6 phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm phản ánh kết quả của việc sử dụng tài sản, vật tư và lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, nó còn phản ánh kết quả của các quy trình quản lý chi phí của doanh nghiệp. Vậy có những phương pháp tính giá thành sản phẩm nào? Quy trình tính ra sao? Bài viết dưới đây của Học Viện TACA sẽ đem đến cho bạn những thông tin cụ thể về các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
I. Tìm hiểu về đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ hay các dịch vụ doanh nghiệp sản xuất, chế biến, thực hiện cần được tính tổng giá thành & giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng giá thành phải dựa trên nhiều nhân tố cụ thể của doanh nghiệp, bao gồm:
-
Đặc điểm quá trình tổ chức sản xuất và cơ cấu sản phẩm.
-
Quy trình công nghệ được ứng dụng trong sản xuất và chế tạo sản phẩm.
-
Đặc điểm sử dụng sản phẩm và bán thành phẩm.
-
Các yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho việc ra quyết định trong doanh nghiệp.
-
Trình độ và khả năng quản lý, hạch toán…
Xem thêm các kiến thức liên quan đến kế toán:
II. Tổng hợp 6 phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1. Phương pháp giản đơn
Phương pháp tính giá thành sản phẩm thường sẽ thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, ví dụ như:
-
Các doanh nghiệp có quy trình sản xuất khép kín về mặt kỹ thuật
-
Các doanh nghiệp số lượng mặt hàng ít, khối lượng sản xuất lớn
-
Các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác chế biến (quặng, than, gỗ…)
Công thức tính:
Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ – Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
2. Phương pháp định mức
Thông thường, phương pháp định mức sẽ được áp dụng để tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất tương đối ổn định.
Khi ứng dụng phương pháp này, doanh nghiệp bắt buộc phải xây dựng và quản lý được định mức, trình độ tổ chức cũng như khả năng tổng hợp chi phí sản xuất để từ đó có thể tiến hành tổng hợp. Đặc biệt, khi áp dụng phương pháp định mức, doanh nghiệp cần phải đảm bảo kiểm tra thường xuyên các định mức kỹ thuật kinh tế để nhằm hạn chế các chi phí vượt định mức.
Công thức tính:
Tổng giá thành thực tế sản phẩm = Giá thành định mức từng loại sản phẩm × Tỷ lệ chi phí (%)
Trong đó:
-
Tỷ lệ chi phí (%) = (Tổng chi phí sản xuất thực tế của các loại sản phẩm / Tổng giá thành sản xuất định mức các loại sản phẩm) × 100
3. Phương pháp hệ số
Là phương pháp được áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất sử dụng cùng một loại nguyên liệu và một lượng lao động xuyên suốt nhưng lại cho ra đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau. Đồng thời, các chi phí cũng không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Các lĩnh vực sản xuất thường áp dụng phương pháp hệ số bao gồm: Hóa chất, may mặc, điện cơ, chế tạo,cơ khí, chăn nuôi…
Công thức tính:
Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Tổng giá thành tất cả các loại sản phẩm / Tổng số sản phẩm gốc
Trong đó:
-
Tổng số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại × Hệ số quy đổi từng loại (Mỗi loại sản phẩm sẽ có một hệ số quy đổi riêng để tính giá thành. Trong đó quy ước hệ số 1 là hệ số tiêu chuẩn).
-
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn × Số sản phẩm tiêu chuẩn.
4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm dựa theo đơn đặt hàng
Cách tính giá thành dựa theo đơn đặt hàng áp dụng với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt sản phẩm theo các đơn đặt hàng. Đặc điểm của phương pháp tính giá thành này chính là doanh nghiệp sẽ phải tính giá theo từng đơn đặt hàng cụ thể, do đó, việc tổ chức kế toán chi phí phải được tính toán chi tiết theo từng đơn hàng.
Công thức tính:
Giá thành của từng đơn hàng = Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Chi phí sản xuất chung
Trong đó, các chi phí trên đều là chi phí phát sinh kể từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng và chuyển giao cho khách hàng.
5. Phương pháp phân bước
Áp dụng đối với các doanh nghiệp có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận phức tạp khác nhau cũng như trải qua nhiều giai đoạn công nghệ. Trong đó, đối tượng dùng để tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm, giai đoạn công nghệ hoặc bộ phận sản xuất.
Bên cạnh đó, phương pháp phân bước còn được sử dụng cho các doanh nghiệp có nhu cầu bán nửa thành phẩm ra ngoài hoặc hạch toán nội bộ cao giữa các giai đoạn công nghệ (như bộ phận hay phân xưởng).Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi cần phải xác định giá thành nửa thành phẩm trước khi xác định giá thành thành phẩm.
Công thức tính:
Giá thành thành phẩm hoàn thành = Giá thành sản phẩm giai đoạn 1 + Giá thành sản phẩm giai đoạn 2 +…+ Giá thành sản phẩm giai đoạn n
6. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
Phương pháp tính giá thành này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất thì bên cạnh sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. Ví dụ: Sản xuất gỗ, sản xuất dầu thô,…
Để tính được giá trị sản phẩm chính, kế toán phải thực hiện loại trừ giá trị của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí của quá trình sản xuất. Trong đó, giá trị sản phẩm phụ được xác định theo:
-
Giá ước tính
-
Giá kế hoạch
-
Giá nguyên liệu ban đầu
Công thức tính:
Tổng giá thành SP chính hoàn thành trong kỳ = Giá trị SP chính dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ – Giá trị SP phụ thu hồi ước tính – Giá trị SP chính dở dang cuối kỳ
Hy vọng rằng bài viết trên đây của Học Viện TACA sẽ đem tới các thông tin hữu ích về cách tính giá thành sản phẩm cho bạn đọc. Có thể thấy, mỗi phương pháp tính giá thành sản phẩm sẽ có những đặc điểm riêng để phù hợp với nhu cầu sản xuất cũng như tính chất của từng loại sản phẩm. Do đó, việc lựa chọn cách tính sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.