1.1. Khái quát về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục

1.1. Khái quát về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

  • Trình bày được khái niệm tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học, giáo dục
  • Phân tích các thành tố của hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh như: chủ thể, nội dung, phương pháp, yêu cầu về đạo đức, giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ và các kỹ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học, giáo dục.

NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI HỌC

  • Nghiên cứu tài liệu: Những vấn đề chung về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở trong hoạt động dạy học và giáo dục.
  • Xem video: Khái quát về tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở trong hoạt động dạy học và giáo dục
  • Trả lời các câu hỏi tương tác liên quan tới nội dung 1.1

60d3f833ca0cbe7ed35a514c
60d3f8428b21233ba30508c3
60d3f8847f76af65d265ef6f

NỘI DUNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TƯ VẤN, HỖ TRỢ HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ DẠY HỌC

1.1. Khái quát về tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học

1.1.1. Khái niệm tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học

1.1.1.1. Tư vấn và hỗ trợ

Trong thực tế, “tư vấn” và “hỗ trợ” là hai khái niệm có liên quan nhưng có nội hàm khác nhau. Trong đó:

“Tư vấn” là khái niệm chỉ một hoạt động chuyên môn hoặc một nghề nghiệp chuyên giúp người khác đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề, nâng cao năng lực của cá nhân bằng những phương pháp, nghiệp vụ chuyên môn. Người chuyên làm nghề này được gọi là “nhà tư vấn”.

Trong lĩnh vực tư vấn tâm lí, khái niệm tư vấn còn được hiểu ở nghĩa rộng hơn không đơn thuần là việc “cho lời khuyên” (như công việc của một chuyên gia, hay cố vấn) mà còn là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và kĩ năng nghề nghiệp nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó tự thay đổi hành vi, thái độ, tái lập lại thế cân bằng tâm lí cho bản thân ở mức độ cao hơn.

“Hỗ trợ” theo nghĩa phổ biến nhất, được hiểu là “sự giúp đỡ” nói chung dành cho người khác khi họ gặp vướng mắc hoặc khó khăn trong cuộc sống, công việc về vật chất và tinh thần. Với ý nghĩa này bất kỳ ai cũng có thể là người hỗ trợ người khác khi họ có điều kiện dù là những việc làm đơn giản nhất. Ví dụ: học sinh chép bài giúp bạn khi bạn ốm, cô giáo đến thăm và động viên học sinh khi em có chuyện buồn, đồng nghiệp trong cơ quan giúp bạn mình tìm tài liệu khi người đó không biết cách…

Trong hoạt động nghề nghiệp, có một số nghề được gọi là “nghề trợ giúp” vì tính chất “tư vấn, hỗ trợ” rất rõ nét. Người ta chia thành ba kiểu trợ giúp cơ bản, gồm:

Trợ giúp chuyên nghiệp: Là hình thức trợ giúp mà trong đó chủ thể là những người được đào tạo sâu và chuyên biệt về kiến thức, kĩ năng, hành vi của con người, kĩ năng giao tiếp và giải quyết các vấn đề theo chuyên ngành của họ để có thể đáp ứng với đối tượng mà họ giúp đỡ (như chuyên gia tư vấn tâm lí, tham vấn tâm lí, công tác xã hội, trị liệu…). Người trợ giúp chuyên nghiệp thường có chức danh cụ thể, như nhà tâm lí, nhà tham vấn hay nhân viên công tác xã hội.

Trợ giúp bán chuyên nghiệp: Là hình thức trợ giúp mà chủ thể có thể được đào tạo, tập huấn ngắn hạn về các lĩnh vực trợ giúp, hoặc có kinh nghiệm từ mối quan hệ trợ giúp (chẳng hạn, quan hệ giữa giáo viên-học sinh, hiệu trưởng-giáo viên; giám đốc-nhân viên).

Trợ giúp không chuyên nghiệp: Là hình thức trợ giúp mà chủ thể thường không được đào tạo, huấn luyện chính thức về các kĩ năng trợ giúp chuyên biệt. Sự trợ giúp của họ có thể chỉ xảy ra nhất thời trong mối quan hệ tạm thời với đối tượng (chẳng hạn, nhân viên bán hàng, tiếp tân, tiếp viên hàng không…với khách hàng, các tình nguyện viên cộng đồng giúp đỡ các đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS…). Người trợ giúp không chuyên nghiệp thường có mối quan hệ trợ giúp không chính thức, kết cấu trợ giúp lỏng lẻo, thời gian ngắn và hiệu quả giúp đỡ có giới hạn.

Như vậy, tư vấn và hỗ trợ đều có điểm chung là sự giúp đỡ, mang đến những điều tích cực, thuận lợi cho người khác khi họ đang gặp khó khăn, vướng mắc trong cuộc sống hay công việc. Tuy nhiên, sự giúp đỡ trong tư vấn mang tính nghề nghiệp cao hơn còn sự giúp đỡ trong hỗ trợ mang ý nghĩa rộng hơn, phổ quát hơn.

Trong tài liệu này chúng tôi không phân biệt hai khái niệm “tư vấn” và “hỗ trợ” mà sử dụng khái niệm “tư vấn và hỗ trợ” hoặc “tư vấn, hỗ trợ” với ý nghĩa rộng nhất là hoạt động của giáo viên, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí, các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường trợ giúp học sinh và giáo viên trong hoạt động giáo dục và dạy học. Sự trợ giúp này có thể được thực hiện với nhiều hình thức và mức độ khác nhau như tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh, lắng nghe, quan tâm, động viên, đưa ra những chỉ dẫn; cùng đồng hành để giúp học sinh vượt qua những khó khăn trong học tập, quan hệ và phát triển bản thân cho đến việc kết nối với các lực lượng khác trong và ngoài nhà trường để cùng phối hợp nâng cao hiểu viết và kĩ năng giúp học sinh vượt qua những khó khăn trên…. Chúng tôi sẽ tập trung phân tích các yếu tố có liên quan đến quá trình tư vấn, hỗ trợ cho đối tượng chính là học sinh với những khó khăn đặc trưng trong học tập, định hướng nghề nghiệp, quan hệ và giao tiếp xã hội (bạn bè, thầy cô và cha mẹ) và sự phát triển bản thân (tự ý thức, tự khẳng định bản thân, kĩ năng xã hội…..) ở học sinh trung học cơ sở. Ngoài ra, giáo viên cũng là một chủ thể quan trọng trong mối quan hệ với học sinh cũng như trong hoạt động giáo dục và dạy học học sinh, vì thế giáo viên cũng cần có sự tư vấn, hỗ trợ dưới góc độ tư vấn, hỗ trợ chuyên môn của đồng nghiệp.

ADVERTISEMENT

1.1.1.2. Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học

Hoạt động học tập và rèn luyện trong nhà trường là dạng hoạt động chủ đạo, quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lí, nhân cách của học sinh. Dạng hoạt động này đặt ra nhiều yêu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức lĩnh hội tri thức, kĩ năng, rèn luyện đạo đức, nhân cách…nên học sinh sẽ phải đối mặt với những khó khăn nhất định nhằm thực hiện được những yêu cầu đó. Vượt qua được những yêu cầu, khó khăn này thì học sinh sẽ phát triển hài hòa về thể chất, tâm lí, trí tuệ và nhân cách.

