5 Chuong 3 – Chương 3 PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT – Studocu

Chương 3

PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

3. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM HÀNG HOÁ CỦA DOANH NGHIỆP

3. Ý nghĩa
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá, phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Biến động tăng hoặc giảm chi
phí sản xuất sản phẩm phản ánh trình độ điều hành, khai thác, sử dụng tổng hợp các yếu
tố trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình thực hiện định
mức chi phí sản xuất.
Giá thành và giá bán sản phẩm là những chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích xác định nguyên nhân ảnh hưởng
biến động giá thành và giá bán sản phẩm, cung cấp những thông tin giúp cho nhà quản trị
đề ra quyết định quản lý chi phí sản xuất và định giá bán sản phẩm sao cho tổng mức lợi
nhuận cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tính toán và phân tích chi phí sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp biết
được phải sản xuất và phải bán với mức giá bao nhiêu thì mới đủ bù đắp được chi phí.
Qua đó doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ để đạt mức lợi nhuận tối đa,
hoà vốn hoặc nếu bị lỗ thì mức lỗ phải ở mức thấp nhất. Trên cơ sở đó doanh nghiệp cần
tìm nguyên nhân đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất.
Việc tính toán đúng, đủ chi phí sản xuất bỏ ra sẽ giúp cho nhà quản trị doanh
nghiệp có thể hình dung được tình hình (thực trạng) về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề cơ bản để quyết định lựa chọn các yếu tố
đầu vào, xử lý đầu ra của sản phẩm và xác định định mức chi phí hợp lý.
Ngoài việc phân tích chi phí, tính toán tổng hợp chi phí doanh nghiệp cần phải tìm
mọi biện pháp để điều chỉnh chi phí theo chiến lược thị trường. Đây là một trong những
công việc cực kỳ quan trọng để xác định định mức chi phí hợp lý.
3. Nhiệm vụ phân tích
– Thu thập các thông tin về chi phí sản xuất, giá thành, giá bán của sản phẩm hàng
hoá mà doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh trong kỳ.
– Vận dụng các phương pháp phân tích, phân tích đánh giá mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến giá thành, giá bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
– Nghiên cứu xu thế biến động của giá thành, giá bán đơn vị sản phẩm của doanh
nghiệp qua các kỳ phân tích.

  • Cung cấp những thông tin cần thiết về giá thành, giá bán sản phẩm hàng hoá cho
    các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc đề ra các quyết định về chi phí
    trong giá thành và xác định giá bán sản phẩm hợp lý.
    **3. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
  1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí**
    3.2. Khái niệm chi phí sản xuất
    Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiệu bằng tiền của tất cả chi
    phí sản xuất, chi phí lưu thông (chi phí tiêu thụ sản phẩm) và các khoản chi phí khác mà
    doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trong một thời
    kỳ nhất định (thường là một năm).
    3.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
    a. Căn cứ theo nội dung kinh tế: Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh
    doanh của doanh nghiệp có thể chia làm 5 yếu tố.
  • Chi phí nguyên vật liệu mua ngoài: Là toàn bộ giá trị của các loại nguyên vật liệu
    mua từ bên ngoài, dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
    như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, …
  • Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương.
  • Chi phí về khấu hao tài sản cố định.
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ, đã sử dụng
    vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, do các đơn vị khác ở bên ngoài cung cấp
    (như chi phí trả tiền điện, nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa máy móc thiết bị …).
  • Chi phí bằng tiền khác.
    b. Căn cứ theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh chi phí : Chi phí sản xuất kinh
    doanh được chia thành các khoản mục sau.
  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
  • Chi phí nhân công trực tiếp.
  • Chi phí sản xuất chung.
  • Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá như tiền
    lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí thuê cửa hàng, chi phí bảo
    hành, quảng cáo, khuyến mãi v .v …
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành
    của doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp, như
    chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí phục vụ cho bộ máy
    quản lý, điều hành doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, hội họp, lương và phụ cấp của đội
    ngũ quản lý doanh nghiệp.

