BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THCS HẠNG II – GV: Nguyễn Thị Hòa : Trường THCS Quảng Thọ

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA LỚP BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THCS HẠNG II – GV: Nguyễn Thị Hòa

                                                          MỞ ĐẦU

Luật Viên chức năm 2010 quy định việc bổ nhiệm Chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện theo nguyên tắc: “làm việc ở vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào Chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó” và “người được bổ nhiệm Chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của Chức danh nghề nghiệp đó”.Theo đó, giáo viên mỗi cấp học phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của hạng đã được bổ nhiệm; trong đó có tiêu chuẩn “có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn Chức danh nghề nghiệp ”, cũng là yêu cầu chung đối với các viên chức, không chỉ riêng đối với viên chức ngành giáo dục. Mặt khác, nhằm bồi dưỡng thêm kiến thức về xu hướng giáo dục, các phương pháp dạy học hiện đại để dạy chương trình sách giáo khoa mới, tôi đã tham gia lớp bồi dưỡng này.

Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viênTHCS hạng I tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viênTHCS hạng I, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viênvới công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là đề tài số 06 Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS tại địa phương”.

                                                          NỘI DUNG

  1. KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG
  2. Tổng quan về các chuyên đề học tập.

Qua chuyên đề mà thầy cô đã bồi dưỡng tôi thấy mình đã nắm bắt được một số nội dung sau:

– Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

– Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông Việt Nam

– Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường THCS

– Động lực và tạo động lực cho giáo viênTHCS

– Xu hướng đổi mới quản lý hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THCS

– Phát triển năng lực dạy học cho giáo viênTHCS hạng I

– Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu ở trường THCS

– Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS

– Quản lý hoạt động nghiên cứu sư phạm ứng dụng ở trường THCS

– Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết, hợp tác quốc tế.

  1. Kết quả thu hoạch về lý thuyết qua đề tài 06: Những biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS tại địa phương”.

Đất nước ta hiện nay đang thực hiện đổi mới ngành giáo dục một cách căn bản, toàn diện, đổi mới những vấn đề cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục, chính sách và cơ chế…Tập trun g ở 9 nhiệm vụ và giải pháp, trong đó nâng cao chất lượng dạy – học là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thực tiến đối với mỗi giáo viênchúng ta. Sau đây là một số giải pháp cụ thể để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

  • Đối với việc nâng cao hiệu quả dạy học, cần có những biện pháp sau:

Với Ban giám hiệu

Ban giám hiệu luôn thực hiện đúng theo các văn bản chỉ đạo của ngành dọc cấp trên và sự chỉ đạo, lãnh đạo của HĐND, UBND huyện và UBND xã. Ban giám hiệu kết hợp với tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viêngiảng dạy thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về chương trình, nội dung kế hoạch giảng dạy; Chỉ đạo giáo viên làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh (HS) giỏi, phụ đạo HS yếu, kém; chỉ đạo việc dạy thêm, học thêm theo đúng quy định của ngành, theo nguyện vọng của phụ huynh và HS; Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của phòng GD&ĐT, của huyện, xã, các ban ngành đoàn thể và nhân dân địa phương nhằm đẩy mạnh quản lý giáo dục, đầu tư nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đầu tư về đội ngũ giáo viên; chỉ đạo sử dụng hợp lý sách giáo khoa kết hợp với các tài liệu học tập; khích lệ giáo viên vận dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm thúc đẩy quá trình học tập của HS đạt kết quả tốt.Ban giám hiệuxây dựng kế hoạch chung của nhà trường ngay từ đầu năm học trong đó xác định nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục đại trà là nhiệm vụ quan trọng của toàn trường. Nhiệm vụ đó được đặt ra trong kế hoạch của nhà trường, của tổ chuyên môn cũng như của từng giáo viên bộ môn;Ban giám hiệukết hợp với các TCM làm tốt công tác bồi dưỡng giáo viên, đánh giá giáo viên và quản lý toàn diện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên; tăng cường thanh tra chuyên môn đối với giáo viên nhà trường, tổ chức tốt Hội nghị cán bộ công chức hàng năm nhằm động viên cán bộ giáo viên đăng ký các danh hiệu thi đua các cấp và làm sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học.