Để làm được điều này giáo viên -với tư cách là chủ thể của hoạt động giáo dục và dạy học bên cạnh việc tổ chức và điều khiển hoạt động dạy học, định hướng hoạt động tự học và tự rèn luyện của học sinh, giáo viên cần đồng hành, theo sát và kịp thời phát hiện những khó khăn riêng của những học sinh khác nhau. Từ đó tìm ra biện pháp, cách thức hỗ trợ phù hợp, giúp học sinh thực hiện được hoạt động học tập và rèn luyện một cách hiệu quả. Nói cách khác, ngoài hai công việc chính là giáo dục và dạy học, hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh cũng là một trong những yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của người giáo viên. Theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về qui định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông yêu cầu về năng lực tư vấn, hỗ trợ học sinh được coi là một trong những tiêu chuẩn về phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên phổ thông nói chung và giáo viên trung học cơ sở nói riêng (tiêu chuẩn 2, tiêu chí 7). Ở một góc độ nhất định, giáo viên thực hiện công việc tư vấn, hỗ trợ học sinh hiệu quả sẽ góp phần hỗ trợ tích cực đến việc giáo dục và dạy học học sinh, mang lại kết quả tốt đẹp cho cả giáo viên và học sinh.

Theo tinh thần của Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 về hướng dẫn công tác tư vấn tâm lí trong trường phổ thông, hoạt động tư vấn tâm lí trong nhà trường được hiểu là “sự hỗ trợ tâm lí, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường”.

6179f38427420c1d316b0d9c.png

Như vậy quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học không chỉ dừng lại ở việc tư vấn, hỗ trợ cho từng học sinh cụ thể khi các em gặp khó khăn trong cuộc sống mà còn bao gồm các hoạt động mang tính phòng ngừa hướng tới mọi học sinh trong nhà trường, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, gia đình, mối quan hệ xã hội. Từ đó giúp học sinh tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn mà học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển về phẩm chất và năng lực theo mục đích giáo dục đã đề ra.

Trong nhà trường phổ thông, tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học vừa được xem là một tiến trình, vừa được xem là một hoạt động. Hoạt động này có thể bao gồm các mức độ hỗ trợ khác nhau (từ phòng ngừa, tư vấn và can thiệp khi cần thiết) và diễn ra theo nhiều phương thức khác nhau như: 1- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm mang tính phòng ngừa, nâng cao hiểu biết và năng lực thích ứng cho học sinh trong môi trường học tập và cuộc sống nói chung; 2- Tư vấn, hướng dẫn và gợi ý, đưa ra lời khuyên hoặc cung cấp thông tin cho học sinh; 3- Tìm kiếm các nguồn lực hỗ trợ để học sinh có thể tự giải quyết các vấn đề của bản thân; 4- Tư vấn tâm lí, tổ chức các hoạt động chuyên nghiệp giúp học sinh tự nhận thức về mình, từ đó thay đổi bản thân theo hướng tích cực.

1.1.2. Chủ thể tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học

Các chủ thể tham gia tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học bao gồm: cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí cho học sinh; giáo viên chủ nhiệm; giáo viên bộ môn; Bí thư Đoàn; hiệu trưởng, hiệu phó và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường. Như vậy có nhiều lực lượng cùng là chủ thể tham gia hoạt động tư vấn và hỗ trợ học sinh. Bởi lẽ đây là hoạt động hướng tới mọi học sinh kể cả học sinh chưa gặp khó khăn, có nguy cơ gặp khó khăn và đang gặp khó khăn ở các mức độ khác nhau đều được thụ hưởng sự tư vấn, hỗ trợ từ các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường. Do đó nội dung và hình thức tư vấn, hỗ trợ học sinh rất phong phú tùy từng đối tượng học sinh và tính chất, mức độ vấn đề mà học sinh cần hỗ trợ.

Tuy nhiên, trong bối cảnh trường học ở Việt Nam hiện nay khi lực lượng chuyên trách làm công tác tư vấn học đường còn rất hạn chế, chỉ có một số trường tại thành phố lớn có phòng tâm lí học đường với cán bộ chuyên trách hoặc có giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn tâm lí học sinh. Do vậy, giáo viên chủ nhiệm vẫn được coi là lực lượng chủ chốt trong việc tư vấn, hỗ trợ cho học sinh về mọi mặt từ học tập, quan hệ-giao tiếp, hướng nghiệp và phát triển bản thân. Vì thế, hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh của giáo viên chủ nhiệm đòi hỏi sự đầu tư thời gian, công sức và cả tình yêu thương, tâm huyết của giáo viên. Đó có thể là những công việc việc mà giáo viên đã và đang thực hiện hàng ngày với học sinh như quan tâm, chia sẻ, đồng hành, thường xuyên trao đổi, lắng nghe để học sinh được bày tỏ một cách chân thực suy nghĩ, hiểu biết, quan điểm, tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của mình; sự thấu hiểu, cảm thông của giáo viên với học sinh; thường xuyên động viên, khích lệ học sinh phát huy những điểm tích cực; khuyên nhủ học sinh điều hay lẽ phải. Hay cũng có thể là những việc đòi hỏi giáo viên phải dành nhiều thời gian và công sức hơn khi học sinh thực sự gặp phải vấn đề phức tạp trong học tập hay cuộc sống. Khi đó, giáo viên sẽ cần đến sự hỗ trợ của đồng nghiệp, hoặc các lực lượng khác có chuyên môn và kinh nghiệm chuyên sâu để cùng trợ giúp cho học sinh.

Trong trường hợp vấn đề khó khăn mà học sinh gặp phải vượt quá khả năng tư vấn, hỗ trợ của giáo viên thì giáo viên nên có hướng tư vấn, chuyển học sinh đến các cán bộ tâm lí học đường (chuyên trách hoặc giáo viên kiêm nhiệm làm công tác tư vấn tâm lí) với những trường có phòng tâm lí học đường để các em có sự hỗ trợ chuyên sâu hơn. Nếu các trường không có phòng tâm lí học đường, giáo viên nên liên hệ với Tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em trực thuộc Cục trẻ em, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội (hotline 111 phục vụ 24/24h) để có sự hướng dẫn, tư vấn thêm. Hoặc giáo viên có thể kết nối với các cán bộ tâm lí học đường ở những trường khác có dịch vụ tư vấn học đường giới thiệu học sinh đến để được hỗ trợ kịp thời, thậm chí giới thiệu học sinh đến các chuyên gia ở các trung tâm tư vấn, trung tâm trị liệu và bệnh viện.

Trong tài liệu này chúng tôi sẽ sử dụng từ “giáo viên” bao hàm cả giáo viên chủ nhiệm và bộ môn với tư cách là chủ thể chính của hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong nhà trường.

Các chủ thể tham gia tư vấn, hỗ trợ học sinh trong dạy học và giáo dục bao gồm:

✦ Cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí cho học sinh

✦ Giáo viên chủ nhiệm; giáo viên bộ môn

✦ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

✦ Hiệu trưởng, hiệu phó

✦ Các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường

1.1.3. Một số yêu cầu về đạo đức trong tư vấn và hỗ trợ học sinh trung học cơ sở

Với mục tiêu tạo mọi điều kiện tốt nhất cho học sinh và trợ giúp các em trong mọi mặt của đời sống, hoạt động học tập và rèn luyện, giáo viên và các chủ thể khác tham gia tư vấn, hỗ trợ cho học sinh cần đảm bảo một số yêu cầu cơ bản về đạo đức trong công việc của mình. Trong môi trường học đường, những yêu cầu về đạo đức trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh có ý nghĩa như những chỉ dẫn định hướng cho hoạt động của giáo viên và các lực lượng khác thực hiện trợ giúp học sinh một cách đúng hướng, có hiệu quả nhất, tránh những rủi ro có thể xảy ra với cả hai bên.