chọn loại sản phẩm để sản xuất và quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất nhằm đạt lợi
nhuận tối đa.
– Giá thành là một công cụ quan trọng để kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật. Ý nghĩa này được thực
hiện thông qua việc phân tích sự biến động cơ cấu giá thành giữa các kỳ.
– Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính sách giá cả
của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a. Căn cứ vào tài liệu tính toán: Giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại giá thành kế
hoạch, giá thành thực tế, giá thành định mức.
– Giá thành kế hoạch : Là loại giá thành được xây dựng trước khi bắt đầu sản xuất
sản phẩm dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật, và dựa trên số liệu phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành của kỳ trước.
– Giá thành thực tế: Là loại giá thành được xây dựng sau khi kết thúc một chu kỳ
sản xuất, hoặc một thời kỳ sản xuất, được xác định trên cơ sở chi phí thực tế đã chi ra để
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
– Giá thành định mức : Là loại giá thành được tính toán dựa trên cơ sở định mức
kinh tế kỹ thuật.
Tác dụng: Cách phân loại này tạo cơ sở để phân tích, so sánh giữa giá thành thực
tế và giá thành kế hoạch, qua đó rút ra những kết luận, những biện pháp cần thiết để quản
lý cho phù hợp.
b. Căn cứ theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh và phạm vi chi phí phát
sinh: Giá thành sản phẩm được phân làm 2 loại.
– Giá thành sản xuất: Bao gồm những chi phí phát sinh cho việc sản xuất sản phẩm
ở phân xưởng như:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu,
nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi về tiền lương, tiền công, các
khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp phải
nộp theo quy định.
+ Chi phí sản xuất chung là những chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên
vật liệu, công cụ lao động nhỏ, chi phí dịch vụ mua ngoài v .v…
– Giá thành toàn bộ: Bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh cho quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, cụ thể như sau:

  • Giá thành sản xuất của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
  • Chi phí bán hàng: chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như chi
    phí tiền lương, và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bốc
    vác, vận chuyển, chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ phục vụ cho việc bán hàng.
  • Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí sử dụng cho bộ máy quản lý và điều hành
    doanh nghiệp.
    3. Hạ giá thành sản phẩm
    3.2. Khái niệm
    Hạ giá thành sản phẩm là việc tiết kiệm các chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm mà
    không làm giảm chất lượng của sản phẩm sản xuất.
    3.2. Ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm
    Hạ giá thành sản phẩm là một nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ
    sản phẩm, vì nó tạo ra lợi thế cạnh tranh do việc giảm giá bán sản phẩm.
  • Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện quan trọng để tăng lợi nhuận doanh nghiệp.

  • Hạ giá thành sản phẩm tạo điều kiện tiết kiệm vốn trong sản xuất kinh doanh, tạo
    điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
    3. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH
    Phân tích chung để có thông tin khái quát về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành
    của từng loại và của toàn bộ sản phẩm.
    3. Phân tích chung tình hình biến động giá thành đơn vị sản phẩm
    3.3.1ỉ tiêu phân tích
    Phân tích tình hình biến động giá thành đơn vị sản phẩm sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
    hoàn thành kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm (từng loại sản phẩm).
    3.3. Phương pháp phân tích : Phương pháp so sánh
    So sánh giá thành đơn vị sản phẩm giữa thực tế năm nay với thực tế năm trước
    hoặc giữa thực tế so với kế hoạch.
    Ví dụ 3: Có số liệu về tình hình giá thành đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp N trong 2
    năm báo cáo như sau:

  • So sánh giữa thực tế với kế hoạch: thì cũng chỉ có 2 sản phẩm A và B hạ được giá
    thành, cụ thể sản phẩm A hạ 15 đồng/sản phẩm tương ứng tỷ lệ hạ 6,25% và sản
    phẩm B hạ 10 đồng/sản phẩm tương ứng tỷ lệ hạ 3,3%, còn sản phẩm C và D đều có
    giá thành thực tế cao hơn kế hoạch, ta cần tìm nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
    Qua tình hình trên ta thấy doanh nghiệp chưa thực hiện tốt công tác giá thành, cần
    phân tích tìm nguyên nhân tại sao giá thành hai sản phẩm C, D đều tăng để có biện pháp
    khắc phục.
    3. Phân tích chung tình hình biến động tổng giá thành
    Xuất phát từ mục đích quản lý doanh nghiệp có thể phân loại toàn bộ sản phẩm
    hàng hoá sản xuất của doanh nghiệp làm hai loại sản phẩm so sánh được và sản phẩm
    không so sánh được.
    – Sản phẩm so sánh được: Là những sản phẩm mà doanh nghiệp đã chính thức sản
    xuất ở nhiều năm (kỳ), quá trình sản xuất ổn định và doanh nghiệp đã tích luỹ được kinh
    nghiệm trong quản lý ở loại sản phẩm này, có đầy đủ tài liệu để tính giá thành, là căn cứ
    để so sánh khi sử dụng làm tài liệu phân tích.
    – Sản phẩm không so sánh được: Là sản phẩm mới đưa vào sản xuất, hoặc mới
    đang trong giai đoạn sản xuất thử, quá trình sản xuất chưa ổn định, do đó doanh nghiệp
    chưa tích luỹ được kinh nghiệm trong quản lý và chưa có đầy đủ tài liệu để tính giá thành,
    vì vậy chưa đủ căn cứ so sánh khi sử dụng làm tài liệu phân tích.
    Mục tiêu của phân tích tình hình biến động tổng giá thành là đánh giá chung tình
    hình biến động giá thành của toàn bộ sản phẩm bằng cách so sánh giữa tổng giá thành
    thực tế với tổng giá thành kế hoạch (đã điều chỉnh theo sản lượng thực tế của toàn bộ sản
    phẩm) nhằm đánh giá tổng quát tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành, thấy được ưu
    nhược điểm trong công tác quản lý giá thành qua đó chỉ ra được khâu trọng điểm của
    công tác quản lý cũng như việc cần phải đi sâu nghiên cứu giá thành của sản phẩm nào
    hay khoản mục chi phí nào?
    3.3. Chỉ tiêu phân tích
    Phân tích tình hình biến động tổng giá thành sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ hoàn thành kế
    hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm (toàn doanh nghiệp).
    3.3. Phương pháp phân tích : Phương pháp so sánh
    So sánh giữa tổng giá thành thực tế với tổng giá thành kế hoạch tính theo sản
    lượng thực tế.

Ví dụ 3: Có tài liệu thống kê về tình hình sản xuất và giá thành sản phẩm của xí nghiệp
X như sau:
Bảng 3.
Khối lượng sản phẩm
(sản phẩm)

Giá thành đơn vị sản phẩm
Sản (1 đồng/sản phẩm)
phẩm
Kế hoạch Thực tế Năm trước Kế hoạch Thực tế
A 1 1 300 295 294
B 3 2 200 195 201
C 1 1 100 96 95
D 3 3 – 140 141
Yêu cầu: Phân tích chung tình hình biến động tổng giá thành.
Bài giải:
Dựa vào số liệu bảng (3), qua tính toán ta lập bảng phân tích
Bảng 3: Bảng phân tích tình hình biến động tổng giá thành
(Đơn vị tính: 1 đồng)
Sản lượng thực tế tính theo
giá thành

Chênh lệch TT/KH
Sản phẩm
Kế hoạch Thực tế Mức Tỷ lệ (%)
Sản phẩm so sánh được

  • Sản phẩm A 486 485 – 1 – 0,
  • Sản phẩm B 555 572 17 3,
  • Sản phẩm C 129 128 – 1 – 1,
    Cộng 1 1 14 1,
    Sản phẩm không so sánh được
  • Sản phẩm D 462 465 + 3 0,
    Tổng cộng 1 1 17 1,
    Căn cứ vào kết quả tính toán ở bảng (3) ta có thể đánh giá khái quát tình hình
    giá thành của toàn bộ sản phẩm như sau.
    Tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm, thực tế so với kế hoạch tăng 17.
    đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 1,064%. Điều này phản ánh công tác quản lý giá thành của
    doanh nghiệp còn nhiều tồn tại. Nó biểu hiện sự lãng phí về nguyên vật liệu, lao động,
    tiền vốn trong quá trình sản xuất sản phẩm. Điều này không tốt làm cho lợi nhuận của
    doanh nghiệp sẽ bị giảm.