Chỉ đạo các TCM nghiêm túc thực hiện sinh hoạt tổ 2 đợt/tháng, tập trung vào đổi mới phương pháp giảng dạy, giảng dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học, sử dụng đồ dùng nhằm làm cho HS hiểu bài, nắm bài dễ dàng hơn.Phát động các đợt thi đua, hội giảng lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn như 26/3, 20/11, 22/12… đồng thời qua hội giảng giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham gia học tập nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị.

Chỉ đạo đánh giá xếp loại giáo viên hàng tháng, theo học kỳ và năm học theo đúng quy định; làm tốt công tác công khai, dân chủ trong trường học, phát huy tính sáng tạo trong nhà trường, tạo sự phấn khởi cho giáo viên trước công việc được giao; chỉ đạo giáo viên ôn tập cho HS trước mỗi kỳ thi; tổ chức khảo sát định kỳ, coi thi, chấm thi nghiêm túc theo đúng quy định và đánh giá xếp loại học sinh theo đúng quy chế của ngành.

            Với Tổ chuyên môn

TCM có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo sự hướng dẫn, chỉ đạo củaBan giám hiệunhà trường; thường xuyên giám sát, kiểm tra việc giảng dạy thực hiện đúng quy định, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT về chương trình, nội dung kế hoạch giảng dạy; tham gia chỉ đạo và trực tiếp giám sát giáo viên làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém; Giám sát giáo viên nghiêm túc thực hiện việc dạy thêm theo đúng quy định, theo nguyện vọng của phụ huynh và HS; tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng đại trà và mũi nhọn, giáo dục đạo đức xây dựng nếp sống mới cho HS, góp phần xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.TCM chỉ đạo các thành viên duy trì nghiêm túc kỷ cương nề nếp cơ quan; xây dựng được tiêu chuẩn xếp loại thi đua hàng tháng đối với các tổ viên phù hợp. Các tổ kết hợp với Công đoàn nhà trường làm tốt công tác chăm lo đời sống cho tổ viên, động viên giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện tốt quy định về đạo đức nhà giáo… nhằm không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị, trau dồi đạo đức nghề nghiệp, rèn luyện lối sống, tác phong, giữ gìn bảo vệ truyền thống nhà giáo.

TCM chỉ đạo thực hiện và động viên giáo viên tích cực thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng các giờ dạy hàng ngày; làm tốt công tác động viên, khích lệ giáo viên tích cực tham gia phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, các đợt hội giảng do nhà trường phát động; Chỉ đạo góp ý thiết kế bài dạy và rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp trong các giờ hội giảng, các giờ thi giáo viêndạy giỏi các cấp, thi sử dụng thiết bị đồ dùng, thi sáng tạo… đạt kết quả tốt; TCM hướng dẫn giáo viên xây dựng nội dung chương trình ôn tập cho HS trước các kỳ thi; giám sát, kiểm tra giáo viên thực hiện chấm thi nghiêm túc theo đúng quy định và đánh giá xếp loại HS theo đúng quy chế của ngành.

   Với giáo viên bộ môn

Giảng dạy có nghĩa là một công việc cực kì hứng thú và như một phần thưởng của cuộc đời. Yêu công việc giảng dạy một cách thực sự trong từng giây phút. Tạo ra sự khác biệt trong tiết dạy. Khi là một giáo viênbạn cần nhận thức và nhớ rằng trách nhiệm của bạn luôn đi cùng với công việc. Một khi mục đích của bạn có thể là: Tạo nên sự khác biệt trong cuộc đời học là cách gây hứng thú cho học sinh. Giáo viêncũng phải mang đến một nguồn năng lượng tích cực mỗi ngày đến lớp. Những học sinh đáng để cho bạn quan tâm hơn tất cả, chính học trò sẽ là nguồn cảm hứng đưa bản thoát ra khỏi những bộn bề lo toan. Nguồn năng lượng tích cực có sức lan tỏa diệu kì và điều đó phụ thuộc vào việc bạn có muốn lan tỏa nó hay không. Đừng để cảm xúc tiêu cực nhưng những bệnh dịch từ những người khác lây lan sang bạn, đánh cắp bạn khỏi học sinh. Trong quá trình dạy học, quan tâm đến từng cá nhân học sinh, toàn tâm toàn ý và luôn có kế hoạch, có tư duy mở.  Giáo viên cũng luôn đặt ra tiêu chuẩn cho bản thân và học sinh, nuôi dưỡng khát khao, khuyến khích sự thay đổi và dành thời gian suy ngẫm để nhìn nhận, đánh giá công việc của mình. Thường xuyên bồi dưỡng để nâng cao năng lực đáp ứng được các yêu cầu đổi mới.