Giáo viên thực hiện quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh cần thực hiện những yêu cầu về đạo đức trong hoạt động tư vấn và hỗ trợ sau (sơ đồ 1.1)

617a2802832fd9224b5d0354.png

1.1.3.1. Bảo mật

Đối với học sinh, việc giữ bí mật những vấn đề riêng tư về sự phát triển bản thân, tình cảm, quan hệ của các em có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ đôi khi quyết định trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động trợ giúp.

Để giữ được bí mật vấn đề của học sinh, giáo viên cần lưu ý:

✦ Cuộc tư vấn, trò chuyện được bố trí ở nơi kín đáo, người khác không nghe thấy và không quấy rầy.

✦ Lưu giữ hồ sơ học sinh an toàn, tránh để mất dữ liệu hoặc lộ dữ liệu trên máy tính. Những thông tin về học sinh không liên quan đến mục đích tư vấn thì không lưu.

✦ Giải thích cho học sinh ngay từ đầu về mục đích và quy trình tư vấn, vấn đề giữ bí mật và những ngoại lệ liên quan đến tính bảo mật. Giáo viên chỉ được tiết lộ bí mật khi học sinh đồng ý nói ra vấn đề của mình, khi vấn đề của học sinh đe dọa đến tính mạng của bản thân và những người khác, hay khi vấn đề của học sinh có liên quan đến khía cạnh pháp lí hoặc tòa án.

✦ Không tiết lộ nội dung của cuộc tư vấn, hỗ trợ học sinh cho bên thứ ba, trừ khi học sinh đồng ý.

Bảo vệ những thông tin có liên quan đến thân nhân của học sinh trong các giấy tờ, hồ sơ, số liệu có liên quan đến học sinh.

1.1.3.2. Tôn trọng học sinh

Tôn trọng học sinh cần phải được thể hiện trong tất cả giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ cũng như trong cả lời nói và hành động của giáo viên. Tôn trọng học sinh vừa được xem như một yêu cầu về đạo đức vừa được xem như một thái độ cần có của giáo viên trong quá trình tư vấn và hỗ trợ học sinh. Những biểu hiện của sự tôn trọng học sinh như:

✦ Giáo viên đặt học sinh ở vị trí là một nhân cách độc lập với những đặc điểm riêng về tình cảm, quan điểm, suy nghĩ và cá tính…

✦ Giáo viên coi trọng quyền tự chủ và tự quyết của học sinh cũng như cha mẹ, người đại diện cho các em.

✦ Công bằng trong đối xử và tôn trọng sự khác biệt cá nhân học sinh (về kinh nghiệm, tính cách, quan điểm, hoàn cảnh gia đình, văn hóa, giá trị, niềm tin ….).

✦ Tin tưởng vào khả năng và khẳng định giá trị của học sinh. Cùng với học sinh xây dựng kế hoạch hỗ trợ phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của các em

✦ Không phán xét những hành vi, suy nghĩ, thái độ của học sinh. Giáo viên cần ý thức được rằng tư vấn, hỗ trợ học sinh để giúp các em giải quyết khó khăn, vướng mắc đang gặp phải. Vì thế giáo viên tập trung phân tích vấn đề và tìm ra giải pháp chứ không phải đưa ra những nhận định, đánh giá về con người của học sinh.

1.1.3.3. Trung thực và trách nhiệm

Để tạo được sự tin tưởng ở học sinh, giáo viên cần thể hiện thái độ trung thực và trách nhiệm. Thái độ trung thực và trách nhiệm được biểu hiện:

✦ Trợ giúp học sinh phù hợp với năng lực của bản thân, những trường hợp giáo viên thấy vượt quá khả năng của mình thì cần chủ động giới thiệu học sinh đến các giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí hoặc các chuyên gia có chuyên môn.

✦ Sử dụng những kiến thức, hiểu biết khoa học, được kiểm chứng để trợ giúp cho học sinh đúng hướng.

✦ Giáo viên cũng cần thể hiện trách nhiệm với học sinh, với công việc mình đang làm thông qua việc hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ các em thực hiện những hành vi đúng đắn, hợp chuẩn.

✦ Chủ động tự tìm hiểu về pháp luật, qui định, chính sách có liên quan đến học sinh và đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho các em.

Có thể nói mọi việc giáo viên làm cho học sinh đều hướng đến mục đích duy nhất là đem lại những điều tốt đẹp cho các em, trợ giúp học sinh nỗ lực vượt qua khó khăn, vướng mắc của bản thân và cải thiện cuộc sống, học tập. Vì thế để giúp cho quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh đạt hiệu quả, đồng thời để bảo vệ quyền lợi của học sinh, giáo viên cần phải tuân thủ những yêu cầu cơ bản về đạo đức nêu trên và vận dụng linh hoạt vào từng tình huống cụ thể trong thực tiễn giáo dục và dạy học.

1.1.4. Nội dung tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở trong hoạt động giáo dục và dạy học

Với đặc điểm tâm lí và những khó khăn đặc trưng trong cuộc sống học đường, học sinh trung học cơ sở rất cần giáo viên tập trung tư vấn, hỗ trợ những nội dung sau (sơ đồ 1.2). Những nội dung này sẽ được tập trung làm rõ xuyên suốt trong các phần tiếp theo của tài liệu này.

617a283f99ecd70192267be8.png

1.1.4.1. Tư vấn, hỗ trợ trong hoạt động học tập và hướng nghiệp

Trong quá trình học tập, học sinh trung học cơ sở có thể gặp những khó khăn như: hạn chế về vốn kiến thức, lúng túng về phương pháp, kĩ năng giải quyết các nhiệm vụ học tập… Nội dung tư vấn về học tập cho học sinh có thể bao gồm: Cách tự nhận thức, tự đánh giá quá trình học tập của bản thân; Kĩ năng và phương pháp học tập hiệu quả, phát triển hứng thú trong học tập; Xây dựng kế hoạch học tập cá nhân và định hướng chiến lược học tập lâu dài; Hoàn thành các nhiệm vụ học tập có độ khó cao như các buổi thuyết trình chuyên đề, bài tập nhóm, dự án học tập…

Ở cấp trung học cơ sở, việc học tập của học sinh đã bắt đầu mang màu sắc định hướng nghề nghiệp, nhất là học sinh cuối cấp học này. Học sinh không chỉ học tập các môn học dựa vào hứng thú, sở thích của bản thân, mà còn tập trung vào những môn học liên quan đến trường, nghề hay ngành mà mình yêu thích. Đây cũng là nội dung giáo viên cần chú ý đến khi tư vấn, hỗ trợ học sinh về học tập: cung cấp thông tin về thế giới nghề nghiệp, giúp học sinh khám phá sở thích, đặc điểm tính cách, năng lực học tập… phù hợp với yêu cầu nghề mà học sinh kì vọng; xây dựng kế hoạch học tập gắn với lĩnh vực nghề nghiệp, thị trường lao động đang cần đến trong thời điểm hiện tại và tương lai.

