BÀI THUYẾT TRÌNH BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 3-4 TUỔI HÌNH THÀNH THÓI QUEN TRONG ĂN UỐNG – Tài liệu text

BÀI THUYẾT TRÌNH BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 3-4 TUỔI HÌNH THÀNH THÓI QUEN TRONG ĂN UỐNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.6 KB, 10 trang )

<span class=’text_page_counter’>(1)</span><div class=’page_container’ data-page=1>

ỦY BAN NHÂN DÂN …
<b>TRƯỜNG MẦM NON …</b>

<b>BÁO CÁO</b>

<b>BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ 3-4 TUỔI HÌNH THÀNH THĨI QUEN TRONG ĂN</b>
<b>UỐNG</b>

<b>Họ và tên: </b>

<b>Mơn giảng dạy: Thuyết trình</b>
<b>Trình độ chuyên môn: Trung cấp</b>
<b>Chức vụ: Giáo viên</b>

<b>Đơn vị công tác: </b>

<i> …, ngày tháng năm 2020</i>

<b> </b>

</div>
<span class=’text_page_counter’>(2)</span><div class=’page_container’ data-page=2>

(2)

<b> PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ:</b>
Kính thưa Ban giám khảo!

Hơm nay tơi rất vinh dự được tham gia thuyết trình với “Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi
hình thành thói quen tốt trong ăn uống”

<b> Kính thưa ban giám khảo !Trẻ em là tương lai của đất nước, của dân tộc. Đảng</b>
và nhà nước ta luôn coi trọng cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ em.

Bác Hồ kính u đã nói:

<i> ”Trẻ em như búp trên cành</i>

<i> Biết ăn, biết ngủ biết học hành là ngoan”</i>

Biết ăn, biết ngủ biết học hành là ngoan”

Đúng như vậy trẻ em như một cây non”. Cây non được sự chăm sóc tận tình của
người lớn thì cây sẽ lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này trẻ thành người tốt. Chính vì vậy
nhiệm vụ chính ngành học mầm non là chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ. Là một
giáo viên mầm non được phân công phụ trách trẻ ở độ tuổi 3-4tuổi, ở tuổi này trẻ còn bé
nhưng đặc điểm sinh lý trẻ phát triển rất mạnh, vì vậy trẻ dễ bị tổn thương về tâm lý, tôi
thấy việc giáo dục và đưa các cháu vào nề nếp để tham gia mọi hoạt động trong ngày
của trẻ là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong suốt quá trình của các cháu. Vậy
làm thế nào để nhanh chóng đưa trẻ vào nề nếp thói quen trong ăn uống là một việc làm
vô cùng quan trọng. Thông qua việc làm này đã góp phần giúp trẻ có một thói quen tốt
trong ăn uống, trong sinh hoạt, đồng thời giúp trẻ phát triển, củng cố những tố chất vận
động, sự khéo léo, tính kiên trì, kỷ luật…do đó góp phần quan trọng trong việc hình
thành nhân cách mới cho trẻ.. Chính vì vậy tơi chọn <i><b>”</b><b>Một số biện pháp giúp trẻ từ 3 -4</b></i>
<i><b>tuổi hình thành thói quen tốt trong ăn uống</b>”.</i>

<b>PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ</b>

<b>I.</b> <b>Thực trạng việc tổ chức hoạt động </b>

Khi trẻ đến lớp, mỗi trẻ là một cơ thể duy nhất, do đó trẻ sẽ hành động trong
một mơi trường theo cách của mình. Chính vì vậy cơ giáo cần tạo cho trẻ có
một tâm thế tốt khi đến lớp, một khơng khí tình cảm u thương, tơn trọng
trẻ. Điều này giúp trẻ góp phần vào sự phát triển tồn diện.

</div>
<span class=’text_page_counter’>(3)</span><div class=’page_container’ data-page=3>

(3)

Kính thưa BGK tôi là một giáo viên trẻ mới vào ngành. Nhưng tôi rất may mắn là theo
sự phân công nhà trường năm nào tôi cũng được phụ trách lớp 3-4 T và đặc biệt trong
năm học 2019 – 2020 tôi phụ trách lớp với số trẻ là 27 cháu.được sự phân công của
lãnh đạo nhà trường, bản thân tôi phụ trách lớp Mẫu giáo 3TA3 với tổng số là 26
trẻ . Trong quá trình tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ thì bản thân tơi có những

thuận lợi như sau:

thuận lợi như sau:

<b>1. Những ưu điểm</b>

– Nhà trường đầu tư đầy đủ đồ dùng cơ sở vật chất phục vụ cho việc chăm sóc ni
dưỡng trẻ. Ban giám hiệu thường xun chỉ đạo sát xao việc tổ chức chăm sóc, thực
hiện quy chế chuyên môn.

