Ai có quyền thành lập doanh nghiệp? Luật Doanh Nghiệp mới nhất 2023
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp? Theo Luật Thành lập Doanh nghiệp tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP, cá nhân, tổ chức được quyền thành lập công ty, doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải mọi cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền tự do thành lập. Một số trường hợp không được phép thành lập doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14). Trường hợp nào sau đây được thành lập doanh nghiệp? Cùng AZTAX tìm hiểu nhé!
1. Đối tượng được thành lập doanh nghiệp
1.1 Chủ thể thành lập là cá nhân
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, dù là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đều có quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp, miễn không thuộc các trường hợp cấm trong quy định. Chủ thể thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì cá nhân đó phải có đủ năng lực hành vi dân sự để đảm bảo có thể chịu trách nhiệm với doanh nghiệp mình thành lập.
Trường hợp cá nhân thành lập công ty tại Việt Nam là người nước ngoài thì buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo văn bản quy định của pháp luật để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1.2 Chủ thể thành lập là tổ chức
Đối với chủ thể thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân. Đồng thời, chủ thể chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều có quyền thành lập doanh nghiệp mà không cần phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14.
2. Đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền tự do thành lập doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định thì cá nhân, tổ chức không có quyền được thành lập doanh nghiệp.
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14 quy định các tổ chức, cá nhân sau không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
=> Vì vậy, nếu bất kỳ cá nhân, tổ chức nào thuộc một trong những đối tượng trên thì không được quyền thành lập doanh nghiệp.
3. Trường hợp bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp
Bên cạnh những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp thì pháp luật cũng có quy định rõ về những trường hợp bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14:
– Thành viên hợp danh không được trở thành chủ doanh nghiệp.
– Trừ trường hợp thành viên hợp danh nhận được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại, nếu không thì không được trở thành thành viên hợp danh của công ty khác.
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14:
Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời, chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Điều kiện thành lập doanh nghiệp khác
Khi thành lập doanh nghiệp không chỉ cần đáp ứng những điều kiện liên quan đến chủ thể thành lập doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, vốn thành lập, địa chỉ trụ sở chính, tên doanh nghiệp mà còn cần phải đáp ứng một số điều kiện khác.
4.1 Điều kiện về kinh tế
Tổ chức, cá nhân phải cung cấp các điều kiện vật chất cần thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp như nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, máy móc, thiết bị để thành lập doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ của nhà đầu tư cần thực hiện. Cơ sở để đầu tư là cam kết vốn dưới hình thức tiền, hàng hóa hiện vật hoặc các tài sản khác. Số vốn đầu tư thành lập trong mỗi tổ chức rất khác nhau tùy thuộc vào ngành và khả năng tài chính của nhà đầu tư. Trách nhiệm của nhà đầu tư là xác định số tiền cần và đủ để doanh nghiệp tồn tại, cạnh tranh và phát triển. Do thiếu khả năng cạnh tranh, các công ty mắc lỗi trong tính toán này có nguy cơ bị loại bỏ.
4.2 Điều kiện về pháp lý
Các nhà đầu tư cần phải đáp ứng các yêu cầu pháp lý để nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều kiện thành lập doanh nghiệp được quy định theo chế độ tiền kiểm hoặc hậu kiểm tuỳ theo nhu cầu và mục tiêu quản lý nhà nước tại từng thời điểm.
Trước khi cung cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ sở sẽ thực hiện chế độ “tiền kiểm” để xác minh các điều kiện thành lập doanh nghiệp. Khi quyết định cấp hay từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ xem xét yêu cầu “tiền kiểm” sau khi đã tiếp nhận và đánh giá đầy đủ các giấy tờ liên quan tới quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo luật hiện hành, có một số yêu cầu phải được đáp ứng trước khi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có thể được cấp.
“Hậu kiểm” là quá trình kiểm tra các yêu cầu mà công ty phải đáp ứng sau khi đăng ký thành lập và bắt đầu hoạt động. Nhu cầu thực hiện chính sách hiện đại hóa quy trình hành chính trong việc thành lập và đăng ký doanh nghiệp đã dẫn đến việc tạo ra chế độ “hậu kiểm”. Theo Nghị định số 78/2015/NĐ-CP cùa Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp phải tự kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin được kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp không phải giám sát, đánh giá các trường hợp phải hậu kiểm khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về điều kiện thành lập cùng với các cơ quan có thẩm quyền khác.
Lưu ý: Nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong hai cơ chế tiền kiểm hoặc hậu kiểm trên để áp dụng kiểm tra.