Tỷ lệ hạ giá thành là chỉ tiêu về số tương đối biểu hiện kết quả giảm giá thành năm
nay so với năm trước. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ giảm giá thành nhanh hay chậm.
Các chỉ tiêu này tính cho từng loại sản phẩm và tính chung cho toàn bộ sản phẩm.
3. Phương pháp phân tích
3.4. Phân tích chung
Để phân tích chung tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành ta sử dụng phương
pháp so sánh được tiến hành qua các bước cụ thể sau
Ta gọi:

  • QKi: Khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch thứ i;
  • QTi: Khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế thứ i;
  • Zoi: Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i năm trước;
  • ZKi: Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ kế hoạch;
  • ZTi: Giá thành đơn vị sản phẩm thứ i kỳ thực tế (thực hiện);
  • MK: Mức hạ giá thành kế hoạch;
  • MT: Mức hạ giá thành thực tế;
  • TK: Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch;
  • TT: Tỷ lệ hạ giá thành thực tế.
  • Trình tự phân tích: ( 3 bước)
    Bước 1: Xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch.

MK = QKi (ZKi – Zoi) (3)
x 100
Q Z

T M
Ki oi

K K

 (3)

Bước 2: Xác định kết quả hạ giá thành thực tế.
MT = QTi (ZTi – Zoi) (3)
T MQZ x 100
Ti oi
T T

 (3)

Bước 3: Xác định kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch.
∆M = MT – MK (3)
∆T = TT – TK. (3)
Nhận xét:
∆M = MT – MK và ∆T = TT – TK  0: Hoàn thành kế hoạch hạ giá thành;
∆M = MT – MK và ∆T = TT – TK > 0: chưa hoàn thành kế hoạch hạ giá thành.
3.4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích

Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành thực tế so
với kế hoạch
Để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành ta sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
Có ba nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch là khối
lượng sản phẩm sản xuất, kết cấu và giá thành đơn vị sản phẩm.
Thay thế lần 1: Thay khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch bằng khối lượng sản phẩm
sản xuất thực tế với điều kiện giả định các nhân tố khác không đổi (kết cấu mặt hàng và
giá thành đơn vị sản phẩm không đổi). Mục đích của việc thay thế này nhằm xác định
mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm đến mức hạ và tỷ lệ hạ.
Thay khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch bằng khối lượng sản phẩm sản xuất
thực tế trong điều kiện kết cấu không đổi nghĩa là thay khối lượng sản phẩm sản xuất kế
hoạch bằng khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế trong điều kiện tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch sản xuất của tất cả các sản phẩm đều bằng nhau và bằng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
sản xuất chung của tất cả các sản phẩm (toàn doanh nghiệp).
Nếu ta gọi Q‘Ti là khối lượng sản phẩm sản xuất thực tế thứ i trong điều kiện kết
cấu không đổi ta có: Q‘Ti = K. QKi
Mà – K: tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất của tất cả các sản phẩm (hằng số) và
được tính theo công thức:

 

Ki oi

Ti oi
Q Z

K QZ (3)

 Mức hạ, tỷ lệ hạ trong trường hợp này:
MK1 = Q‘Ti (ZKi – Zoi)
= KQKi (ZKi – Zoi)
MK1 = KQKi (ZKi – Zoi)

Mà ta có: QKi (ZKi – Zoi) = MK
 MK1 = K. MK (3)
TK1 = MQ 1 Z x 100
Ti oi

K

 

=. x 100
KQ Z

KM
Ki oi

K

 TK1 = TK (3)

 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản phẩm sản xuất đến mức hạ và tỷ lệ hạ:
∆MQ = MK1 – MK

Bước 5: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và kết luận.
Trình tự phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh
được tóm tắt theo bảng sau.
Bảng 3.
Trình tự phân tích
(5 bước)