Để nâng cao hiệu quả dạy học, giáo viên phải có những biện pháp cụ thể như:

+ Xây dựng kế hoạch cá nhân trong nội dung chương trình môn mình giảng dạy đúng với quy định, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đổi mới cách soạn bài, áp dụng tốt các phương tiện và phương pháp dạy học tích cực để từng bước nâng cao hiệu quả giờ dạy.

+ Nâng cao chất lượng các giờ dạy bằng cách đổi mới phương pháp dạy học sao cho phù hợp với từng kiểu bài, từng lứa tuổi và từng đối tượng HS ở những lớp mình giảng dạy; thường xuyên bồi dưỡng năng lực chuyên môn nghiệp vụ qua các khóa học, lớp học chuyên môn của ngành hoặc tự học qua các tài liệu, qua các giờ dạy của đồng nghiệp, qua các tiết dạy của bản thân được đồng nghiệp rút kinh nghiệm hoặc tự rút kinh nghiệm.giáo viên chuẩn bị kỹ nội dung bài trước khi lên lớp, xác định đúng mục đích yêu cầu, trọng tâm của bài để khắc sâu kiến thức cơ bản, các kĩ năng cần thiết cho HS. Thường xuyên liên hệ với thực tế, ứng dụng CNTT vào các giờ dạy, kết hợp tốt các phương pháp dạy học để tăng tính hứng thú của học sinh, tạo sự phấn khởi và niềm yêu thích môn học.

+ Với các tiết luyện tập cần có phương pháp giải phù hợp, định hướng với từng loại bài tập, xem kỹ các trường hợp có thể xảy ra (tránh cách nghĩ chủ quan đơn giản chỉ chọn chữa bài khó bỏ qua bài dễ); hướng HS tìm ra các phương thức tổng quát, cách giải với từng kiểu đề bài giúp HS nắm vững lý thuyết, biết vận dụng vào thực hành và có hứng thú học tập. Giáo viên cần nhớ từng đối tượng HS trong lớp mình giảng dạy, hiểu tâm lý, lực học từng em để có cách dạy, giao bài tập sao cho phù hợp. Trong bài giảng cần có cử chỉ, ánh mắt, giọng nói bộc lộ sự tự tin vào kiến thức, quan tâm đều đến tất cả các em tạo sức hút cho bài giảng và tạo được không khí học tập thân thiện, tích cực. Giáo viên chủ động ôn tập cho HS trước các kỳ thi; cho HS tập dượt nhiều dạng bài bám sát với kiến thức cơ bản cũng như một phần nâng cao với đối tượng khá giỏi; cho HS nghiêm túc chấm điểm bài làm của mình hoặc chấm bài của bạn, dưới sự hướng dẫn của giáo viên ; cho HS đánh giá đúng thực chất lực học bản thân để tự rút ra kinh nghiệm và cố gắng trong những đợt kiểm tra, các kỳ thi. Giáo viên nghiêm túc thực hiện việc ra đề, coi kiểm tra đến việc chấm, chữa bài cho HS; khi chấm chú ý chỉ ra những lỗi sai và hướng dẫn cho HS tự sửa từ các bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết đến các bài thi định kỳ và kiểm tra học kỳ; không nên lấy điểm số làm áp lực với các em; tạo điều kiện thuận lợi để HS mạnh dạn thể hiện bản thân, sửa chữa nhược điểm; chấm và công bố điểm phải khách quan, công bằng tạo không khí thi đua trong học tập với HS. Giáo viên luôn phối hợp tốt với giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh để trao đổi thông tin và có những phương pháp giáo dục hiệu quả; luôn biết động viên, khích lệ với những tiến bộ dù nhỏ của các em. Với những HS cá biệt phải có cách hướng dẫn, uốn nắn các em kịp thời.

