và học cũng như trong công việc quản lý ,quản lý. Dữ liệu trong công việc quản lý giáo dục được thống kê và lưu trữ, tạo điều kiện thuận tiện cho công việc phân tích, giám định số liệu để kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp.
Đồng thời việc tích hợp công nghệ thông tin trong công việc giáo dục và huấn luyện tạo điều kiện cho công việc kiểm định chất lượng giáo dục trở thành nhanh chóng và thuận tiện hơn.
4. Hợp tác quốc tế được tăng mạnh
Nhiều thỏa thuận hợp tác quốc tế được ký kết tạo ra thời cơ học tập cũng như học hỏi để đổi mới về giáo dục và dào tạo. Liên kết huấn luyện nước ngoài và trao đổi sinh viên, hợp tác nghiên cứu, tích cực hội nhập quốc tế.
5. Công việc thanh tra giáo dục
Trong những năm qua, công việc thanh tra giáo dục được tăng mạnh đã chỉnh đốn, duy trì kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động giáo dục. Phát hiện những sai phép, thiếu sót trong công việc giáo dục và có những giải pháp phòng ngừa, xử lý vi phạm kịp thời.
6. Hạn chế, bất cập trong công việc quản lý giáo dục
Công việc đổi mới giáo dục hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục triệt để.
Hiện nay quy hoạch tổng thể về mạng lưới trường, lớp học còn chưa hoàn thiện, nguồn lực tài chính phục vụ cho nhu cầu đổi mới giáo dục vẫn còn hạn chế, quy mô ngân sách còn nhỏ.
Năng lực quản lý giáo dục của hàng ngũ cán bộ làm công việc quản lý và trình độ của thầy cô giáo các ngành vẫn chưa theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Việc ứng dụng phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin còn thiếu sự đồng bộ, tạo ra tính cục bộ, mất hợp lý.
Việc quản lý, phân luồng thầy cô giáo chưa thích hợp và đạt được hiệu quả, còn thiếu những thầy cô giáo có trình độ sư phạm và tâm huyết với nghề. Đồng thời chính sách tiền công cho thầy cô giáo, đặc trưng là thầy cô giáo măng non còn hạn chế nên chưa thu hút được sinh viên theo học nghề sư phạm.
Các chương trình giáo dục, định hướng nghề nghiệp chưa sát với thực tiễn và nhu cầu của thị trường lao động. Nội dung giáo dục hướng nghiệp còn chậm đổi mới, chưa được thường xuyên cập nhật.
Tỉ lệ phòng học kiên cố còn chưa giải quyết được nhu cầu sử dụng do nguồn kinh phí đầu tư cho hạ tầng còn hạn hẹp. Việc đầu tư dàn trải và chưa chú trọng huy động vốn từ các nguồn lực khác trong xã hội cũng là một yếu tố làm cho công việc đổi mới giáo dục còn chậm so với mặt các nước trong khu vực và trên toàn cầu.
II. NỘI DUNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Ý kiến lãnh đạo
Đảng, Nhà nước lấy đổi mới giáo dục và đạo tạo là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư tăng trưởng giáo dục.
Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện là đổi mới từ ý kiến, tư tưởng lãnh đạo tới nội dung, phương pháp, chính sách, mục tiêu. Đổi mới từ hoạt động quản lý Nhà nước tới hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – huấn luyện. Tăng cường sự tham gia của gia đình, số đông xã hội, các từng lớp nhân dân đóng góp ý kiến, xây dựng để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục.
Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được, học hỏi có lựa chọn kinh nghiên của nền giáo dục các nước trên toàn cầu. Xây dựng chính sách giáo dục dài hạn, thích hợp đối với từng cấp học, có lộ trình và tính khả thi cao.
Gắn lý luận với thực tiễn nhằm tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học. Có sự liên kết, trao đổi và kết nối giữa gia đình và nhà trường.
Tăng trưởng kinh tế – xã hội phải đi đôi với tăng trưởng giáo dục và huấn luyện. Nghiên cứu tăng lên phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học công nghệ vào công việc quản lý giáo dục và giảng dạy trong nhà trường.