1.1.4.2. Tư vấn, hỗ trợ trong giao tiếp ứng xử với gia đình, bạn bè và giáo viên

Trong các mối quan hệ xã hội, học sinh trung học cơ sở cần được giáo viên tư vấn, hỗ trợ để giúp các em phát triển được kĩ năng thiết lập và giữ gìn các mối quan hệ, khả năng kiểm soát cảm xúc, cách thể hiện hành vi giao tiếp – ứng xử có văn hóa; có khả năng tư duy tích cực và biết lựa chọn các cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong các mối quan hệ xã hội. Những nội dung tư vấn, hỗ trợ cho học sinh có thể bao gồm:

✦ Tư vấn, hỗ trợ học sinh về giao tiếp – ứng xử với cha mẹ, người thân

✦ Tư vấn, hỗ trợ học sinh về giao tiếp – ứng xử với giáo viên

✦ Tư vấn, hỗ trợ học sinh về giao tiếp – ứng xử với bạn cùng tuổi

✦ Tư vấn, hỗ trợ học sinh về giao tiếp – ứng xử với bạn khác giới

Trong đó, cần chú ý đến những đặc điểm của tuổi dậy thì để tư vấn, hỗ trợ học sinh cách ứng xử phù hợp trong mối quan hệ với bạn khác giới, có kĩ năng tự bảo vệ bản thân và hiểu biết về vấn đề tình bạn, tình yêu, tình dục, giới tính và sức khỏe sinh sản.

1.1.4.3. Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến sự phát triển bản thân

Lứa tuổi học sinh trung học cơ sở có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong cuộc đời của mỗi cá nhân, đồng thời cũng là giai đoạn khó khăn nhất đối với chính bản thân các em cũng như đối với gia đình, nhà trường, xã hội. Trong những khó khăn đó, sự phát triển bản thân là một nội dung quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nhân cách, đạo đức của chính các em nên rất cần đến sự tư vấn, hỗ trợ mang tính chất thường xuyên của người giáo viên. Những nội dung học sinh trung học cơ sở cần được tư vấn, hỗ trợ trong sự phát triển bản thân như:

✦ Tư vấn, hỗ trợ học sinh xây dựng hình ảnh bản thân

✦ Tư vấn, hỗ trợ học sinh hình thành mẫu người lí tưởng

✦ Tư vấn, hỗ trợ học sinh phát triển khả năng tự khẳng định bản thân

✦ Tư vấn, hỗ trợ học sinh tự nhận thức, tự đánh giá bản thân

✦ Tư vấn, hỗ trợ học sinh trong việc định hướng giá trị, phát triển các phẩm chất và năng lực cá nhân…

1.1.5. Hình thức và phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh

1.1.5.1. Hình thức tư vấn, hỗ trợ học sinh

Tùy thuộc vào những tiêu chí cụ thể mà có thể chia thành các hình thức tư vấn, hỗ trợ khác nhau như:

✦ Căn cứ vào tính chất của hoạt động tư vấn,hỗ trợ: Có thể chia thành hai dạng cơ bản gồm:

➣ Tư vấn, hỗ trợ trực tiếp: Là hình thức tư vấn trong đó giáo viên và học sinh/nhóm học sinh trò chuyện, tương tác “mặt đối mặt với nhau” với nhau không qua môi trường trung gian. Ví dụ: học sinh và giáo viên gặp nhau trao đổi trên lớp, trong phòng tâm lí học đường tại trường (nếu có) hoặc tại nhà của học sinh…

➣ Tư vấn, hỗ trợ gián tiếp: Đây là hình thức giáo viên và học sinh/nhóm học sinh không đối thoại trực tiếp mà thông qua phương tiện trung gian như điện thoại, mạng internet, “hộp thư tâm tình”…

✦ Căn cứ vào nội dung tư vấn, hỗ trợ: Có thể chia thành các hình thức cơ bản gồm: tư vấn, hỗ trợ học tập và hướng nghiệp; tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến mối quan hệ, giao tiếp; tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến sự phát triển bản thân của học sinh.

Ngoài ra, giáo viên có thể tư vấn, hỗ trợ học sinh liên quan đến những nội dung cụ thể như: Tư vấn, hỗ trợ về giới tính/ sức khỏe sinh sản (giáo viên giúp học sinh có kiến thức về đặc điểm phát triển tâm, sinh lí lứa tuổi; các loại bệnh lây qua đường tình dục; vấn đề lạm dụng tình dục…); Tư vấn, hỗ trợ về vấn đề lạm dụng chất gây nghiện (giáo viên giúp học sinh có kiến thức về các chất gây nghiện và tác hại của chúng; giúp học sinh biết cách phòng tránh việc lạm dụng chất gây nghiện, đảm bảo an toàn cho sức khỏe thể chất và đời sống tinh thần của học sinh…; Tư vấn, hỗ trợ về sử dụng mạng xã hội an toàn (giáo viên có thể hướng dẫn, tư vấn cho học sinh cách khai thác thông tin trên mạng xã hội, những kĩ năng ứng xử trên mạng xã hội và hạn chế những rủi ro khi học sinh tham gia các hoạt động trên mạng xã hội….)

1.5.1.2. Phương pháp tư vấn,hỗ trợ học sinh

Trong quá trình giáo viên tư vấn, hỗ trợ học sinh, bên cạnh những phương pháp cơ bản như trò chuyện, trực quan…giáo viên cũng cần sử dụng các phương pháp khác nhằm đánh giá, nhận diện biểu hiện và mức độ khó khăn mà học sinh gặp phải như quan sát, trắc nghiệm. Do vậy trong nội dung này chúng tôi kết hợp trình bày nhóm các phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh và nhóm các phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh

617a2866b766133a4c49fac5.png

a. Nhóm các phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh

Phương pháp quan sát

✦ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên dựa trên sự tri giác có chủ định, có mục đích nhằm xác định các đặc điểm tâm lí và mức độ khó khăn của học sinh qua hành vi, cử chỉ, lời nói, biểu cảm… trong các hoàn cảnh tự nhiên để giúp giáo viên tư vấn, hỗ trợ học sinh có hiệu quả.

✦ Ý nghĩa:

➣ Phương pháp này cho phép giáo viên thu thập thêm thông tin về những biểu hiện về hành vi, thái độ, diễn biến tâm lí của học sinh ở các môi trường khác nhau (như trên lớp, trong trường, ngoài trường, khi giao tiếp trực tiếp hay trên không gian mạng), với các đối tượng khác nhau (như với bạn bè, thầy cô giáo, cha mẹ, người thân).

➣ Giúp giáo viên nhìn nhận vấn đề trực tiếp trong bối cảnh tự nhiên

➣ Giúp giáo viên hiểu học sinh hơn, góp phần lí giải nguyên nhân, mức độ khó khăn hay vấn đề vướng mắc học sinh đang gặp phải và lên kế hoạch hỗ trợ học sinh hoặc có sự điều chỉnh cách thức tác động đến học sinh cho phù hợp.

Ví dụ: Học sinh A gần đây có kết quả học tập môn toán sa sút, giáo viên cần có kế hoạch quan sát học sinh A trong giờ học toán như: sự chuyên cần, mức độ tích cực tham gia trong giờ học, việc làm bài tập về nhà, thái độ với giáo viên dạy toán… Bên cạnh đó cũng cần quan sát biểu hiện về sức khỏe thể chất, tâm lí và mối quan hệ, sự tương tác của học sinh A với bạn bè trên lớp trong giờ học toán và cả ngoài giờ học. Từ đó giáo viên tập hợp thông tin để lí giải nguyên nhân vấn đề A gặp phải cũng như mức độ nghiêm trọng của vấn đề để có hướng tư vấn, hỗ trợ phù hợp.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Giáo viên có kế hoạch quan sát cụ thể và cần ghi chép thông tin đầy đủ (như mục đích, thời gian, địa điểm, tình huống quan sát, kết quả)

➣ Tập trung tri giác nhưng không để học sinh cảm thấy các em đang bị theo dõi, giám sát

➣ Kết hợp quan sát sự kiện và mức độ thường xuyên của hành vi

➣ Giữ thái độ khách quan khi quan sát, không đánh giá hành vi, thái độ hay sự kiện xảy ra với học sinh