         Với giáo viên chủ nhiệm

Giáo viên chủ nhiệm làm tốt nhiệm vụ chủ nhiệm lớp (theo Điều lệ trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Mỗi giáo viên chủ nhiệm phải là một nhà tâm lý để hiểu, quan tâm, động viên, khích lệ kịp thời đối với những tiến bộ của HS trong lớp (từ những tiến bộ dù là nhỏ nhất); là một người bạn thực sự để HS chia sẻ những tâm sự; là một người thân luôn bên cạnh các em để có những lời khuyên giúp các em tháo gỡ và giải quyết những khó khăn, khúc mắc trong học tập cũng như trong cuộc sống. Từ đó sẽ tạo nên cơ sở nền tảng chất lượng giáo dục đại trà đi vào thực chất và bền vững.

Giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn, khích lệ cho HS giúp đỡ bạn trong học tập; chỉ đạo HS học nhóm, cho HS chọn nhóm bạn, đôi bạn “cùng tiến” và phân công bạn có lực học khá giỏi giúp đỡ bạn yếu kém; luôn tạo không khí học tập vui vẻ, thân thiện, hiệu quả trong lớp.

          Với học sinh

HS thực hiện nhiệm vụ của học sinh (Điều 38 – Điều lệ trường THCS ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

HS nghiêm túc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường; xác định rõ động cơ, mục đích học tập và luôn có ý thức phấn đấu; tiếp thu kiến thức tích cực; luôn tìm tòi, sáng tạo trong học tập; học tập chăm chỉ và yêu thích tất cả các môn học.

HS thực hiện nghiêm túc những quy định của giáo viên về việc làm bài tập ở lớp và ở nhà; thực hiện những quy định về điểm kiểm tra miệng, các bài kiểm tra viết do giáo viên  yêu cầu; nghiêm túc thực hiện chống tiêu cực trong kiểm tra, thi cử… do nhà trường đề ra để có được những kết quả kiểm tra thực chất.

2.2. Những biện pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi

           Đối với Ban giám hiệu:

– Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự nghiệp giáo dục trong toàn xã hội. Tăng cường công tác tham mưu cho chính quyền địa phương, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về giáo dục. Nâng cao chất lượng công tác dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.

– Trên cơ sở phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm học, ngay từ đầu năm học ban giám hiệu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sinh giỏi.

– Phân công chuyên môn một cách hợp lý chọn lựa những đồng chí giáo viêncó năng lực chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm, cố gắng phân công theo hướng ổn định có tính kế thừa và phát huy kinh nghiệm.

          – Phát hiện và xây dựng nguồn bắt đầu từ lớp 6, cử giáo viên giỏi, có kinh nghiệm dạy bồi dư­ỡng.

  • Ban giám hiệucó lịch chỉ đạo cụ thể, trang bị đầy đủ sách nâng cao, tài liệu tham khảo cho giáo viênđ­ược phân công dạy.

– Tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức từ đồng nghiệp để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thời đại.

– Có những chế độ động viên, khuyến khích, kịp thời đối với giáo viênvà học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi có thành tích cao.

          Đối với giáo viên bộ môn

– Cần phải phân công chuyên môn một cách hợp lý,  giáo viên có  tinh thần trách nhiệm, cố gắng phân công theo hướng ổn định để phát huy kinh nghiệm của giáo viên.

– Cần tạo mọi điều kiện cho giáo viêntham gia các lớp học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

– Giaó viên dạy phát hiện  và tự bồi dưỡng  HS ngay trên từng tiết dạy (Bằng nhiều hình thức khác nhau, câu hỏi tư duy…).

–  Việc lựa chọn đội tuyển cần tiến hành ngay sau khi kết thúc năm học thông qua việc trao đổi với giáo viêngiảng dạy trước đó để lựa chọn những em có khả năng, tư chất, trí tuệ, lòng đam mê vào đội tuyển, làm nguồn cho năm học kế tiếp.

– Thông qua giáo viênchủ nhiệm định hướng, sự thỏa thuận của giáo viênbồi dưỡng ở các đội tuyển để tránh tình trạng chồng chéo giữa môn này với môn kia.

– Bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cần được tiến hành thường xuyên cả trên lớp và các buổi chiều riêng, không nên để gần thi mới tích cực bồi dưỡng làm cho học sinh quá tải đồng thời ảnh hưởng đến kết quả học tập các môn học khác của học sinh.