Mức hạ Tỷ lệ hạ (%)

  • Bước 1: MK = QKi(ZKi – Zoi) Q Z x 100
    T M
    Ki o i
    K K

  • Bước 2: MT = QTi(ZTi – Zoi) QZ x 100
    T M
    Ti oi
    T T

  • Bước 3: ∆M = MT – MK ∆T = TT – TK
  • Bước 4:
  • Sản lượng:

  • Kết cấu mặt hàng:

  • Giá thành

∆MQ = (K -1) MK

∆MK/C = MK2 – MK

  • MK2 = QTi (ZKi – Zoi)
  • MK1 = K
    ∆MZ = MT – MK
    Hay: ∆MZ = QTi(ZTi – ZKi)

∆TQ = 0

∆TK/c = TK2 – TK1 (TK)
Hay: ∆TK/C = / x 100
Q Z

M
Ti oi

KC

∆TZ = TT – TK

Hay: ∆TZ = QMZ x 100
Ti oi

Z

  • Bước 5: ∆M = ∆MQ +∆MK/C + ∆MZ ∆T = ∆TQ+ ∆TK/C +∆TZ

Ví dụ 3: Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp X thể hiện ở tài liệu sau.
Bảng 3.
Khối lượng sản phẩm sản xuất
(sản phẩm)

Giá thành đơn vị sản phẩm
Sản phẩm (1 đồng/sản phẩm)
Kế hoạch Thực tế Năm trước Kế hoạch Thực tế
A 1 1 – 200 205
B 5 4 150 130 120
C 3 3 320 300 280
Yêu cầu: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh được.
Bài giải:
* Phân tích chung
Căn cứ số liệu bảng (3), ta lập bảng phân tích.

Bảng 3: Bảng phân tích giá thành sản phẩm so sánh được
(Đvt: triệu đồng)
Sản lượng kế hoạch tính
theo giá thành

Sản phẩm so Sản lượng thực tế tính theo giá thành
sánh được
QKiZoi QKiZKi QTiZoi QTiZKi QTiZTi
B 750 650 600 520 480
C 960 900 1 1 1.
Cộng 1 1 1 1 1.
Căn cứ tài liệu tính toán bảng (3), ta tiến hành phân tích qua năm bước sau:
Bước 1: Xác định nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch.
MK = 1 – 1 = – 160 (triệu đồng)
TK  1 . 710160 x 100 = – 9,3 (%).

Bước 2: Xác định kết quả hạ giá thành thực tế.
MT = 1 – 1 = – 264 (triệu đồng)
TT x
1. 752

  264 100 = – 15,06 (%)

Bước 3: Xác định kết quả hạ giá thành thực tế so với kế hoạch.
 M = (- 264) – (- 160) = – 104 (triệu đồng)
 T = (- 15,06) – (- 9,3) = – 5,76 (%)
Kết quả tính được ở bước 3 là đối tượng phân tích, mà ta cần phải xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích ở bước 4.
Nhận xét: Doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh được, cụ
thể mức hạ tăng là 104 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ hạ tăng 5,76%: Đánh giá tích cực.
Tuy nhiên, để có thể kết luận chính xác hơn ta đi sâu nghiên cứu ảnh hưởng của
các nhân tố đến tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm so sánh được.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả hạ giá thành thực tế so
với kế hoạch.
– Ảnh hưởng nhân tố sản lượng sản phẩm sản xuất.
MQ = (K – 1) MK