Chú trọng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Hạn chế những tiêu cực trong công việc thi cử, rà soát để giám định đúng năng lực của người học. Tăng trưởng giáo dục ở các ngành, đặc trưng là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nơi điều kiện kinh tế – xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
2. Mục tiêu đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện
Giáo dục con người Việt Nam phát triền toàn diện, phát huy khả năng tư duy, thông minh của người học. Phục vụ nhu cầu xây dựng quốc gia trong thời kì mới, tạo ra những chuyển biến tích cực trong công việc giáo dục và huấn luyện.
Xây dựng sự nghiệp giáo dục đạt trình độ tiên tiến, xây dựng nền giáo dục mở. Đảm bảo các tiêu chuẩn về hạ tầng cùng như nguồn lực để phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết các chương trình giáo dục với các nước có nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.
Đưa giáo dục măng non tăng trưởng, chuẩn hóa, trang bị cho các em hiểu biết, tăng lên thể chất để bước vào lớp 1. Xây dựng hệ thống các trường măng non đạt tiêu chuẩn và có chính sách miễn học phí thích hợp.
Tăng trưởng giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tăng lên trí tuệ và năng lực công dân, định hướng nghề nghiệp cho học trò. Giáo dục toàn diện cả về thể chất và ý thức, bồi dường thiên tài, có sự phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Xây dựng mạng lưới cơ cấu ngành nghề, nhân lực trình độ đại học thích hợp với quy hoạch tăng trưởng nhân lực quốc gia. Tăng lên năng lực tự học, thông minh của người học gắn với lòng yêu nước và nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Đảm bảo cho mọi người dân đều có dịp học tập, tăng lên tri thức, kỹ năng chuyên môn, xóa mù chữ vững bền.
Giảng dạy tiếng Việt góp phần giữ vững bản sắc của dân tộc và tình cảm gắn bó với quê hương, Tổ quốc, xây dựng khối đại kết đoàn dân tộc vững mạnh.
III. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Thiết chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công cuộc đổi mới nền giáo dục
Đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn và khắc phục triệt để những trắc trở, vướng mắc trong quá trình vận dụng. Nhận định đúng tầm quan trọng của chất lượng giáo dục và huấn luyện để có cơ chế, chính sách thích hợp. Hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định chất lượng giáo dục và huấn luyện. Đặt người học là chủ thể của quá trình giáo dục và sự phối hợp có trách nhiệm của giữa gia đình, nhà trường, xã hội.
Tăng cường phản biện trong xã hội, huy động các từng lớp nhân dân, nhất là hàng ngũ trí thức tham gia vào giám định, giám sát nội dung cũng như quá trình đổi mới nền giáo dục. Làm tốt công việc tuyên truyền, vận động để tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy trong công việc bồi dưỡng chính trị, tư tưởng trong hàng ngũ thầy cô giáo. Thực hiện kiểu mẫu, tiên phong và có trách nhiệm trước Đảng, nhân dân về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Đưa hàng ngũ thầy cô giáo, viên chức và học trò phát huy vai trò và sứ mệnh để xây dựng nền giáo dục hiện đại và tăng trưởng.
Có chính sách quy hoạch dài hạn để tăng trưởng hàng ngũ thầy cô giáo, viên chức ngành giáo dục, dự đoán về nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ huấn luyện.
2. Định hướng tăng trưởng phẩm chất và năng lực người học
Đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, xác định rõ định hướng huấn luyện. Đưa ra các tiêu chuẩn, chuẩn đầu ra đối với từng cấp học, chuyên ngành huấn luyện. Cam kết đảm bảo chất lượng huấn luyện đối với từng cơ sở huấn luyện, có thứ tự giám sát, giám định, kiểm định chất lượng giáo dục khoa học, công khai, sáng tỏ.
Đổi mới nội dung chương trình dạy học nhằm mục tiêu tăng trưởng phẩm chất và năng lực người học. Nội dung chương trình dạy học phải đảm bảo hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa tăng trưởng tri thức và tăng trưởng thể chất cho học trò, sinh viên Việt Nam. Tăng cường đạo đức, lối sống và ý thức công dân. Giữ gìn và phát huy ý thức hiếu học của dân tộc, những trị giá văn hóa, truyền thống nhân văn, tốt đẹp của con người Việt Nam.
