Bài tập ôn tập môn Lý thuyết tài chính tiền tệ có lời giải

Bài tập ôn tập môn Lý thuyết tài chính tiền tệ có lời giải

[rule_3_plain]

[rule_3_plain]

Thư Viện Hỏi Đáp.Net đã sưu tầm và chọn lựa gửi tới các bạn Bài tập ôn tập môn Lý thuyết tài chính tiền tệ có lời giải. Hy vọng với tài liệu này sẽ hỗ trợ những tri thức có ích cho các bạn trong quá trình ôn tập tăng lên tri thức trước lúc bước vào kì thi của mình.
BÀI TẬP ÔN TẬP MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

CÓ LỜI GIẢI

 

Câu 1: Phân tích các tác dụng của tiền tệ. Trong quá trình tổ chức và quản lý nền kinh tế ở Việt Nam, các tác dụng đó đã được nhận thức và vận dụng như thế nào?

Đáp án:

Khái quát về sự ra đời của tiền tệ

Phân tích các tác dụng (theo ý kiến của Karl Marx) sau đây:

Chức năng làm thước đo trị giá.
Chức năng làm phương tiện lưu thông.
Chức năng làm phương tiện trả tiền.
Chức năng làm phương tiện cất trữ.
Chức năng làm tiền tệ toàn cầu.

Liên hệ với sự nhận thức và vận dụng ở nền kinh tế Việt Nam.

Chú ý:

Câu hỏi này có thể được trình diễn theo ý kiến của các nhà kinh tế khác gồm có 3 tác dụng: Phương tiện tính toán hay đơn vị đo lường; phương tiện hay trung gian trao đổi; phương tiện cất trữ hay tích luỹ của nả. Về thực chất, cũng bao gồm các nội dung như các tác dụng được K. Marx trình diễn nhưng có sự lồng ghép một số tác dụng với nhau.

Sự liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam có thể trình diễn theo từng tác dụng hay trình diễn ở phần cuối.

Câu 2: Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Sự nhận thức và vận dụng vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay?

Khái quát sự ra đời và các tác dụng của tiền tệ.

Tiền tệ ra đời là một thế tất khách quan từ sự tăng trưởng của sản xuất và trao đổi hàng hoá (nền kinh tế – xã hội).
Tiền tệ thực hiện các tác dụng tạo điều kiện cho sản xuất – tiêu dùng hàng hoá tăng trưởng và vì vậy nhưng mà trở thành một trong các các dụng cụ hữu hiệu để tổ chức và quản lý nền kinh tế.

Vai trò của tiền tệ trong quản lý kinh tế vĩ mô

Là dụng cụ để xây dựng các chính sách vĩ mô (CSTT, CSTK, CSTG,  CSCNH, CSKTĐN, v.v…)     
Là nhân vật và cũng là  mục tiêu của các chính sách kinh tế vĩ mô: ổn định tiền tệ là cơ sở của sự ổn định kinh tế; ổn định đồng tiền là sự ổn định của nền kinh tế, nền kinh tế ổn định thì phải có sự ổn định tiền tệ.

Vai trò của tiền tệ trong quản lý kinh tế vi mô:

Tạo nên vốn của các doanh nghiệp – điều kiện cơ bản và thiết yếu để thực hiện bất kỳ quá trình và loại hình sản xuất kinh doanh nào (Xuất phát từ hàm sản xuất P = F(K,L,T) cho thấy tất cả các yếu tố K, L, T đều có thể được chuyển giao hoặc thoả nguyện nếu như DN có Vốn)
Là căn cứ xây dựng các tiêu chí thẩm định hiệu quả kinh tế nhằm so sánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp không giống nhau với nhau.
Là căn cứ xây dựng các tiêu chí thẩm định và lựa chọn các phương án  sản xuất kinh doanh: tìm ra phương án tối ưu
Là cơ sở để thực hiện và củng cố hạch toán kinh tế
Là cơ sở để thực hiện phân phối và phân phối lại trong các doanh nghiệp nhằm tăng trưởng sản xuất và đảm bảo đời sống xã hội.
Dụng cụ để phân tích kinh tế và tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở đó, thực hiện  lựa chọn đầu tư đúng mực.

Liên hệ với sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam :

Trước những năm cải cách kinh tế (1980) nhận thức về tiền tệ ko đầy đủ và chuẩn xác – coi nhẹ đồng tiền do vậy tiền tệ ko thể phát huy vai trò tác dụng, trái lại luôn bị mất giá và ko ổn định gây khó khăn và cản trở cho quá trình quản lý và sự tăng trưởng kinh tế.
Từ những năm 1980, do nhận thức lại về tiền tệ, nhà nước đã thực hiện xoá bỏ bao cấp, thực hiện cơ chế một giá và tôn trọng đồng tiền với vai trò xứng đáng là dụng cụ để tổ chức và tăng trưởng kinh tế – do vậy nhưng mà việc sử dụng tiền tệ có hiệu quả kinh tế  cao hơn, phục vụ nhu cầu của quản lý  kinh tế  theo cơ chế thị trường.