➣ Nên thiết kế bảng ghi chép và cách thức ghi chép dễ dàng, thuận tiện

➣ Nếu có sử dụng các phương tiện hỗ trợ khác (như camera, máy ảnh) cần sử dụng khéo léo, tránh phá vỡ bối cảnh tự nhiên của hành vi và sự kiện

Phương pháp trắc nghiệm

✦ Khái niệm: Là phương pháp có sử dụng một hay nhiều công cụ đã được chuẩn hóa dùng để đo lường một cách khách quan một hay một số đặc tính cá nhân như tính cách, sở thích, hành vi, thái độ…

✦ Ý nghĩa: Giúp giáo viên có thêm thông tin về học sinh để đánh giá mức độ của những khó khăn, vướng mắc học sinh đang gặp phải. Từ đó định hướng cho giáo viên đưa ra kế hoạch tư vấn, hỗ trợ phù hợp.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Khi sử dụng phương pháp trắc nghiệm, nếu cần thiết, phải có ý kiến chuyên môn của các nhà tâm lí hay chuyên gia trắc nghiệm.

➣ Trong trường hợp cần sử dụng, giáo viên cần nắm rõ mục đích, ý nghĩa của việc sử dụng các trắc nghiệm và được tập huấn, hướng dẫn sử dụng và phân tích kết quả những trắc nghiệm được chuẩn hóa.

➣ Một số trắc nghiệm chuyên sâu khi cho học sinh trả lời cần có sự đồng ý của cha mẹ hoặc người bảo trợ của các em

Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động

✦ Khái niệm: Là phương pháp trong đó giáo viên căn cứ vào những kết quả, sản phẩm của học sinh (cả sản phẩm vật chất và tinh thần) thực hiện trong quá trình học tập và tham gia các hoạt động giáo dục để tìm hiểu, đánh giá những khía cạnh liên quan đến nhận thức, trí tuệ, tình cảm, sở thích, hứng thú, tính cách…cũng như biểu hiện khó khăn của học sinh trong học tập và cuộc sống. Ví dụ sản phẩm hoạt động của học sinh như: tranh vẽ, bài thuyết trình…

✦ Ý nghĩa: Giúp giáo viên có thêm thông tin về học sinh và có cơ sở để đánh giá học sinh một cách khách quan và toàn diện. Bởi lẽ những sản phẩm do học sinh thực hiện trong học tập, lao động và rèn luyện sẽ phần nào nói lên đặc điểm riêng về phẩm chất, năng lực, sở thích, hứng thú… cũng như những khó khăn các em gặp phải. Từ đó, giáo viên có thể tập hợp thông tin để hiểu học sinh cũng như những khó khăn các em gặp phải và có kế hoạch tư vấn, hỗ trợ phù hợp.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Chú ý xem xét sản phẩm hoạt động trong mối liên hệ với thời gian, không gian của hoạt động và điều kiện tiến hành hoạt động.

➣ Quan tâm đến những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quá trình hoạt động để tạo ra sản phẩm như những tác động của ngoại cảnh, hứng thú, tâm trạng…của học sinh.

➣ Giáo viên nên kết hợp với các phương pháp khác như quan sát và trò chuyện để phân tích khách quan, chính xác những biểu hiện khó khăn, đặc điểm tâm lí của học sinh qua sản phẩm hoạt động (không suy diễn hay áp đặt theo ý chủ quan của giáo viên).

Phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh

✦ Khái niệm: Là phương pháp trong đó giáo viên tìm hiểu, phân tích hồ sơ học sinh như hồ sơ về thành tích học tập (học bạ); sự phát triển thể chất (sổ sức khỏe); thông tin về gia đình và cha mẹ học sinh (phiếu thông tin học sinh) để có thêm thông tin hỗ trợ cho việc nhận định, đánh giá những khó khăn học sinh đang gặp phải.

✦ Ý nghĩa: Thông tin thu được từ phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh giúp giáo viên có cái nhìn toàn diện hơn về học sinh, góp phần tìm ra nhưng khó khăn mà học sinh gặp phải, nguyên nhân của những khó khăn đó cũng như gợi ý hướng tư vấn, nguồn hỗ trợ học sinh phù hợp.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Chỉ được tìm hiểu hồ sơ học sinh khi thấy cần thiết và được đồng ý của nhà trường hoặc giáo viên chủ nhiệm (nếu là giáo viên bộ môn hoặc giáo viên kiêm nhiệm công tác tư vấn tâm lí học sinh, cán bộ tâm lí học đường…).

➣ Ghi chép đầy đủ thông tin về học sinh theo diễn tiến thời gian.

➣ Khách quan tập hợp thông tin từ các nguồn hồ sơ và kết hợp với những phương pháp đánh giá khó khăn của học sinh khác để xác định rõ vấn đề mà học sinh gặp phải cũng như nguyên nhân và nguồn hỗ trợ phù hợp.

b. Nhóm các phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh

Phương pháp trò chuyện

✦ Khái niệm: Là phương pháp tư vấn, hỗ trợ trong đó giáo viên trao đổi, tương tác trực tiếp với học sinh về vấn đề có liên quan đến những khó khăn mà học sinh đang gặp phải bằng hệ thống câu hỏi do giáo viên chuẩn bị trước.

✦ Ý nghĩa:

➣ Giúp giáo viên thiết lập được mối quan hệ với học sinh và thu thập thông tin để hiểu học sinh hơn

➣ Giúp học sinh bày tỏ tình cảm, bộc lộ được vấn đề đang gặp phải và khám phá được tiềm năng của bản thân để giải quyết vấn đề.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Xác định rõ mục đích của buổi trò chuyện

➣ Thể hiện thái độ cởi mở, vui vẻ và thân thiện với học sinh để tạo môi trường giao tiếp tích cực khuyến khích học sinh chia sẻ thông tin

➣ Đặt câu hỏi phù hợp, linh hoạt hoặc nêu vấn đề để học sinh suy nghĩ, bộc lộ sự hiểu biết, kinh nghiệm, từ đó phát hiện ra các khía cạnh có liên quan đến vấn đề cần giải quyết

➣ Lắng nghe ý kiến của học sinh, phản hồi nội dung và xúc cảm một cách phù hợp

➣ Khích lệ học sinh suy nghĩ và trao đổi để đạt được mục đích của quá trình trò chuyện)

Phương pháp trực quan

✦ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên sử dụng những phương tiện trực quan (như tranh ảnh, video, mẫu vật thật…) hay phương tiện kĩ thuật trong quá trình tư vấn, hỗ trợ giúp học sinh nhận diện vấn đề, khám phá bản thân để từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết khó khăn mà bản thân đang gặp phải.

✦ Ý nghĩa

➣ Hình thức minh họa hoặc trình bày trực quan giúp học sinh hiểu rõ vấn đề của mình hơn và dễ dàng thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, mong muốn của mình.

➣ Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với những trường hợp học sinh khó hoặc không muốn bộc lộ suy nghĩ và cảm xúc của mình một cách trực tiếp.

Ví dụ: giáo viên cùng học sinh chơi với các đồ vật, con thú nhỏ để nói về những vấn đề trong mối quan hệ của các em với bạn bè, thầy cô hay cha mẹ….