           Đối với giáo viên dạy bồi dưỡng

– Muốn có HSG phải có Thầy giỏi vì thế người thầy phải luôn luôn có ý thức tự rèn luyện, tích lũy tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, luôn xứng đáng là “người dẫn đường tin cậy” cho học sinh noi theo. Phải thường xuyên tìm tòi các tư liệu, có kiến thức nâng cao trên các phương tiện, đặc biệt là trên mạng internet. Lựa chọn trang Web nào hữu ích nhất, tiện dụng nhất, tác giả nào hay có các chuyên đề hay, khả quan nhất để sưu tầm tài liệu…

– Trong công tác BDHSG khâu đầu tiên là khâu tuyển chọn học sinh khâu này rất quan trọng.

– Bước tiếp theo, sau khi lựa chọn được học sinh, chúng ta lập kế hoạch cho HS và cho mình một cách cụ thể tránh tình trạng thích đâu dạy đó. Dạy theo chuyên đề là biện pháp mà tổ chúng tôi thấy đó là hữu hiệu nhất mà tôi sử dụng.

– Nắm vững phư­ơng châm: dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao – Thông qua những bài luyện cụ thể để dạy phương pháp t­ư duy – dạy kiểu dạng bài có quy luật trước, loại bài có tính đơn lẻ, đặc biệt sau.

– Để giải đ­ược các bài toán dành cho học sinh giỏi, học sinh cần phải hiểu kiến thức một cách cơ bản, hệ thống, vững chắc, sâu sắc và có khả năng vận dụng linh hoạt.

– Lý do phải dạy theo nh­ưng phư­ơng châm nêu trên:

+ Dạy chắc cơ bản trư­ớc rồi mới nâng cao: Các bài cơ bản là những bài dễ, chỉ liên quan đến một hoặc vài loại kiến thức kỹ năng, cần phải luyện tập nắm vững từng loại trước đã. Sau đó mới nâng cao dần những bài tổng hợp nhiều loại kiến thức, học sinh đã nắm vững từng loại sẽ dễ dàng nhận ra và giải quyết đ­ược. Đối với học sinh giỏi b­ước này có thể làm nhanh, hoặc cho tự làm nh­ưng phải kiểm tra, biết nắm chắc cơ bản rồi mới nâng cao, nếu bỏ qua b­ước này trình độ của học sinh sẽ không ổn định và không vững chắc.

+ Mỗi loại cần thông qua một hoặc hai bài điển hình, quan trọng là phải rút ra phương pháp rồi cho thêm một số bài cho học sinh tự vận dụng cho thành thạo phương pháp, cần kiểm tra thẩm định xem học sinh đã nắm chắc ch­ắn chưa, nếu chư­a chắc ch­ắn cần phải củng cố đến khi đ­ược mới thôi.

+ Hầu hết các bài đều có thể quy về một loại nào đó cùng nhiều bài khác có quy tắc giải chung, đó là phổ biến: mỗi loại bài toán có một loại nguyên tắc, cứ xác định đúng loại bài, sử dụng đúng nguyên tắc là giải quyết đ­ược. Nh­ưng cá biệt có một ít bài không theo những nguyên tắc chung, thuộc những tình huống cá biệt, có thể sử dụng những cách riêng, thường không rõ quy luật, như­ng giải quyết nhanh. Cần phải coi trọng loại bài có nguyên tắc là chính. Loại sau chỉ nên giới thiệu sau khi đã học kỹ loại trên, vì loại đó học bài nào chỉ biết bài đó mà không áp dụng cho nhiều bài khác đư­ợc.

– Nên tránh:

+ Một số giáo viênmới bồi d­ưỡng học sinh giỏi, thư­ờng hay nôn nóng, bỏ qua b­ước làm chắc cơ bản, cho ngay bài khó, học sinh mới đầu đã gặp ngay một “mớ bòng bong”, không nhận ra và ghi nhớ đ­ược từng đơn vị kiến thức kỹ năng, kết quả là không định hình đ­ược ph­ương pháp từ đơn giản đến phức tạp, càng học càng hoang mang.