Ví dụ: Các nhà đầu tư cần chuẩn bị các giấy tờ chứng minh thông tin cá nhân như CCCD/CMND, lý lịch tư pháp, tình trạng sức khỏe,… để kiểm tra xem có thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp hay không. Nhà đầu tư phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp nếu áp dụng cơ chế “tiền kiểm”. Còn nếu áp dụng cơ chế “hậu kiểm”, nhà đầu tư sẽ phải cam kết và chịu trách nhiệm về quyền xây dựng công ty của mình. Mức độ xử phạt nghiêm khắc nhất đối với hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký kinh doanh là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đình chỉ hoạt động.
5. Thủ tục thành lập doanh nghiệp
Theo quy định hiện nay về các thủ tục khi thành lập doanh nghiệp gồm các bước như sau:
Bước 1: Xác định thông tin trước khi thành lập doanh nghiệp:
Trước khi thành lập, doanh nghiệp cần phải biết và xác định đúng các thông tin cần thiết dưới đây để tránh những rắc rối trong quá trình hoạt động sau này của doanh nghiệp:
-
Tên doanh nghiệp.
-
Lựa chọn loại hình doanh nghiệp.
-
Địa chỉ trụ sở chính.
-
Xác định cổ đông/thành viên góp vốn.
-
Người đại diện doanh nghiệp.
-
Ngành nghề kinh doanh.
-
Vốn điều lệ.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Doanh nghiệp cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để nộp cho Cơ quan Đăng ký kinh doanh (ĐKKD) và có thể nộp hồ sơ lên Cơ quan ĐKKD bằng hình thức trực tiếp hoặc nộp qua mạng thông tin điện tử.
Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận ĐKKD
Cơ quan ĐKKD sẽ giải quyết hồ sơ trong khoảng thời gian là 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
Bước 4: Đăng công bố
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, doanh nghiệp phải công bố thông tin doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia. Nội dung công bố là các nội dung có trên Giấy chứng nhận ĐKKD.
Bước 5: Khắc dấu doanh nghiệp
Về hình thức, nội dung và số lượng con dấu doanh nghiệp có quyền quyết định. Tuy nhiên, nội dung con dấu phải thể hiện đầy đủ thông tin về tên và mã số doanh nghiệp.
Bước 6: Mua chữ ký số
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận ĐKKD, doanh nghiệp buộc phải có chữ ký số để khai và nộp thuế môn bài.
Bước 7: Mở tài khoản ngân hàng
Hiện nay, mỗi doanh nghiệp đều phải có tài khoản ngân hàng để thực hiện các giao dịch điện tử như nộp thuế điện tử, thanh toán, giao dịch với đối tác,… Vì vậy, việc mở tài khoản ngân hàng là rất quan trọng.
Bước 8: Đăng ký ngành nghề kinh doanh
Doanh nghiệp phải đăng ký đầy đủ ngành nghề doanh nghiệp kinh doanh để đảm bảo cho việc phát triển kinh doanh sau này.
6. Thủ tục đầu tư thành lập doanh nghiệp
Thủ tục đầu tư thành lập doanh nghiệp là thủ tục doanh nghiệp cần tuân thủ và thực hiện để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Tuy nhiên, thủ tục này không phải dự án đầu tư nào cũng áp dụng. Pháp luật có quy định phạm vi của các dự án đầu tư cần phải xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư, tùy thuộc vào các lý do liên quan đến thay đổi thủ tục tài chính hoặc đáp ứng yêu cầu về hội nhập kinh tế quốc tế mà quy định này có thể thay đổi.
Theo Luật Đầu tư 2014 số 67/2014/QH13 quy định chỉ dự án đầu tư của nhà đầu tư là người nước ngoài và của tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài mới thực hiện thủ tục đầu tư thành lập doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa, khi nhà đầu tư là người nước ngoài và tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam thì cần phải thực hiện 2 thủ tục là thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
7. Quy trình, xét duyệt hồ sơ
Theo Điều 32 Nghị định về Đăng ký doanh nghiệp số 01/2021/NĐ-CP về quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy định như sau:
1. Người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
d) Đã nộp đủ phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản đã được số hóa trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có thể dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp chưa được chấp thuận trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đã nộp hồ sơ. Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét, ra thông báo về việc dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và hủy hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Trường hợp từ chối dừng thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối cho người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp.
Như vậy, AZTAX vừa giải đáp các vấn đề liên quan đến “ai có quyền thành lập doanh nghiệp”. Hy vọng bài viết này cung cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong quá trình thành lập, liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí nhé!