– Phụ huynh rất nhiệt tình, quan tâm đến trẻ tồn diện, đặc biệt là bữa ăn của trẻ,
thói quen vệ sinh, giấc ngủ của trẻ.

– Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm, tơi cịn gặp phải những hạn chế trong quá
trình thực hiện.

<b>2. Những hạn chế</b>

<b> – Trong giờ ăn trẻ chưa có nề nếp, cịn có nhiều thói quen xấu như: Bốc thức ăn, gõ</b>
bát, uống nước canh … hay còn ngậm cơm, kén chọn thức ăn…

– Vẫn còn một số trẻ lười súc cơm, không ăn hết suất,

Với những ưu điểm và hạn chế trên, để tổ chức tốt hoạt động chăm sóc trẻ có hiệu
quả,bản thân tơi đã thực hiện “<i><b>Biện pháp giúp trẻ 3-4 tuổi hình thành thói quen</b></i>
<i><b>trong ăn uống”</b></i>

<b>II.</b> <b>Biện pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động</b>

<b>1.Biện pháp:</b>

a. Biện pháp 1: Rèn trẻ có thói quen ăn uống đúng giờ giấc và đủ khẩu phần ăn.

b. Biện pháp 2: Tạo cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân trước khi ăn

b. Biện pháp 2: Tạo cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân trước khi ăn

c. Biện pháp 3: Động viên trẻ tự xúc ăn, nhắc nhở khen ngợi trẻ trong quá trình
trẻ ăn

</div>
<span class=’text_page_counter’>(4)</span><div class=’page_container’ data-page=4>

(4)

e. Biện pháp 5: Giáo dục trẻ có thói quen tốt trong ăn uống qua các bài thơ,bài
hát.

f. Biện pháp 6: Phối kết hợp với phụ huynh
<b>2.Mục tiêu</b>

Nhằm hình thành cho trẻ có nề nếp, thói quen tốt trong ăn uống, trong sinh hoạt, đồng
thời giúp trẻ có ý thức, thói quen tự phục vụ: Tự xúc cơm ăn, tự đi vệ sinh.

<b>III.</b> <b>Thực nghiệm sư phạm ( Áp dụng thực tiễn các biện pháp)</b>

1. Mô tả cách thức thực hiện

Trước khi th c hi n bi n pháp thôi ã th c hi n kh o sátự ệ ệ đ ự ệ ả

STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỐTRẺ

ĐẠT

TỶ LỆ %

1 Số trẻ ăn ngon miệng hết suất 20 76

2 Số trẻ lười ăn thịt 1 4

3 Số trẻ không ăn hết suất của mình 2 8

4 Số trẻ khơng thích ăn cháo 2 8

5 Số trẻ khơng thích chất tanh như tôm,cá 1 4

Từ những kết quả trên tôi dãnh mạnh dạn đưa ra những biện pháp giúp trẻ hình
thành thói quen trong ăn uống.

<i><b>Biện pháp 1 “Rèn trẻ có thói quen ăn uống đúng giờ giấc và đủ khẩu phần ăn.</b></i>

Biện pháp này rất quan trọng vì như thế trẻ sẽ dần dần hình thành phản xạ có điều
kiện, khi đến giờ ăn nhất định, vị trí mơi trường đã định, thì trẻ sẽ làm tốt công việc
chuẩn bị vào bữa tiếp thu thức ăn.

VD: Tiết nước bọt tăng, đường dạ dày bắt đầu nhu động, các loại men tiêu hoá do
đường tiêu hoá tiết ra tăng lên, khiến bé tăng cảm giác đói. Có được chuẩn bị về tâm lý,
sinh lý này thì bé có thể ăn được một cách chủ động ăn chăm chú, ngon miệng.

<i><b> Biện pháp 2 “”Tạo cho trẻ thói quen vệ sinh cá nhân trước khi ăn”</b></i>

</div>
<span class=’text_page_counter’>(5)</span><div class=’page_container’ data-page=5>

(5)

<i>dẫn cho trẻ trong giai đoạn này là rất cần thiết và vô cùng cấp bách. Do đó cơng tác</i>
<i>chăm sóc dinh dưỡng và vệ sinh cá nhân cho trẻ trong trường mầm non là một nhiệm</i>
<i>vụ quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục Mầm non.</i>

<i> Trẻ ở giai đoạn này hay bắt chước nhưng lại mau quên. Nếu không nhắc nhở</i>
<i>thường xuyên, không hướng dẫn cụ thể thì trẻ khơng thể hình thành thói quen được.</i>
<i>Tạo cho trẻ có thói quen vệ sinh trước khi ăn khơng chỉ đảm bảo sức khỏe cho trẻ,</i>
<i>phịng tránh được các dịch bệnh thường gặp dễ xâm nhập vào cơ thể non nớt của trẻ</i>
<i>mà còn rèn cho trẻ ý thức tự giác, biết rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Đó là</i>

<i>một thói quen khơng thể thiếu trong sinh hoạt hang ngày của trẻ.</i>

một thói quen khơng thể thiếu trong sinh hoạt hang ngày của trẻ.

Vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn sẽ giúp trẻ thấy thoải mái, phấn khởi, trẻ tự tin hơn
khi tham gia vào hoạt động ăn cùng các bạn.

Năm học vừa qua cũng xảy ra dich bệnh covid, nên để đảm bảo giãn cách cho trẻ
thì tơi đã phối hợp cùng giáo viên ở lớp làm bàn ngăn cách , cho trẻ ngồi cách nhau
1m…. để đảm bảo an toàn cho trẻ.

<i><b> Biện Pháp 3 </b>“ <b>Động viên trẻ tự xúc ăn, nhắc nhở khen ngợi trẻ trong giờ</b></i> ăn ”
Thật vậy, cứ đến bữa ăn của gia đình mà trẻ được ngồi cùng mâm, cũng có bát thìa
để ăn thì bé thích lắm, chúng ln tay sử dụng thìa để xúc cơm, thức ăn (mặc dù được
ít). Một số phụ huynh sự con bẩn nên khơng cho trẻ dùng bát thìa hoặc tự xúc như vậy
vơ tình chúng ta đã kìm hãm ham muốn ăn uống của trẻ. Để trẻ tập xúc ăn còn khi ăn
nên xới cho trẻ một ít ăn trước, ăn hết lại xới thêm, để tăng thêm lòng tin ăn uống cho
bé. Tránh ép bé ăn, để tránh sinh ra bực bội mà trẻ chán ăn.

</div>
<span class=’text_page_counter’>(6)</span><div class=’page_container’ data-page=6>

(6)

VD: Cháu Khánh Linh hay ngậm cơm, nhả bã thịt
Cháu Dương không ăn canh

Cháu Tuấn Tú không ăn cháo…

Phối hợp với giáo viên trong lớp cùng dạy trẻ, kiên trì như hướng dẫn trong giờ ăn.

<i><b> Biện pháp 4 “Tạo khơng khí trước và trong bữa ăn, vui vẻ, nhẹ nhàng để bé ăn</b></i>
<i><b>ngon miệng”</b></i>

Cũng như người lớn việc tạo cảm giác hứng thú trước khi ăn là vô cùng quan trọng,
khơng thể thiếu được vì nếu trước bữa ăn mà buồn, chán thì trong suốt bữa ăn đó trẻ
cũng không vui vẻ luôn ở trạng thái uể oải, không tập trung. Do đó trước giờ ăn tơi

thường cho trẻ đọc thơ, hát vui vẻ , trong lúc trẻ ăn tôi cùng giáo viên trong lớp luôn
dùng lời lẽ nhẹ nhàng động viên khen ngợi kịp thời mỗi khi trẻ ăn ngoan, nghe lời cô.
Trẻ nào cũng muốn được cô khen nên các trẻ rất cố gắng ăn ngoan, ăn hết suất và
tôi nhận thấy việc thường xuyên khen ngợi trẻ đã giúp cho trẻ lớp tơi có tiến bộ rõ rệt
khơng chỉ trong hoạt động giờ ăn mà cịn tiến bộ trong các hoạt động khác.

thường cho trẻ đọc thơ, hát vui vẻ , trong lúc trẻ ăn tôi cùng giáo viên trong lớp luôndùng lời lẽ nhẹ nhàng động viên khen ngợi kịp thời mỗi khi trẻ ăn ngoan, nghe lời cô.Trẻ nào cũng muốn được cô khen nên các trẻ rất cố gắng ăn ngoan, ăn hết suất vàtôi nhận thấy việc thường xuyên khen ngợi trẻ đã giúp cho trẻ lớp tơi có tiến bộ rõ rệtkhơng chỉ trong hoạt động giờ ăn mà cịn tiến bộ trong các hoạt động khác.