Tăng cường học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục tri thức quốc phòng, an ninh, dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho số đông người Việt Nam xa xứ.
Xây dựng bộ sách giáo khoa, tài liệu học tập đảm bảo về nội dung và hình thức, thích hợp với từng cấp học và yêu cầu huấn luyện. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng những thành tự khoa học, nhất là tin học vào giảng dạy và huấn luyện. Hạn chế tiến tới xóa bỏ những phương pháp dạy đã lỗi thời, ko còn thích hợp với yêu cầu thực tiễn. Nhiều chủng loại hóa các hình thức học tập, các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học.
Giáo dục tư cách người học thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý và tăng trưởng thể lực của từng tư nhân. Có sự phân hóa giữa các môn học cho đồng đều, giảm số giờ lý thuyết trên lớp và tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài trời. Có chính sách hỗ trợ và tăng trưởng giáo dục cho học trò khuyết tật, học trò vùng xâu, vũng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế đặc trưng khó khăn.
Giáo dục và định hường nghề nghiệp cho người học, giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo môi trường và việc làm cho người học sau lúc hoàn thành chương trình học.
3. Ngăn chặn, xử lý những tiêu cực trong rà soát, thi cử, giám định, xếp loại người học
Chất lượng các kì thi, rà soát, giám định kết quả phải có các tiêu chí cụ thể, khoa học. Kết quả giám định phải toàn diện, từ giám định quá trình học cho tới giám định cuối kỳ, cuối năm học.
Vận dụng phương thức thi và xác nhận tốt nghiệp theo hưóng giảm tốn kém cho xã hội nhưng vẫn đảm bảo giám định đúng năng lực người học. Tăng cường việc giám định của gia đình, nhà trường, tư nhân người sử dụng lao động với tự giám định của người học.
Xây dựng phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo kết quả học tập và nhu cầu sử dụng lao động của từng ngành nghề. Vận dụng chính sách tự chủ tuyển sinh cho các trường đại học, cao đẳng.
Tăng lên công việc kiểm định chất lượng giáo dục và huấn luyện. Rà soát, rà soát định kỳ và có tham khảo tiêu chí giám định của các chương trình giáo dục quốc tế có uy tín. Cắt bớt gánh nặng về bằng cấp, tăng hiệu quả công việc thực tiễn.
4. Xây dựng xã hội học tập suốt đời
Nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục theo điều kiện của quốc gia và xu thế của nền giáo dục các nước trong khu vực và trên toàn cầu.
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đảm bảo thích hợp với nhu cầu huấn luyện và tính khoa học. Tăng trưởng nguồn nhân lực gắn với tăng trưởng kinh tế – xã hội. Xã hội hóa để đầu tư xây dựng hệ thống các trường học, hạ tầng đạt chất lượng cao.
5. Tăng cường sự tham gia đóng góp của các nguồn lực xã hội
Nhà nước vào vai trò chủ đạo và quản lý đầu tư ngân sách cho giáo dục. Đảm bảo kinh phí cho hoạt động đổi mới và tăng trưởng nền giáo dục. Khuyến khích tăng trưởng các trường ngoài công lập để phục vụ nhu cầu về giáo dục và tự chủ về tài chính của các cơ sở giáo dục.
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, tư nhân tham gia vào các hoạt động hỗ trợ huấn luyện. Xây dựng chính sách tài chính sáng tỏ, xây dựng các quỹ học bổng, khuyến học để hỗ trợ học trò, sinh viên gặp vấn đề. Tôn vinh các tư nhân, tập thể có những góp sức cho nền giáo dục Việt Nam.
Mục Lục
xem thêm thông tin chi tiết về
Bài thu hoạch Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Bài thu hoạch Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện
Hình Ảnh về:
Bài thu hoạch Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện
Video về:
Bài thu hoạch Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện
Wiki về
Bài thu hoạch Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện
Bài thu hoạch Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện
–
Trong những năm qua sự nghiệp giáo dục và huấn luyện luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và và đầu tư, coi giáo dục và huấn luyện là quốc sách hàng đầu. Giáo dục, huấn luyện luôn được ưu tiên đầu tư trong các chương trình, kế hoạch phát triền kinh tế – xã hội.