+ Một số lại coi những bài đơn lẻ không có quy luật chung là quan trọng, cho học sinh làm nhiều hơn và tr­ước những bài có nguyên tắc chung (coi những bài đó mới là “thông minh”), kết quả là học sinh bị rối loạn, không học đ­ược phương pháp tư­ duy theo kiểu đúng đắn khoa học và thông thư­ờng là: mỗi loại sự việc có một nguyên tắc giải quyết, chỉ cần nắm vững một số nguyên tắc là giải quyết đ­ược hầu hết các sự việc.

– Cuối cùng là công tác kiểm tra kiến thức sau mỗi chủ đề để nắm chắc khả năng tiếp thu, vận dụng của các em từ đó các em rút ra được những sai sót mà sửa chữa, giáo viên cũng có kế hoạch bù đắp những lỗ hỏng (nếu có).

          Về chương trình bồi dưỡng:

– Giáo viêncần biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng khối lớp, về từng mảng kiến thức rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ theo số tiết quy định nhất định và nhất thiết phải bồi dưỡng theo quy trình từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để các em HS bắt nhịp dần.

– Xác định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy cho từng khối lớp để tránh trùng lặp. Chương trình bồi dưỡng cần có sự liên thông trong suốt 3 năm .

          Tài liệu bồi dưỡng:

– Giáo viênsưu tầm các bộ đề thi các cấp  trong tỉnh nhà và các tỉnh khác thông qua công nghệ thông tin nhằm giúp các em  tiếp xúc làm quen với các dạng đề, luôn tìm đọc, tham khảo các tài liệu hay định hướng cho học sinh.

– Giáo viênhướng dẫn học sinh các tài liệu, sách vở, phù hợp với trình độ của các em để tự rèn luyện thêm ở nhà. Đồng thời cung cấp hoặc giới thiệu các địa chỉ trên mạng để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, bổ sung kiến thức.

          Về thời gian bồi dưỡng:

– Để chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả thì nhà trường đã có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi liên tục và đều đặn, không dồn ép ở tháng cuối trước khi thi vừa quá tải đối với học sinh vừa ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến thức ở môn học khác của học sinh. (Thông thường thì ít nhầt 1 buổi/ tuần  và nên thực hiện trong thời gian dài)

           Đối với học sinh

– Học sinh phải nhận thức đúng về tầm quan trọng của học tập.

– Học sinh phải yêu thích môn học, say mê trong học tập và ham học hỏi (đây là điều quan trọng).

– Học sinh phải cần cù tích luỹ và chăm chỉ rèn luyện, ngoài luyện sách giáo khoa, học sinh cần luyện thêm ở sách tham khảo và tài liệu khác.

 Đối với phụ huynh

– Quan tâm tạo điều kiện, động viên tích cực con em học tập tốt hơn.

– Trang bị đầy đủ dụng cụ học tập.

– Thường xuyên liên lạc với giáo viên, nhà trường để nắm tình hình học tập của con mình.

           Sự phối hợp giữa các tổ chức trong trường và khen thưởng

– Để hỗ trợ cho công tác dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả, các bộ phận gián tiếp như: Chi bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn, Đoàn thanh niên, giáo viênchủ nhiệm… cũng cần quan tâm đặc biệt và có những biện pháp hỗ trợ đúng mức như: tạo điều kiện cho giáo viênvà học sinh tham gia bồi dưỡng. Ví dụ: giảm bớt tiết, bớt công tác kiêm nhiệm, bồi dưỡng thỏa đáng cho giáo viên, có chế độ ưu tiên khuyến khích đối với học sinh đạt giải; tuyên dương khen thưởng kịp thời đối với các giáo viênvà học sinh đạt thành tích; quan tâm theo dõi và đáp ứng các nhu cầu chính đáng của giáo viênvà học sinh về phòng học, điện, nước…

Tôi nghĩ rằng Người thầy giáo có vai trò quyết định nhất đối với kết quả HSG, các em HS có vai trò quyết định trực tiếp đối với kết quả của mình; Kết quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có đạt hay không, điều đó còn phụ thuộc rất lớn ở các em học HS. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi giống như chúng ta ươm một mầm non. Nếu chúng ta biết rào, biết thường xuyên chăm sóc, vun xới thì mầm non sẽ xanh tốt, phát triển.