Câu 3: Lưu thông tiền tệ ở Việt Nam  và giải pháp khắc phục.

Đáp án:

Khái niệm về lưu thông tiền tệ và vai trò của lưu thông tiền tệ

Khái niệm: Lưu thông tiền tệ là sự vận động của tiền tệ trong nền kinh tế, phục vụ cho các quan hệ về thương nghiệp hàng hoá, phân phối thu nhập, tạo nên các vốn đầu tư và thực hiện phúc lợi công cộng.

Vai trò của lưu thông tiền tệ: Đối với sự ổn định và tăng trưởng nền kinh tế
Lưu thông tiền tệ và chu chuyển hàng hoá
Lưu thông tiền tệ và quá trình phân phối và phân phối lại
Lưu thông tiền tệ và quá trình tạo nên các vốn đầu tư

Thành phần của lưu thông tiền tệ  gồm hình thức:

Lưu thông tiền mặt: Tiền và hàng hoá vận động đồng thời, hay tiền thực hiện tác dụng là phương tiện lưu thông.
Lưu thông ko dùng tiền mặt: Tiền và hàng hoá vận động ko đồng thời, hay tiền thực hiện tác dụng là phương tiện trả tiền.
So sánh hai hình thức lưu thông tiền tệ.

Thực trạng của lưu thông tiền tệ ở Việt Nam

Tỷ trọng trả tiền ko dùng tiền mặt thấp và trả tiền bằng tiền mặt còn cao, vận tốc lưu thông chậm lý do:
Hệ thống ngân hàng- đặc trưng là hệ thống trả tiền chưa tăng trưởng. Công nghệ nhà băng cổ điển.
Ngân hàng mất  lòng tin ở công chúng trong thời kì dài: Lãi suất âm  công chúng gửi tiền- mất vốn- trả tiền chậm, ứ đọng vốn, gây lãng phí, nhầm lẫn và tiêu cực trong trả tiền
Công chúng chưa có thói quen trong giao dịch với nhà băng (mở tài khoản tư nhân và trả tiền qua nhà băng)
Phương thức trả tiền nghèo nàn, thủ tục lại phức tạp.
Đồng tiền mất ổn định: lạm phát, kể cả lạm phát qua tín dụng phổ thông do hoạt động quản lý lưu thông tiền tệ còn nhiều hạn chế và chưa hiệu quả; Thiểu phát 1999-2002; lạm phát 2004.
Tình trạng Đô-la hoá rất phổ thông: Lượng Đô-la trôi nổi trên thị trường lớn, trả tiền trực tiếp bằng Đô-la chiếm 30% tổng trị giá trả tiền; tiền gửi tiết kiệm bằng Đô-la chiếm tỷ trọng lớn. Nguyên nhân là do công chúng, các nhà băng và cả nhà nước đều có thái độ chưa đúng, thậm chí “sùng bái” đồng Đô-la, chưa tin tưởng vào Đồng Việt Nam.

Các giải pháp khắc phục:

Hiện đại hoá hệ thống ngân hàng- đặc trưng là hệ thống trả tiền.
Củng cố lòng tin ở công chúng và giáo dục tăng lên nhận thức của công chúng về hoạt động trả tiền lúc dùng tiền mặt.
Phổ biến mở tài khoản tư nhân và trả tiền qua các tài khoản đó, tăng cường dịch vụ nhà băng tiện ích.
Củng cố và hoàn thiện việc xây dựng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia nhằm giữ vững và ổn định trị giá – sức sắm – của đồng tiền.
Không khuyến khích thậm chí xong xuôi việc các NHTM Nhà nước nhận tiền gửi bằng ngoại tệ.
Ban hành và vận dụng nghiêm túc, thống nhất các hình thức kỷ luật trong trả tiền.

 

{– Xem đầy đủ nội dung tại Xem trực tuyến hoặc Tải về–}

Trên đây là trích dẫn một phần Bài tập ôn tập môn Lý thuyết tài chính tiền tệ có lời giải, để xem đầy đủ nội dung đề thi và đáp án cụ thể các em vui lòng đăng nhập website hoc247.net chọn Xem trực tuyến hoặc Tải về máy tính. Chúc các em học tốt và thực hành hiệu quả!

Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ – PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài

4325

Giáo trình Kinh tế vi mô – ĐH Kinh tế HN

1529

Giáo trình Kinh tế học vĩ mô – PGS.TS. Nguyễn Văn Dần

2561

Giáo trình Kinh tế vi mô – NXB ĐH Công Nghiệp

3202

Giáo trình Kinh tế vi mô – NXB Hà Nội

2229

Giáo trình Kinh tế vĩ mô – TS. Nguyễn Như Ý và ThS. Trần Thị Bích Dung

11389

[rule_2_plain]

[rule_2_plain]

#Bài #tập #ôn #tập #môn #Lý #thuyết #tài #chính #tiền #tệ #có #lời #giải