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua đề ra ý kiến lãnh đạo về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục và huấn luyện trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Sau gần 6 năm triển khai Nghị quyết, chất lượng ngành giáo dục nước ta đã có những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
1. Chất lượng giáo dục được tăng lên
Cơ chế, chính sách về giáo dục và huấn luyện được chú trọng hoàn thiện để khắc phục những bất cập, hạn chế, tạo ra hành lang pháp lý để các cơ sở giáo dục thực hiện. Đặc trưng là Quốc hội đã thông qua hai luật quan trọng là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học 2018 và Luật Giáo dục năm 2019.
Đối với cấp giáo dục măng non được quan tâm đầu tư tăng trưởng. Tới năm 2017 tất cả 63 tỉnh, thành thị nước ta đã hoàn thành phổ cập giáo dục măng non cho trẻ em 5 tuổi. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em có nhiều chuyển biến tích cực. Chính phủ đã thực hiện chính sách miễn học phí đổi với trẻ em măng non 5 tuổi và hỗ trợ học phí cho trẻ em ở cơ sở ngoài công lập, đặc trưng là dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc trưng khó khăn.
Đối với cấp giáo dục phổ thông, chất lượng giáo dục đươc giám định cao, tạo được sự ấn tượng về các chỉ số tăng trưởng và được quốc tế ghi nhận. Đồng thời, kế hoạch triển khai chương trình sách giáo khoa mới, đổi mới phương pháp dạy và học được từng bước thực hiện tạo ra những chuyển biến rõ rệt. Công việc rà soát, giám định, phân loại học trò dựa trên những tiêu chí nhất mực đảm bảo giám định đúng năng lực và phẩm chất của học trò. Chú trọng công việc giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho học trò, sinh viên.
Chương trình giáo dục đại học được tăng lên, huấn luyện nguồn nhân lực chất lượng cao cho quốc gia. Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế, hỗ trợ khởi nghiệp đới với sinh nhằm khắc phục nhu cầu về việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp cho sinh viên mới ra trường.
Cơ chế tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học được triển khai, các chương trình giáo dục của các trường đại học được tăng trưởng, đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính.
2. Chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lý
Chuẩn hóa chất lượng hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý, tăng cường về số lượng và chất lượng đồng thời tăng lên trình độ huấn luyện ở các ngành. Xây dựng tiêu chuẩn nghề nghiệp và khung năng lực thầy cô giáo. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, tăng lên chất lượng giảng dạy cho hàng ngũ thầy cô giáo.
Rà soát nhu cầu sử dụng thầy cô giáo tại các địa phương và nhu cầu tuyền dụng cán bộ vào công việc quản lý giáo dục. Tăng lên năng lực ngoại ngữ, có tiêu chí giám định, phân loại về năng lực ngoại ngữ và năng lực sư phạm.
3. Vận dụng công nghệ thông tin trong công việc giáo dục
Công nghệ thông tin được tăng mạnh ứng dụng trong dạy và học cũng như trong công việc quản lý ,quản lý. Dữ liệu trong công việc quản lý giáo dục được thống kê và lưu trữ, tạo điều kiện thuận tiện cho công việc phân tích, giám định số liệu để kịp thời đưa ra những chính sách điều chỉnh thích hợp.
Đồng thời việc tích hợp công nghệ thông tin trong công việc giáo dục và huấn luyện tạo điều kiện cho công việc kiểm định chất lượng giáo dục trở thành nhanh chóng và thuận tiện hơn.
4. Hợp tác quốc tế được tăng mạnh
Nhiều thỏa thuận hợp tác quốc tế được ký kết tạo ra thời cơ học tập cũng như học hỏi để đổi mới về giáo dục và dào tạo. Liên kết huấn luyện nước ngoài và trao đổi sinh viên, hợp tác nghiên cứu, tích cực hội nhập quốc tế.