K =

Ki oi

Ti oi
Q Z

Q Z =

  1. 710

1. 752 = 1,

MQ = (1,025 – 1) (- 160) = – 4 (triệu đồng)
TQ = 0

3. PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CHI PHÍ CHO 1 ĐỒNG SẢN PHẨM HÀNG HOÁ

3. Những vấn đề chung
Cùng với quá trình phát triển không ngừng của nền sản xuất xã hội, nhu cầu đa
dạng của thị trường về sản phẩm hàng hoá nên số lượng sản phẩm sản xuất của mỗi
ngành, mỗi doanh nghiệp thay đổi hằng ngày và tăng lên nhanh chóng và điều này dẫn
đến một số xí nghiệp số lượng sản phẩm so sánh được chiếm một tỷ trọng nhỏ còn lại là
sản phẩm không so sánh được, đặc biệt ở các xí nghiệp mới thành lập thì hầu như không
có sản phẩm so sánh được.
Để thấy được chi phí bỏ ra và kết quả thu về trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp mà chỉ giới hạn việc nghiên cứu tình hình biến động cũng như hoàn thành
kế hoạch trong phạm vi sản phẩm so sánh được sẽ không phản ánh chính xác việc phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, ta sẽ không thấy được sự cố
gắng của doanh nghiệp trong việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm nhất là các doanh
nghiệp có số lượng sản phẩm không so sánh được chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số sản
phẩm sản xuất. Do đó để thấy rõ được kết quả này ta phải phân tích chỉ tiêu chi phí cho
1 đồng sản phẩm hàng hoá.
Chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa
tổng chi phí và tổng giá trị sản phẩm hàng hoá tính theo giá bán, cứ trong 1 đồng sản
phẩm hàng hoá sản xuất và tiêu thụ, thì chi phí chiếm bao nhiêu. Thể hiện mức hao phí
cao hay thấp trong 1 đồng sản phẩm hàng hoá, chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng
hoá càng thấp thì lợi nhuận của doanh nghiệp thu được càng tăng, hiệu quả kinh doanh
càng cao.
Chỉ tiêu chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá được xác định bằng công thức:

F QQZPx 1. 000
i i

i i

  (3)

Trong đó:
– F: Chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá;
– Qi: Khối lượng sản phẩm sản xuất từng loại thứ i;
– Zi: Giá thành đơn vị sản phẩm hàng hoá thứ i;
– Pi: Giá bán sản phẩm hàng hoá thứ i.
Như vậy chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá của xí nghiệp chịu ảnh hưởng
của các nhân tố sau đây: kết cấu mặt hàng, giá thành đơn vị sản phẩm và giá bán.

3. Phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá
3.5. Phân tích chung
Là xem xét, đánh giá tình hình biến động của chỉ tiêu chi phí 1 đồng của từng
loại sản phẩm và của tất cả sản phẩm giữa thực tế với kế hoạch, nhằm đánh giá khái quát
tình hình thực hiện chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá.
a. Chỉ tiêu phân tích
– Chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá từng loại sản phẩm;
– Chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá tất cả sản phẩm (toàn doanh nghiệp).
b. Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh.
So sánh chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá của từng loại sản phẩm và tất
cả sản phẩm, thực tế so với kế hoạch.
Đánh giá: Chi phí 1 đồng sản phẩm hàng hoá từng loại sản phẩm và tất cả sản
phẩm thực tế so với kế hoạch giảm đánh giá tích cực và ngược lại.
3.5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu chi phí cho 1.
đồng sản phẩm hàng hoá

Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu chi phí cho 1 đồng
sản phẩm hàng hoá là xác định mức độ ảnh hưởng của sản lượng sản phẩm sản xuất, kết
cấu mặt hàng, giá thành đơn vị sản phẩm và giá bán đến chi phí 1 đồng sản phẩm
hàng hoá.
a. Chỉ tiêu phân tích
Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá.
b. Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
Lần lượt thay thế số kế hoạch bằng số thực tế của các nhân tố theo trình tự khối
lượng sản phẩm sản xuất, kết cấu mặt hàng, giá thành đơn vị sản phẩm và giá bán sản
phẩm. Mỗi lần thay thế tính ra chỉ tiêu chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá mới,
rồi so sánh với chỉ tiêu chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá đã tính ở bước trước sẽ
xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế.
c. Trình tự phân tích
Bước 1. Xác định đối tượng phân tích.
 F = FT – FK (3)
Bước 2. Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Thay thế lần 1: Thay khối lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch bằng khối lượng sản phẩm
sản xuất thực tế với điều kiện giả định các nhân tố khác không đổi (kết cấu mặt hàng và
giá thành đơn vị sản phẩm, giá bán sản phẩm không đổi). Mục đích của việc thay thế này