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Lựa chọn phương tiện (tranh, ảnh, video, đồ vật) phù hợp với mục đích, nội dung tư vấn, hỗ trợ

➣ Lựa chọn không gian, đặt câu hỏi phù hợp để học sinh thể hiện suy nghĩ của bản thân qua phương tiện trực quan

Phương pháp kể chuyện

✦ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên dùng lời nói, điệu bộ, nét mặt để thuật lại một cách sinh động một câu chuyện có liên quan đến vấn đề của học sinh để giúp học sinh nhìn nhận vấn đề của bản thân trên cơ sở phân tích, đánh giá về các cách giải quyết vấn đề trong trong câu chuyện.

✦ Ý nghĩa:

➣ Thông qua nội dung chuyện kể và cách thức kể chuyện của giáo viên sẽ hình thành và phát triển được những cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn ở học sinh

➣ Giúp học sinh học tập được những cách thức giải quyết tích cực dựa trên sự phân tích và đánh giá vấn đề

➣ Giúp học sinh phân tích, đánh giá, liên hệ và rút ra những bài học bổ ích cho bản thân từ nội dung câu chuyện.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Chuyện kể phải phù hợp với mục đích tư vấn, hỗ trợ và đặc điểm tâm lí của học sinh.

➣ Nội dung câu chuyện nên gần gũi với đời sống thực tiễn của học sinh. Những câu chuyện được kể có thể do sáng tác hoặc được viết theo các sách/báo, hoặc được sưu tầm từ đời sống thực tiễn.

➣ Giáo viên có thể nêu một số câu hỏi hoặc vấn đề để định hướng chú ý và dẫn dắt tư duy có chủ định ở học sinh; yêu cầu học sinh dự đoán về diễn biến của câu chuyện, cách xử lí tình huống của nhân vật trong câu chuyện…

Phương pháp thuyết phục

✦ Khái niệm: Là phương pháp giáo viên dùng lí lẽ, minh chứng cụ thể để tác động đến học sinh, giúp học sinh thay đổi nhận thức, thái độ và có hành vi tích cực để tự điều chỉnh bản thân.

✦ Ý nghĩa:

➣ Phương pháp này sẽ giúp học sinh nhìn nhận rõ về vấn đề mà mình đang gặp khó khăn, vướng mắc cũng như hiểu bản thân mình hơn

➣ Hình thành và phát triển được những cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn ở học sinh, từ đó điều chỉnh hành vi theo hướng mong đợi.

✦ Yêu cầu khi sử dụng:

➣ Giáo viên cần sử dụng ngôn ngữ phù hợp

➣ Đưa ra minh chứng cụ thể, rõ ràng.

➣ Khi thuyết phục cần tác động đến cả nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh

➣ Giáo viên thể hiện sự quan tâm và thuyết phục bằng tình cảm nhiều hơn để học sinh hiểu và làm theo

Để hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh đạt được kết quả như mong đợi, giáo viên cần phối hợp sử dụng các phương pháp trên một cách linh hoạt trong thực tiễn giáo dục và dạy học học sinh.

1.1.6. Các giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trung học cơ sở trong hoạt động giáo dục và dạy học

Thực tiễn hoạt động giáo dục và dạy học sẽ nảy sinh nhiều tình huống phong phú và đa dạng, vì thế giáo viên thực hiện hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh cũng rất linh hoạt, tùy thuộc vào từng vấn đề cụ thể. Tư vấn, hỗ trợ có thể chỉ là sự lắng nghe, động viên học sinh hay đưa ra những chỉ dẫn giúp các em hiểu rõ vấn đề. Mức độ sâu hơn có thể là sự huy động, kết nối nguồn lực từ nhiều lực lượng khác nhau để giúp học sinh đối diện và giải quyết vấn đề của mình. Quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học có thể khái quát thành ba giai đoạn như trong sơ đồ 1.4.

617a28aba6640632b618e9f9.png

Với những trường hợp trong đó học sinh có những vấn đề, khó khăn cần được hỗ trợ sâu hơn chúng tôi sẽ trình bày cụ thể ở nội dung 2 “Phân tích trường hợp thực tiễn trong tư vấn, hỗ trợ học sinh” của tài liệu này. Và việc phân tích trường hợp thực tiễn chính là sự cụ thể hóa bước 2 – thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh trong ba giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ được trình bày trong phần này.

1.1.6.1. Giai đoạn mở đầu tư vấn, hỗ trợ

Giai đoạn này giáo viên hướng đến mục tiêu thiết lập mối quan hệ thân thiện và tin tưởng với học sinh. Việc xây dựng mối quan hệ mật thiết và sự tin tưởng với học sinh có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng lớn đến kết quả tư vấn, hỗ trợ. Thông qua việc sử dụng các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ để giáo viên xây dựng mối quan hệ tốt với học sinh, tạo cơ sở thuận lợi cho các giai đoạn tiếp theo. Thái độ cởi mở, sự quan tâm chân thành, lắng nghe ân cần… của giáo viên cũng là một trong những cách hiệu quả để thiết lập mối quan hệ tích cực ban đầu với học sinh. Để tăng thêm sự tin tưởng của học sinh, giáo viên có thể nói rõ cho học sinh hiểu về các yêu cầu về đạo đức trong tư vấn, hỗ trợ học sinh, đặc biệt nhấn mạnh yêu cầu về tính bảo mật, tôn trọng học sinh. Tuy nhiên, lưu ý rằng việc thiết lập mối quan hệ giữa giáo viên – học sinh không chỉ được thực hiện ở giai đoạn này mà cần được duy trì trong suốt quá trình tư vấn, hỗ trợ cho học sinh.

1.1.6.2. Giai đoạn thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh

Giai đoạn này gồm ba công việc chính sau đây:

✦ Xác định vấn đề của học sinh

✦ Lựa chọn giải pháp ưu thế

✦ Xây dựng và thực hiện kế hoạch tư vấn, hỗ trợ học sinh

Để xác định học sinh đang gặp khó khăn, vướng mắc nào là chính giáo viên cần thu thập thông tin của học sinh ở các khía cạnh (như học tập, quan hệ giao tiếp, bản thân, …), từ nhiều nguồn khác nhau (như cha mẹ, thầy cô, bạn bè…), bằng các cách khác nhau (như qua trò chuyện, trực quan, quan sát, sử dụng trắc nghiệm….), ở các môi trường khác nhau (như ở nhà, trên lớp, trong trường, ngoài trường, trên không gian mạng…). Sau khi thu thập thông tin của học sinh, giáo viên sẽ tập hợp những vấn đề của học sinh và nhận diện đâu là vấn đề chính, đâu là hệ quả từ vấn đề chính mà học sinh đang gặp phải. Đồng thời đánh giá mức độ của vấn đề học sinh đang gặp phải như thế nào: chỉ là bình thường, mức nhẹ hay nặng cần tư vấn, hỗ trợ chuyên sâu hơn. Bước này sẽ quyết định cách thức tư vấn, hỗ trợ của giáo viên với học sinh cũng như lựa chọn giải pháp ưu thế.

Khi vấn đề đã được làm sáng tỏ, giáo viên và học sinh cần tìm kiếm và đề ra các giải pháp cho vấn đề của học sinh và xây dựng kế hoạch thực hiện. Đây có thể là giai đoạn dài nhất trong quá trình tư vấn, hỗ trợ. Khi đã đề xuất được các giải pháp cần giúp học sinh tưởng tượng về tương lai và kết quả về mặt tinh thần của các lựa chọn thay thế đó; xác định rõ những điều cụ thể học sinh có thể thực hiện để cải thiện tình hình của các em và đồng thời cùng với học sinh đặt thứ tự ưu tiên cho các giải pháp khả thi.