5. Công việc thanh tra giáo dục
Trong những năm qua, công việc thanh tra giáo dục được tăng mạnh đã chỉnh đốn, duy trì kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động giáo dục. Phát hiện những sai phép, thiếu sót trong công việc giáo dục và có những giải pháp phòng ngừa, xử lý vi phạm kịp thời.
6. Hạn chế, bất cập trong công việc quản lý giáo dục
Công việc đổi mới giáo dục hiện nay đã đạt được nhiều thành tựu tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập cần khắc phục triệt để.
Hiện nay quy hoạch tổng thể về mạng lưới trường, lớp học còn chưa hoàn thiện, nguồn lực tài chính phục vụ cho nhu cầu đổi mới giáo dục vẫn còn hạn chế, quy mô ngân sách còn nhỏ.
Năng lực quản lý giáo dục của hàng ngũ cán bộ làm công việc quản lý và trình độ của thầy cô giáo các ngành vẫn chưa theo kịp yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Việc ứng dụng phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin còn thiếu sự đồng bộ, tạo ra tính cục bộ, mất hợp lý.
Việc quản lý, phân luồng thầy cô giáo chưa thích hợp và đạt được hiệu quả, còn thiếu những thầy cô giáo có trình độ sư phạm và tâm huyết với nghề. Đồng thời chính sách tiền công cho thầy cô giáo, đặc trưng là thầy cô giáo măng non còn hạn chế nên chưa thu hút được sinh viên theo học nghề sư phạm.
Các chương trình giáo dục, định hướng nghề nghiệp chưa sát với thực tiễn và nhu cầu của thị trường lao động. Nội dung giáo dục hướng nghiệp còn chậm đổi mới, chưa được thường xuyên cập nhật.
Tỉ lệ phòng học kiên cố còn chưa giải quyết được nhu cầu sử dụng do nguồn kinh phí đầu tư cho hạ tầng còn hạn hẹp. Việc đầu tư dàn trải và chưa chú trọng huy động vốn từ các nguồn lực khác trong xã hội cũng là một yếu tố làm cho công việc đổi mới giáo dục còn chậm so với mặt các nước trong khu vực và trên toàn cầu.
II. NỘI DUNG ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Ý kiến lãnh đạo
Đảng, Nhà nước lấy đổi mới giáo dục và đạo tạo là quốc sách hàng đầu, ưu tiên đầu tư tăng trưởng giáo dục.
Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện là đổi mới từ ý kiến, tư tưởng lãnh đạo tới nội dung, phương pháp, chính sách, mục tiêu. Đổi mới từ hoạt động quản lý Nhà nước tới hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục – huấn luyện. Tăng cường sự tham gia của gia đình, số đông xã hội, các từng lớp nhân dân đóng góp ý kiến, xây dựng để thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục.
Kế thừa và phát huy những thành tựu đạt được, học hỏi có lựa chọn kinh nghiên của nền giáo dục các nước trên toàn cầu. Xây dựng chính sách giáo dục dài hạn, thích hợp đối với từng cấp học, có lộ trình và tính khả thi cao.
Gắn lý luận với thực tiễn nhằm tăng trưởng năng lực, phẩm chất người học. Có sự liên kết, trao đổi và kết nối giữa gia đình và nhà trường.
Tăng trưởng kinh tế – xã hội phải đi đôi với tăng trưởng giáo dục và huấn luyện. Nghiên cứu tăng lên phương pháp dạy học, ứng dụng khoa học công nghệ vào công việc quản lý giáo dục và giảng dạy trong nhà trường.
Chú trọng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. Hạn chế những tiêu cực trong công việc thi cử, rà soát để giám định đúng năng lực của người học. Tăng trưởng giáo dục ở các ngành, đặc trưng là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo nơi điều kiện kinh tế – xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
2. Mục tiêu đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện
Giáo dục con người Việt Nam phát triền toàn diện, phát huy khả năng tư duy, thông minh của người học. Phục vụ nhu cầu xây dựng quốc gia trong thời kì mới, tạo ra những chuyển biến tích cực trong công việc giáo dục và huấn luyện.
Xây dựng sự nghiệp giáo dục đạt trình độ tiên tiến, xây dựng nền giáo dục mở. Đảm bảo các tiêu chuẩn về hạ tầng cùng như nguồn lực để phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục.