  1. Kết quả thu hoạch về kỹ năng.

Giảng dạy chắc chắn là một công việc đầy khó khăn và thử thách nhưng cũng là một trong những nghề nghiệp nhận được sự tôn vinh của xã hội. Để trở thành một giáo viên thực sự, chúng ta cần trang bị rất nhiều kĩ năng ngoài chuyên môn. Qua lớp bồi dưỡng, tôi đã cũng cố và bổ sung cho mình nhiều kỹ năng quan trọng trong quá trình dạy học như Kỹ năng kiên nhẫn, kỹ năng thích ứng, kỹ năng tưởng tượng, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng chấp nhận rủi ro, kỹ năng học hỏi không ngừng, kỹ năng giao tiếp, huấn luyện, đào tạo, khả năng lãnh đạo…

Những kĩ năng cơ bản này rất cần thiết đối với mỗi giáo viên khi làm công việc giảng dạy của mình. Để trở thành một người giáo viên tốt, mỗi người cần có ý thức trau dồi và hoàn thiện nó để nó trở thành một phần trong phẩm chất và năng lực của bản thân.

  1. Đánh giá về ý nghĩa của hệ thống tri thức, kỹ năng thu nhận được

   Qua các buổi bồi dưỡng, các giáo viên không chỉ nắm bắt được những vấn đề đang xảy ra trong các hoạt động dạy học hàng ngày mà còn được giới thiệu những phương pháp dạy học mới. Mỗi nhà trường đều có một quỹ riêng để có thể sử dụng cho việc phát triển giáo viên, bao gồm cả việc hình thành, phát triển những tư tưởng, quan điểm giáo dục, dạy học mới, tìm hiểu thêm về nền giáo dục của các nước trên thế giới. Việc bồi dưỡng nhằm giúp các giáo viên cập nhật những kiến thức tiến bộ về môn học, nâng cao năng lực và các kĩ năng sư phạm, sự thích nghi với môi trường học tập mới, giúp cho giáo viên có thể tạo ra những sự thay đổi phù hợp trong chương trình dạy học cũng như các hoạt động dạy học trong thực tế, hỗ trợ trao đổi thông tin và kinh nghiệm dạy học giữa các giáo viên cùng chuyên môn. Qua đó, đạt được những thay đổi tích cực trong thành tích học tập của học sinh.

  1. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
  2.    Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân

Bản thân tôi hiện đang là giáo viên giảng dạy môn Văn tại Trường THCS số I Đồng Sơn, Đồng Hới, Quảng Bình. Do vậy, cần phải có các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp để tham gia giảng dạy. Không chỉ đóng vai trò là người truyền đạt tri thức mà phải là người tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, gợi mở, cố vấn, trọng tài cho các hoạt động học tập tìm tòi khám phá, giúp học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức mới. Giáo viên phải có năng lực đổi mới phương pháp dạy học, chuyển từ kiểu dạy tập trung vào vai trò giáo viên và hoạt động dạy sang kiểu dạy tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt động học, từ cách dạy thông báo – giải thích – minh hoạ sang cách dạy hoạt động tìm tòi khám phá.

        Các năng lực cần có của một người giáo viênTHCS:

– Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục

– Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục

– Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (gồm năng lực dạy học và năng lực giáo dục)

– Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục

– Năng lực hoạt động xã hội

– Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục

– Năng lực phát triển nghề nghiệp.

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay cần đặc biệt nhấn mạnh các năng lực chẩn đoán, đánh giá, giải quyết các vấn đề và cần chú ý những yêu cầu mới về năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục.

  1. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa bồi dưỡng.

– Phẩm chất nghề nghiệp: Yêu thương, tôn trọng, thân thiện với học sinh; giữ gìn đạo đức, uy tín, lương tâm nhà giáo.

+ Mẫu mực với học sinh: lối sống lành mạnh, văn minh, chuẩn mực, tác phong làm việc khoa học, nghiêm túc, ứng xử thân thiện với học sinh.

+ Phẩm chất đạo đức nhà giáo: lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, tâm huyết, trách nhiệm với nghề nghiệp, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo.

– Năng lực chuyên môn, ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin: Có kiến thức, kỹ năng về chuyên môn, ngoại ngữ, tin học đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo và yêu cầu dạy học, giáo dục.

+ Năng lực chuyên môn: vận dụng và phát triển trình độ chuyên môn được đào tạo trong dạy học và giáo dục.