Kết quả của giai đoạn này là các giải pháp tối ưu đã được lựa chọn. Giáo viên và học sinh lập kế hoạch hành động để thực hiện các giải pháp như: xác định mục tiêu, cách thức tiến hành, thời gian thực hiện, người chịu trách nhiệm… Học sinh cần hiểu rõ trách nhiệm của họ là tích cực tham gia giải quyết vấn đề bằng cách thực hiện kế hoạch đã đặt ra cùng với sự động viên, khích lệ của giáo viên để vượt qua những khó khăn hay giải quyết được vấn đề của mình.

1.1.6.3. Giai đoạn kết thúc tư vấn, hỗ trợ

Trước khi đưa ra quyết định kết thúc quá trình tư vấn, hỗ trợ học sinh hoặc là tiếp tục, giáo viên thực hiện hai công việc sau:

✦ Đánh giá kết quả thực hiện tư vấn, hỗ trợ học sinh

✦ Theo dõi sự tiến bộ của học sinh

Sau khi học sinh triển khai kế hoạch thực hiện các giải pháp, giáo viên cần có sự đánh giá kết quả. Việc đánh giá dựa trên các mục tiêu đã đặt ra. Học sinh đã giải quyết được vấn đề gì? Học được cái gì? Đã sử dụng nguồn lực hỗ trợ nào để đạt được kết quả như vậy? Giáo viên cần ghi nhận những tiến bộ của học sinh dù là rất nhỏ để động viên, khuyến khích học sinh. Cần phải có thời gian cho sự thay đổi dần dần của học sinh nên giáo viên cần phải kiên nhẫn. Nếu học sinh chưa hoàn thành nhiệm vụ thì không nên trách móc, mà cần tìm ra nguyên nhân và đưa ra hướng khắc phục cho học sinh.

Khi học sinh thực hiện các phương án để đối diện, giải quyết khó khăn, vướng mắc của bản thân, trong khả năng của mình giáo viên nên có sự theo dõi trực tiếp (như hỏi chuyện học sinh) hoặc gián tiếp (như thông qua hỏi các học sinh khác trong lớp, qua quan sát biểu hiện của học sinh trên lớp, trong giờ chơi…) để có hướng hỗ trợ học sinh khi cần thiết. Ngay cả khi học sinh trong lớp mình giảng dạy đã cải thiện được tình hình và giải quyết được vấn đề, giáo viên cũng nên theo dõi học sinh trong những tình huống tương tự để tư vấn, hỗ trợ cho học sinh kịp thời. Khi nhận thấy học sinh đã kiểm soát được bản thân, tự mình ứng phó hiệu quả với các tình huống tương tự thì đây chính là thời điểm giáo viên có thể kết thúc quá trình tư vấn, hỗ trợ.

1.1.7. Một số kĩ năng tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động giáo dục và dạy học

Các kĩ năng tư vấn, hỗ trợ mà giáo viên có thể sử dụng linh hoạt trong quá trình trợ giúp học sinh gồm:

617a28d9772b921ffb63e26d.png

1.1.7.1. Kĩ năng lắng nghe

✦ Khái niệm: Là khả năng giáo viên tập trung chú ý, quan tâm, thấu hiểu suy nghĩ, cảm xúc, vấn đề của học sinh và đưa ra những phản hồi phù hợp giúp học sinh nhận biết rằng mình đang được quan tâm, chia sẻ.

✦ Tầm quan trọng của kĩ năng:

➣ Làm cho học sinh cảm thấy được tôn trọng, thấy mình có giá trị

➣ Góp phần xây dựng mối quan hệ tin tưởng, thân thiện giữa giáo viên và học sinh

➣ Cho phép học sinh giải tỏa cảm xúc, giảm căng thẳng

➣ Khuyến khích học sinh chia sẻ nhiều thông tin

✦ Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng:

➣ Giáo viên bày tỏ sự khích lệ đối với học sinh bằng các biểu cảm phi ngôn ngữ nhằm khuyến khích sự chia sẻ của học sinh (như gật đầu, hơi ngả người về phía học sinh, duy trì giao tiếp bằng mắt, giọng nói nhẹ nhàng, khoảng cách phù hợp, im lặng tích cực….)

➣ Đón nhận cảm xúc và cố gắng thấu hiểu cảm xúc của học sinh đằng sau những sự kiện và suy nghĩ học sinh chia sẻ mà không phán xét hay bình luận gì

➣ Sử dụng những câu nói thể hiện sự khích lệ, động viên học sinh (như cô/thầy hiểu, à, ra thế, cô/thầy đang nghe em đây….)

➣ Lắng nghe không phải chỉ thu nhận thông tin một chiều mà cần có sự tương tác giữa giáo viên và học sinh. Vì thế giáo viên nên sử dụng các kĩ thuật lắng nghe tích cực như: phản hồi cảm xúc, phản hồi nội dung để giúp học sinh cảm nhận được giáo viên hiểu câu chuyện và thấu cảm với vấn đề của mình.

Ví dụ: Học sinh phàn nàn “Tại sao mẹ lại không cho em đi sinh nhật bạn trong lớp nhỉ? Mẹ định giam cầm em trong nhà mãi sao?”

Giáo viên: “Có vẻ như em cảm thấy bực mình và thất vọng (phản hồi cảm xúc) vì mẹ không cho em đi sinh nhật bạn trong lớp (phản hồi nội dung)”

1.1.7.2. Kĩ năng đặt câu hỏi

✦ Khái niệm: Là khả năng của giáo viên sử dụng các dạng câu hỏi (cách hỏi) để thu thập thông tin từ phía học sinh, làm sáng tỏ những vấn đề còn chưa rõ, khuyến khích học sinh tự bộc lộ những suy nghĩ, xúc cảm của bản thân mình.

✦ Các dạng câu hỏi: Có hai dạng câu hỏi cơ bản gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở.

➣ Câu hỏi đóng là câu hỏi đưa đến câu trả lời cụ thể, ngắn: “có” hoặc “không”; “đúng” hoặc “sai”. Tuy ít hiệu quả hơn nhưng dạng câu hỏi này cũng cần thiết khi cần thu thập thông tin nhanh, cụ thể hoặc giúp kết thúc câu chuyện dài dòng, tản mạn

Ví dụ: “Em có tức giận khi bạn ấy tỏ ra coi thường em không?”

➣ Câu hỏi mở là dạng câu hỏi có hiệu quả trong tư vấn, hỗ trợ vì đưa đến nhiều thông tin cụ thể và phong phú; giúp khuyến khích học sinh bày tỏ nhiều hơn về cảm xúc và suy nghĩ của bản thân mình. Câu hỏi mở thường bắt đầu bằng các từ như “thế nào?”, “khi nào?” hay kết thúc bằng các từ “ra sao”, “như thế nào”.

Ví dụ: “Quan hệ của em với bố như thế nào?”; “Việc chơi thể thao có ý nghĩa gì với em?”

Ngoài ra còn có các dạng câu hỏi khác như: câu hỏi về nhận thức “Em nghĩ như thế nào về việc làm của bản thân mình?”; câu hỏi về cảm xúc“Em cảm thấy thế nào khi bị bạn bè xa lánh?”; câu hỏi về hành vi “Em sẽ làm gì sau khi nhận ra sai lầm của bản thân?”; câu hỏi về nguyên nhân “Điều gì khiến em bỏ học mấy tiết hôm thứ ba vừa rồi?”.

✦ Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng:

➣ Giáo viên vận dụng linh hoạt các dạng câu hỏi để tìm hiểu thông tin về học sinh và đặt câu hỏi đúng lúc, đúng thời điểm

➣ Câu hỏi đặt ra phải đi theo lôgic của sự kiện và tư duy của học sinh. Giáo viên giúp học sinh mô tả hiện trạng bằng cách trả lời câu hỏi như thế nào? sau đó yêu cầu phân tích, lí giải vì sao như thế?, cuối cùng trả lời câu hỏi vấn đề là gì?

