Bài 23. Thực hành: Hô hấp nhân tạo – Sinh học 8 – Trần Thị Minh Tươi – Thư viện Bài giảng điện tử
-
0
/
0
Nhấn vào đây để tải về
Báo tài liệu có sai sót
Nhắn tin cho tác giả
Tài liệu chưa được thẩm định)
Nguồn:
Người gửi: Trần Thị Minh Tươi (trang riêng)
Ngày gửi: 10h:20′ 22-11-2022
Dung lượng: 7.7 MB
Số lượt tải: 569
Số lượt thích:
0 người
10h:20′ 22-11-20227.7 MB569
Tiết 24:
THỰC HÀNH: HÔ HẤP NHÂN TẠO
I. Mục tiêu
– HS hiểu rõ cơ sở khoa học của hô hấp nhân tạo.
– Nắm được trình tự các bước tiến hành hô hấp nhân tạo.
– Biết phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn
lồng ngực.
II. Phương tiện dạy học
– Chiếu cá nhân, gối bông cá nhân (chuẩn bị theo tổ).
– Gạc (cứu thương) hoặc vuông vải màu có kích thước
40cm x 40cm.
III. Nội dung và cách tiến hành
Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân làm cho con người bị
ngạt thở, ngừng hô hấp dẫn đến rất nhiều hậu quả.
– Khi người bị nạn ngừng hô hấp:
+ Sau 4 phút tim ngừng đập.
+ Từ 4 – 6 phút não tổn thương.
+ Từ 6 – 10 phút não tổn thương nặng.
+ Từ 10 phút mất não hoàn toàn (Tử vong).
1. Tìm hiểu các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp
a. Đuối nước
b. Điện giật
c. Môi trường thiếu không khí hay khí độc
a. Đuối nước
– Tác hại: Nước tràn vào phổi làm ngăn cản sự trao đổi khí ở
phổi.
Cần loại bỏ nước ra khỏi phổi như thế nào?
Loại bỏ nước ra khỏi nạn
nhân bằng cách vừa cõng
nạn nhân (ở tư thế dốc
ngược đầu) vừa chạy.
b. Điện giật
Tác hại: Gây co cứng các cơ hô hấp làm gián đoạn quá
trình thông khí ở phổi.
Xử lý: Tìm vị trí cầu dao, công tắc hoặc vật không dẫn
điện để ngắt dòng điện.
c. Môi trường thiếu không khí hay có khí độc
Tác hại: Thiếu khí ôxi cung cấp cho cơ thể, cản trở sự
trao đổi khí, chiếm chỗ của ôxi trong máu.
Xử lý: Khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó.
2. Hô hấp nhân tạo
Khi nào chúng ta thực hiện hô hấp nhân tạo?
– Khi nạn nhân bị:
+ Mất nhận thức.
+ Không phản ứng.
+ Ngừng hô hấp.
+ Ngưng tuần hoàn hoặc tuần hoàn yếu.
– Kiểm tra nhận thức của nạn nhân: Lay và gọi nạn nhân.
– Kiểm tra hô hấp: Nghe, nhìn và cảm nhận.
a. Phương pháp hà hơi thổi ngạt
Khi nào chúng ta thực hiện phương pháp này?
Khi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng tim còn đập.
– Đặt nạn nhân nằm ngửa để đầu ngửa ra phía sau.
– Nâng và giữ đầu nạn nhân về phía sau với một bàn tay
ở trán và tay khác ở cằm.
– Mở miệng nạn nhân bằng ngón tay cái và trỏ.
– Bịt mũi nạn nhân bằng ngón trỏ và ngón cái.
– Tự hít một hơi đầy lồng ngực rồi ghé môi sát miệng nạn
nhân rồi thổi hết sức vào miệng nạn nhân, không để
không khí thoát ra ngoài chỗ tiếp xúc với miệng.
– Ngừng thổi để hít vào rồi lại thổi tiếp.
– Thổi liên tục từ 12 – 20 lần/phút cho tới khi quá trình tự
hô hấp của nạn nhân được ổn định bình thường.
LƯU Ý:
– Nếu miệng nạn nhân bị cứng khó mở, có thể dùng tay
bịt miệng và thổi bằng mũi.
– Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể vừa thổi
ngạt vừa xoa bóp tim.
b. Phương pháp ấn lồng ngực
– Khi nạn nhân bị ngưng tim (áp tai vào lồng ngực không
nghe tim đập và sờ mạch không thấy mạch đập), ngay lập
tức phải tiến hành cấp cứu nạn nhân tại chỗ bằng cách bóp
tim ngoài lồng ngực.
– Cách tiến hành:
+ Để nạn nhân nằm trên mặt phẳng cứng, người tiến hành
ép tim quỳ gối bên trái nạn nhân.