+ Năng lực sử dụng ngoại ngữ: sử dụng ngoại ngữ (hoặc tiếng dân tộc thiểu số đối với giáo viêncông tác ở vùng dân tộc thiểu số) trong hoạt động chuyên môn và giáo dục.

+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin: ứng dụng được công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn và giáo dục.

– Năng lực nghiệp vụ sư phạm: Có kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ sư phạm đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học và giáo dục.

+ Năng lực lập kế hoạch, tổ chức quá trình dạy học và giáo dục: vận dụng được các phương pháp và kỹ thuật trong việc lập kế hoạch, tổ chức dạy học và hoạt động giáo dục.

+ Năng lực sáng tạo và dạy học hiệu quả: thiết kế, áp dụng được các phương pháp, khai thác, phát triển học liệu, phương tiện dạy học hiệu quả, phù hợp đối tượng học sinh.

+ Năng lực đánh giá học sinh: thiết kế, sử dụng được các công cụ, phương pháp đánh giá học sinh đúng quy định, hỗ trợ học sinh tiến bộ trong quá trình học tập và rèn luyện.

+ Năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh: am hiểu học sinh, tư vấn, hướng dẫn, chăm sóc, hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập và hướng nghiệp.

– Năng lực xây dựng, thực hiện môi trường giáo dục dân chủ: Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bản thân, xây dựng và phát triển môi trường dân chủ trong nhà trường.

+ Năng lực thực hiện quy chế dân chủ: thực hiện đúng vai trò được biết, được bàn, được làm, được kiểm tra của giáo viêntrong hoạt động của nhà trường.

+ Năng lực phát huy quyền dân chủ của học sinh và đồng nghiệp: tạo dựng được môi trường học tập dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác, khuyến khích sự sáng tạo.

+ Năng lực phát huy quyền dân chủ của cha mẹ học sinh và tổ chức, cá nhân có liên quan: tạo dựng được môi trường dân chủ, thân thiện, bình đẳng, hợp tác thân thiện với cha mẹ học sinh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

– Năng lực xây dựng các quan hệ xã hội: Sẵn sàng phục vụ, hợp tác và thân thiện với các bên liên quan trong và ngoài nhà trường.

+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với học sinh: hợp tác, hỗ trợ học sinh phát triển, thúc đẩy hoạt động giáo dục và đào tạo.

+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với đồng nghiệp, cấp trên: xây dựng mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp và cấp trên, tạo môi trường văn hóa trong trường học.

+ Năng lực xây dựng mối quan hệ với cha mẹ học sinh, tổ chức, cá nhân có liên quan: xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với cha mẹ học sinh, tổ chức, cá nhân có liên quan.

  1. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.

– Tự đặt ra mục tiêu phát triển nghề nghiệp, hoạch định hoạt động và cách thức để đạt mục tiêu.

– Giải quyết các vấn đề trong hoạt động giáo dục của bản thân.

– Chia sẻ kiến thức chuyên môn, Chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy.

– Tự nghiên cứu, tự rút kinh nghiệm cho bản thân.

– Tự rà soát, đánh giá vào mỗi cuối năm học để tự xác định mức độ đạt được theo Chuẩn, từ đó xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

          III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ

1.Kết luận

Sau khi kết thúc khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viênTHCS hạng I, tôi thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính , đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bài kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên. Từ đó vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình . Trường ĐHSP Huế đã tạo điều kiện mở lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viênTHCS hạng I tại TP Đồng Hới để bản thân tôi và nhiều giáo viênTHCS trong tỉnh đã được tham dự. Xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường dành hết tâm huyết để truyền giảng lại nội dung kiến thức và trao đổi những kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi được học hỏi, mở mang thêm kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ để áp dụng vào thực tế giảng dạy tại đơn vị.

Xin trân trọng cảm ơn!

  1. Kiến nghị
  2. Nội dung các chuyên đề: Phù hợp với nhu cầu học tập đáp ứng chuẩn

nghề nghiệp của giáo viên

  1. Hình thức tổ chức lớp học: Phù hợp với tính chất công việc của giáo viên đang đứng lớp. (Học cuối tuần)
  2. Đội ngũ giảng viên giảng dạy: Đều là những giảng viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình truyền đạt kiến thức đến học viên, thân thiện  và hòa đồng, giúp học viên dễ dàng trao đổi khi cần.