Tăng cường hợp tác quốc tế, liên kết các chương trình giáo dục với các nước có nền giáo dục tiên tiến, hiện đại.
Đưa giáo dục măng non tăng trưởng, chuẩn hóa, trang bị cho các em hiểu biết, tăng lên thể chất để bước vào lớp 1. Xây dựng hệ thống các trường măng non đạt tiêu chuẩn và có chính sách miễn học phí thích hợp.
Tăng trưởng giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tăng lên trí tuệ và năng lực công dân, định hướng nghề nghiệp cho học trò. Giáo dục toàn diện cả về thể chất và ý thức, bồi dường thiên tài, có sự phân luồng sau trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Xây dựng mạng lưới cơ cấu ngành nghề, nhân lực trình độ đại học thích hợp với quy hoạch tăng trưởng nhân lực quốc gia. Tăng lên năng lực tự học, thông minh của người học gắn với lòng yêu nước và nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Đảm bảo cho mọi người dân đều có dịp học tập, tăng lên tri thức, kỹ năng chuyên môn, xóa mù chữ vững bền.
Giảng dạy tiếng Việt góp phần giữ vững bản sắc của dân tộc và tình cảm gắn bó với quê hương, Tổ quốc, xây dựng khối đại kết đoàn dân tộc vững mạnh.
III. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1. Thiết chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong công cuộc đổi mới nền giáo dục
Đưa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước vào thực tiễn và khắc phục triệt để những trắc trở, vướng mắc trong quá trình vận dụng. Nhận định đúng tầm quan trọng của chất lượng giáo dục và huấn luyện để có cơ chế, chính sách thích hợp. Hàng ngũ thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định chất lượng giáo dục và huấn luyện. Đặt người học là chủ thể của quá trình giáo dục và sự phối hợp có trách nhiệm của giữa gia đình, nhà trường, xã hội.
Tăng cường phản biện trong xã hội, huy động các từng lớp nhân dân, nhất là hàng ngũ trí thức tham gia vào giám định, giám sát nội dung cũng như quá trình đổi mới nền giáo dục. Làm tốt công việc tuyên truyền, vận động để tạo được sự đồng thuận cao trong xã hội.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy trong công việc bồi dưỡng chính trị, tư tưởng trong hàng ngũ thầy cô giáo. Thực hiện kiểu mẫu, tiên phong và có trách nhiệm trước Đảng, nhân dân về thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục. Đưa hàng ngũ thầy cô giáo, viên chức và học trò phát huy vai trò và sứ mệnh để xây dựng nền giáo dục hiện đại và tăng trưởng.
Có chính sách quy hoạch dài hạn để tăng trưởng hàng ngũ thầy cô giáo, viên chức ngành giáo dục, dự đoán về nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ huấn luyện.
2. Định hướng tăng trưởng phẩm chất và năng lực người học
Đổi mới đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, xác định rõ định hướng huấn luyện. Đưa ra các tiêu chuẩn, chuẩn đầu ra đối với từng cấp học, chuyên ngành huấn luyện. Cam kết đảm bảo chất lượng huấn luyện đối với từng cơ sở huấn luyện, có thứ tự giám sát, giám định, kiểm định chất lượng giáo dục khoa học, công khai, sáng tỏ.
Đổi mới nội dung chương trình dạy học nhằm mục tiêu tăng trưởng phẩm chất và năng lực người học. Nội dung chương trình dạy học phải đảm bảo hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa tăng trưởng tri thức và tăng trưởng thể chất cho học trò, sinh viên Việt Nam. Tăng cường đạo đức, lối sống và ý thức công dân. Giữ gìn và phát huy ý thức hiếu học của dân tộc, những trị giá văn hóa, truyền thống nhân văn, tốt đẹp của con người Việt Nam.
Tăng cường học tập và tuân theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo dục tri thức quốc phòng, an ninh, dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho số đông người Việt Nam xa xứ.