+ Hai bàn tay chồng lên nhau rồi để trước tim, tương ứng với
điểm giữa hai núm vú hoặc khoang liên sườn 4 – 5 bên ngực
trái.
+ Từ từ ấn sâu xuống khoảng 1/3 cho đến một nửa bề dày
lồng ngực, sau đó nới lỏng tay ra.
• Người lớn và trẻ em trên 1 tuổi, số lần ép tim trong một
phút khoảng 100 lần. Trẻ dưới 1 tuổi, mỗi phút ép tim hơn
100 lần. Trẻ sơ sinh có thể phải ép tim đến 120 lần/phút.
– Khi làm xoa bóp tim ngoài lồng ngực, cần chú ý không
quá mạnh bạo vì có thể làm gãy xương sườn nạn nhân (2
lần hà hơi, 30 lần ép tim).
Đặt nạn nhân nằm ngửa, dưới lưng kê cao bằng một gối
mềm để đầu hơi ngửa ra phía sau.
– Cầm nơi 2 cẳng tay hay cổ tay nạn nhân và dùng sức
nặng cơ thể ép vào ngực nạn nhân sau đó dạng hai tay nạn
nhân và đưa về phía đầu nạn nhân.
– Thực hiện liên tục như thế với 12 – 20 lần/phút, cho tới khi
sự hô hấp tự động của nạn nhân ổn định bình thường.
Khi nào thì dừng hô hấp nhân tạo?
– Dấu hiệu tốt
Mặt hồng hào trở lại
Môi đỏ
Xuất hiện mạch
Xuất hiện hơi thở
Cơ thể cử động
Nhận thức và phản ứng được
hồi phục
Có phản xạ đồng tử
– Dấu hiệu xấu
Tiếp tục tím tái
Mạch vẫn không đập hoặc
yếu dần rồi mất
Không có hô hấp
Vẫn bất động không có phản
ứng
Đồng tử giãn
THỰC HÀNH
CỦNG CỐ
Câu 1: Khi nào thì tiến hành phương pháp hà hơi
thổi ngạt?
a. Khi nạn nhân còn tỉnh táo.
b. Khi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng tim còn đập.
c. Khi nạn nhân ngừng hô hấp và tim ngừng đập.
d. Khi nạn nhân bị chảy máu quá nhiều.
Câu 2: Khi nào tiến hành phối hợp vừa thổi ngạt
vừa ấn lồng ngực?
a. Khi nạn nhân ngừng hô hấp nhưng tim còn đập.
b. Chỉ khi nào có 2 người cùng thực hiện cấp cứu.
c. Khi nạn nhân ngừng hô hấp và tim ngừng đập.
d. Lúc nạn nhân còn tỉnh táo.
Câu 3: Phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương
pháp ấn lồng ngực có điểm giống nhau là?
a. Phục hồi sự hô hấp bình thường cho nạn nhân.
b. Giúp máu lưu thông tốt hơn.
c. Kích thích sự trao đổi khí ở tế bào.
d. Làm giảm đau đớn cho nạn nhân.
THU HOẠCH
1. So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau trong các tình
huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo.
2. Trong thực tế cuộc sống, em đã gặp trường hợp nào bị ngừng
thở đột ngột và được hô hấp nhân tạo chưa? Thử nhớ lại xem lúc
đó nạn nhân ở trạng thái như thế nào?
3. So sánh để chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai
phương pháp hô hấp nhân tạo.
4. Điền vào ô trống trong bảng 23 bằng những câu thích hợp.
Các kĩ năng
Hà hơi thổi ngạt
Ấn lồng ngực
Các thao tác
Thời gian
Đáp án phần thu hoạch
Câu 1:* Giống nhau: Cơ thể nạn nhân thiếu ôxi mặt tím tái.
* Khác nhau: – Chết đuối: Do phổi ngập nước.
– Điện giật: Do cơ hô hấp và có thể cả cơ tim bị co cứng.
– Bị lâm vào môi trường thiếu khí: Ngất hay ngạt thở.
Câu 2: Trong thực tế em gặp nạn nhân bị ngừng thở đột ngột và được
hô hấp nhân tạo. Lúc đó nạn nhân ngất, không cử động, ngừng hô hấp,
môi tím tái.
Câu 3: So sánh 2 phương pháp hô hấp nhân tạo?
– Giống nhau: Phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.
– Cách tiến hành:
+Thông khí ở phổi nạn nhân với nhịp 12 – 20 lần/phút.
+ Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200ml.
• Khác nhau:
– Cách tiến hành:
+ Phương pháp hà hơi thổi ngạt: Dùng miệng thổi không khí trực
tiếp vào phổi qua đường dẫn khí.
+ Phương pháp ấn lồng ngực: Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi
qua lực ép vào lồng ngực.
– Hiệu quả: Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn
như:
+ Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.
+ Không làm tổn thương lồng ngực( như làm gãy xương sườn).