Thay thế lần 3: Thay giá thành đơn vị kế hoạch bằng giá thành đơn vị thực tế, nhằm xác
định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá thành đến chi phí 1 đồng sản phẩm hàng hoá.
Chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá trong trường hợp này: (FK3)

F 3 QQPZ x 1. 000
Ti Ki
K Ti Ti

  (3)

 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị đến chi phí cho 1 đồng sản phẩm
hàng hoá.
FZ = FK3 – FK2 (3)
Thay thế lần 4: Thay giá bán kế hoạch bằng giá bán thực tế, nhằm xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố giá bán đến chi phí 1 đồng sản phẩm hàng hoá.
Chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá trong trường hợp này là chi phí 1.
đồng sản phẩm hàng hoá thực tế (FT)
 Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán sản phẩm đến chi phí cho 1 đồng sản
phẩm hàng hoá.
FP = FK4 (FT) – FK3 (3)

Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và kết luận
Ví dụ 3: Công ty D có tài liệu năm 2011 như sau: (Đơn vị tính: đồng)
Bảng 3.
Sản lượng sản xuất
(cái)

Giá thành đơn vị
sản phẩm

Giá bán đơn vị
Sản phẩm sản phẩm
KH TT KH TT KH TT
A 100 120 22 20 30 32.
B 250 240 42 40 55 54.
Yêu cầu: Phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá.
Bài giải: Căn cứ số liệu bảng (3), ta lập bảng phân tích.
Bảng 3: Bảng phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá
(Đơn vị tính: 1 đồng)

Tổng giá thành
(1 đồng)

Tổng doanh thu
(1 đồng)

Chi phí 1.
đồng sản phẩm
hàng hoá (đồng)

SP

QKZK QTZK QTZT QKPK QTPK Q TPT FK FT

A 2 2 2 3 3 3 733 625

B 10 10 9 13 13 12 764 741

Cộng 12 12 12 16 16 16 758 714

* Phân tích chung
Xét chi phí 1 đồng sản phẩm hàng hóa từng loại.
+  FA = 625 – 733 = – 108 (đồng)
+  FB = 741 – 764 = – 23 (đồng)
Nhận xét: Chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hoá của sản phẩm A, B đều giảm, đánh
giá tích cực.
– Xét chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hóa toàn công ty.
 F = FT – FK = 714 – 758 = – 44 (đồng)

Nhận xét: Chi phí cho 1 đồng sản phẩm hàng hóa toàn công ty giảm 44 đồng, đánh
giá tích cực.
* Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu chi phí cho 1 đồng sản
phẩm hàng hoá.
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích.
 F = – 44 (đồng)

Bước 2: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
– Ảnh hưởng nhân tố sản lượng sản phẩm sản xuất.
 Fq = 0.

Nhận xét: Nhân tố sản lượng sản phẩm sản xuất không ảnh hưởng đến chi phí cho 1.
đồng sản phẩm hàng hoá.
– Ảnh hưởng nhân tố kết cấu mặt hàng.
 FK/C = FK2 – FK1(FK)

2  .. 1. 000  1612 .. 800720 1000  757

 x x

Q P
F Q Z
Ti Ki
K Ti Ki (đồng)
 FK/C = 757 – 758 = -1 (đồng)

Nhận xét: Do kết cấu mặt hàng thay đổi làm chỉ tiêu chi phí cho 1 sản phẩm hàng hoá
giảm 1 đồng, đánh giá tốt.
– Ảnh hưởng nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm:
 FZ = FK3 – FK

FK3 = x 1000
QP

QZ
Ti Ki

Ti Ti

 =

  1. 800

  2. 000 x 1 = 714 (đồng)

 FZ = 714 – 757 = – 43 (đồng).

Nhận xét: Do giá thành đơn vị sản phẩm giảm làm chỉ tiêu chi phí cho 1 sản phẩm
hàng hoá giảm 43 đồng, đánh giá tốt.