Xây dựng bộ sách giáo khoa, tài liệu học tập đảm bảo về nội dung và hình thức, thích hợp với từng cấp học và yêu cầu huấn luyện. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng những thành tự khoa học, nhất là tin học vào giảng dạy và huấn luyện. Hạn chế tiến tới xóa bỏ những phương pháp dạy đã lỗi thời, ko còn thích hợp với yêu cầu thực tiễn. Nhiều chủng loại hóa các hình thức học tập, các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học.
Giáo dục tư cách người học thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý và tăng trưởng thể lực của từng tư nhân. Có sự phân hóa giữa các môn học cho đồng đều, giảm số giờ lý thuyết trên lớp và tăng cường các hoạt động giáo dục ngoài trời. Có chính sách hỗ trợ và tăng trưởng giáo dục cho học trò khuyết tật, học trò vùng xâu, vũng xa, biên giới, hải đảo, vùng kinh tế đặc trưng khó khăn.
Giáo dục và định hường nghề nghiệp cho người học, giảm tỉ lệ thất nghiệp, tạo môi trường và việc làm cho người học sau lúc hoàn thành chương trình học.
3. Ngăn chặn, xử lý những tiêu cực trong rà soát, thi cử, giám định, xếp loại người học
Chất lượng các kì thi, rà soát, giám định kết quả phải có các tiêu chí cụ thể, khoa học. Kết quả giám định phải toàn diện, từ giám định quá trình học cho tới giám định cuối kỳ, cuối năm học.
Vận dụng phương thức thi và xác nhận tốt nghiệp theo hưóng giảm tốn kém cho xã hội nhưng vẫn đảm bảo giám định đúng năng lực người học. Tăng cường việc giám định của gia đình, nhà trường, tư nhân người sử dụng lao động với tự giám định của người học.
Xây dựng phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo kết quả học tập và nhu cầu sử dụng lao động của từng ngành nghề. Vận dụng chính sách tự chủ tuyển sinh cho các trường đại học, cao đẳng.
Tăng lên công việc kiểm định chất lượng giáo dục và huấn luyện. Rà soát, rà soát định kỳ và có tham khảo tiêu chí giám định của các chương trình giáo dục quốc tế có uy tín. Cắt bớt gánh nặng về bằng cấp, tăng hiệu quả công việc thực tiễn.
4. Xây dựng xã hội học tập suốt đời
Nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục theo điều kiện của quốc gia và xu thế của nền giáo dục các nước trong khu vực và trên toàn cầu.
Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng đảm bảo thích hợp với nhu cầu huấn luyện và tính khoa học. Tăng trưởng nguồn nhân lực gắn với tăng trưởng kinh tế – xã hội. Xã hội hóa để đầu tư xây dựng hệ thống các trường học, hạ tầng đạt chất lượng cao.
5. Tăng cường sự tham gia đóng góp của các nguồn lực xã hội
Nhà nước vào vai trò chủ đạo và quản lý đầu tư ngân sách cho giáo dục. Đảm bảo kinh phí cho hoạt động đổi mới và tăng trưởng nền giáo dục. Khuyến khích tăng trưởng các trường ngoài công lập để phục vụ nhu cầu về giáo dục và tự chủ về tài chính của các cơ sở giáo dục.
Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, tư nhân tham gia vào các hoạt động hỗ trợ huấn luyện. Xây dựng chính sách tài chính sáng tỏ, xây dựng các quỹ học bổng, khuyến học để hỗ trợ học trò, sinh viên gặp vấn đề. Tôn vinh các tư nhân, tập thể có những góp sức cho nền giáo dục Việt Nam.
[rule_{ruleNumber}]
[rule_{ruleNumber}]
#Bài #thu #hoạch #Đổi #mới #căn #bản #toàn #diện #giáo #dục #và #đào #tạo
Bạn thấy bài viết
Bài thu hoạch Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện
có khắc phục đươc vấn đề bạn tìm hiểu ko?, nếu ko hãy comment góp ý thêm về
Bài thu hoạch Đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục và huấn luyện
bên dưới để thpttranhungdao.edu.vn có thể thay đổi & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website Trường THPT Trần Hưng Đạo
Phân mục: Giáo dục
#Bài #thu #hoạch #Đổi #mới #căn #bản #toàn #diện #giáo #dục #và #đào #tạo