<b> Biện pháp 5 “Giáo dục trẻ có thói quen tốt trong ăn uống thông qua các bài thơ,</b>
<b>bài hát.</b>

<b> Hàng ngày các cháu đến lớp với các nội dung hoạt động: giờ ăn, giờ ngủ vệ sinh, học</b>
tập, vui chơi, giờ đón, giờ trả… mọi sinh hoạt đều là những hình thức để trẻ được rèn
luyện. Đối với độ tuổi này để đưa các cháu vào nề nếp thói quen đâu phải là chuyện dễ
và đơn giản. Thực tế các cháu cịn rất bé, chưa có ý thức được như các anh chị lớn, điều
này cũng là một thử thách cho cơ giáo .Muốn tạo cho trẻ có được thói quen thường
xun phải ln nhẹ nhàng gần gũi và tình cảm với trẻ để uốn nắn trẻ hoặc thơng qua
bài hát, bài thơ,… trị chơi có nội dung nói về nề nếp thói quen .Do đó tơi đã sáng tác ra
một số bài thơ để giáo dục trẻ về thói quen, hành vi tốt trong ăn uống.

</div>
<span class=’text_page_counter’>(7)</span><div class=’page_container’ data-page=7>

(7)

Cô dặn bé
Trước giờ ăn
Rửa tay sạch
Khi tay bẩn
Phải rửa ngay
Với xà phịng
Bé ghi long

Lời cơ dạy

Bài thơ: “ Giờ ăn” cũng giáo dục trẻ tự xúc cơm ăn gọn gàng, không làmrơi vãi
cơm ra bàn và phải ăn hết xuất

Giờ ăn
Đến giờ ăn cơm
Vào bàn bạn nhé
Nào thìa, bát, đĩa
Xúc cho gọn gàng

Chớ có vội vàng
Cơm rơi, cơm vãi
<b> Biện pháp 6 “ Phối kết hợp với phụ huynh ”</b>

Biện pháp này rất quan trọng. Thực hiện tốt sẽ giúp cho giáo viên nắm bắt về
đứa trẻ được nhanh nhất và chính xác nhất từ thói quen giờ giấc đến tâm sinh lý của
từng trẻ. Dựa vào đó giáo viên đưa ra được các biện pháp tác động tới trẻ kịp thời.
<b>2.Kết quả đạt được sau khi thực hiện biện pháp</b>

</div>
<span class=’text_page_counter’>(8)</span><div class=’page_container’ data-page=8>

(8)

– Tơi có thêm kinh nghiệm hơn trong việc giúp trẻ hình thành thói quen trong ăn uống.
– Các giờ ăn đạt hiệu quả hơn. Đa số trẻ tự súc và ăn nhanh hơn.

<b>3. Những điều chỉnh bổ sung sau khi thực nghiệm</b>

Để hình thành thói quen ăn uống tốt cho trẻ tơi có thể sử dụng ở mọi lúc mọi nơi,
có thể lồng ghép vào các hoạt động trong ngày.

<b>IV.Kết luận </b>

Từ những biện pháp tôi đã áp dụng, bản thân tôi rút ra nhiều bài học

– Có hiểu biết đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, nhu cầu khả năng phát triển của trẻ, để
có phương pháp giáo dục thích hợp.

– Tạo môi trường hoạt động phong phú, tổ chức hoạt động một cách nhẹ nhàng.
– Thường xuyên trao đổi, phối kết hợp với phụ huynh học sinh về tình hình sức khỏe
cũng như học tập của trẻ.

<b>V. Những kiến nghị đề xuất</b>

1. Đối với tổ chuyên môn, thường xuyên tổ chức chuyên đề cho giáo viên học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm

2. Đối với nhà trường, Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan, học tập dự giờ bạn
bè đồng nghiệp để nâng cao trình độ.

3. Đối với cấp phòng, sở, Thường xuyên mở các lớp bồi dường cho giáo viên học
tập về cơng tác nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ

<b> PHẦN III. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP</b>

STT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ SỐTRẺ

ĐẠT

TỶ LỆ %

1 Số trẻ ăn ngon miệng hết suất 23 88

2 Số trẻ lười ăn thịt 0 <b>0</b>

3 Số trẻ khơng ăn hết suất của mình 1 <b>4</b>

4 Số trẻ khơng thích ăn cháo 1 <b>4</b>

5 Số trẻ khơng thích chất tanh như tơm , cá 1 <b>4</b>
<b> PHẦN IV. CAM KẾT</b>

</div>
<span class=’text_page_counter’>(9)</span><div class=’page_container’ data-page=9>

(9)

bài viết được hoàn thiện hơn. Cuối cùng xin kính chúc ban giám khảo, ln mạnh khỏe,
hạnh phúc và thành đạt !

Xin trân trọng cảm ơn!
Phù chẩn , ngày tháng năm 2020
Giáo viên

Nguyễn Thị Thảo

<b>Đánh giá nhận xét của tổ chuyên môn</b>







Tổ trưởng

<b>Đánh giá nhận xét của tổ chuyên môn</b>







</div>
<span class=’text_page_counter’>(10)</span><div class=’page_container’ data-page=10></div>

<!–links–>

(10)