➣ Nên sử dụng câu hỏi mở để thu thập thông tin về sự kiện (cái gì?); quá trình hay cảm xúc (như thế nào?), nguyên nhân (vì sao?)

➣ Có thể sử dụng các câu hỏi giả định về những điều tích cực để hướng học sinh đến sự thay đổi (dạng câu hỏi nếu… thì…) hoặc câu hỏi phép lạ (ví dụ: nếu có điều ước, thì em ước gì?)

✦ Những điều cần tránh khi sử dụng câu hỏi:

➣ Hỏi nhiều câu hỏi “Tại sao”

➣ Hỏi tới tấp, nhiều câu hỏi cùng lúc

➣ Câu hỏi mang tính chất suy diễn

1.1.7.3. Kĩ năng thấu hiểu

✦ Khái niệm: Là khả năng giáo viên biết đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu biết sâu sắc, đầy đủ về vấn đề cũng như tâm tư, tình cảm của học sinh để chia sẻ và giúp các em tự tin đối diện và giải quyết vấn đề của mình.

✦ Tầm quan trọng của kĩ năng:

➣ Giúp giáo viên không chỉ hiểu sâu sắc suy nghĩ mà cả mức độ cảm xúc của học sinh hay nói cách khác giúp giáo viên hiểu học sinh bằng cảm xúc và bằng tư duy.

➣ Giúp học sinh cảm thấy được lắng nghe, thừa nhận vì thế góp phần xây dựng mối quan hệ tin tưởng và thân thiện giữa giáo viên và học sinh.

✦ Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng:

➣ Giáo viên đặt mình vào hoàn cảnh của học sinh để hiểu sự kiện, suy nghĩ của học sinh cũng như cảm nhận về điều các em đang cảm thấy hoặc những gì các em đã trải qua.

➣ Lắng nghe tích cực để hiểu sâu xa những điều ẩn chứa sau ngôn ngữ của học sinh và chỉ ra cảm xúc thực sự mà học sinh đang trải nghiệm.

➣ Thể hiện sự thấu cảm bằng cách:

Gọi tên cảm xúc mà học sinh đang trải nghiệm và lí do học sinh có cảm xúc đó

Ví dụ: Cô nhận thấy em cảm thấy cô đơn vì các bạn không chọn em vào nhóm

Thể hiện/nói với học sinh rằng cô/thầy hiểu rằng cảm xúc của học sinh là hợp lí trong hoàn cảnh của các em và thầy/cô hiểu điều đó.

Bình thường hóa cảm xúc của học sinh bằng cách nói với học sinh rằng nhiều người trong hoàn cảnh tương tự như em cũng có cảm xúc như thế và những suy nghĩ, cảm xúc của học sinh trải qua có thể lí giải được trong hoàn cảnh của các em.

Ví dụ: Nếu cô/thầy ở trong hoàn cảnh của em thì cô/thầy cũng khó tránh khỏi cảm giác cô đơn và buồn tủi như em

Làm cho học sinh cảm thấy có giá trị: Giáo viên chỉ cho học sinh thấy những giá trị tích cực trong suy nghĩ, cảm xúc của học sinh ở trong hoàn cảnh của các em.

Ví dụ: Cô/thầy cảm nhận rằng em vừa buồn tủi vừa cô đơn vì không được các bạn chọn vào nhóm làm việc cùng nhau. Qua những gì em chia sẻ cô nhận thấy em là một cô gái sâu sắc và nhạy cảm. Nếu như các bạn biết được điều này hẳn các bạn sẽ phải suy nghĩ lại về hành vi của mình.

1.1.7.4. Kĩ năng phản hồi

✦ Khái niệm: Là khả năng của giáo viên truyền tải lại những cảm xúc, suy nghĩ, hành vi của học sinh nhằm kiểm tra lại thông tin từ phía học sinh, đồng thời thể hiện thái độ quan tâm cũng như khích lệ, động viên học sinh nhận thức về vấn đề, cảm xúc, suy nghĩ của mình để thay đổi.

✦ Tầm quan trọng của kĩ năng:

➣ Giúp giáo viên kiểm tra lại thông tin mà học sinh chia sẻ.

➣ Làm cho học sinh thấy mình được lắng nghe, được thấu hiểu từ đó gắn kết mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh.

➣ Phản chiếu lại những gì đã nghe thấy giúp học sinh nhìn lại mình và giúp giáo viên khám phá sâu hơn về những gì học sinh chia sẻ.

➣ Nắm bắt được khía cạnh quan trọng nhất của thông điệp mà học sinh có thể không nhận ra hoặc cố tình che đậy.

✦ Các hình thức phản hồi:

➣ Phản hồi nội dung: Giáo viên lắng nghe câu chuyện và tóm lược lại những điều học sinh chia sẻ bằng ngôn ngữ riêng của giáo viên mà không đánh giá, bình luận

Ví dụ: Vậy là qua những gì em chia sẻ từ đầu đến giờ, cô/thầy và em đã trao đổi với nhau về những mâu thuẫn của em với bố mẹ khi bố mẹ không đồng ý cho em thi vào trường đại học mà em yêu thích, cũng như những cảm xúc khó chịu mà em đã trải qua trong thời gian dài.

➣ Phản hồi cảm xúc: Giáo viên xác định và gọi tên những cảm xúc mà học sinh trải nghiệm, sử dụng ngôn ngữ của mình để nói về những cảm xúc mà học sinh đã trải qua một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

? Giáo viên có thể sử dụng các mẫu câu như “Thầy/cô nhận thấy rằng con/em cảm thấy…(cảm xúc)… khi…” hoặc “Dường như em cảm thấy… (cảm xúc)… khi…”

Ví dụ: “Thầy/cô nhận thấy em cảm thấy buồn và thất vọng vì bố mẹ đã không hiểu và không ủng hộ em thi vào trường đại học mà em mong muốn”.

✦ Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng:

➣ Lắng nghe để hiểu được đầy đủ sự kiện và cảm xúc của học sinh

➣ Tóm tắt hoặc diễn đạt lại những điều học sinh đưa ra về cảm xúc hoặc về nội dung mà không kèm theo sự phán xét, phê phán hay góp ý.

➣ Quan sát, lắng nghe phản ứng của học sinh để kiểm tra lại hiệu quả phản hồi.

1.1.7.5. Kĩ năng hướng dẫn

✦ Khái niệm: Là khả năng giáo viên đáp ứng nhu cầu về thông tin của học sinh giúp học sinh thu được những thông tin khách quan, có giá trị, đồng thời gợi dẫn cho học sinh cách thức giải quyết vấn đề dựa vào tiềm năng, thế mạnh của chính các em.

✦ Tầm quan trọng của kĩ năng

➣ Giúp học sinh phát huy thế mạnh của bản thân thông qua sự chỉ dẫn của giáo viên

➣ Giáo viên chỉ định hướng và gợi ý nên sẽ giúp học sinh nhìn nhận lại vấn đề của mình

➣ Giáo viên tạo điều kiện cho học sinh chủ động lựa chọn những giải pháp hợp lí

✦ Chỉ dẫn thực hiện kĩ năng

➣ Cung cấp cho học sinh những thông tin mang tính khách quan (thông tin thực tế, sự kiện). Giáo viên tập trung vào việc làm thế nào để học sinh vận dụng thông tin vào thực hành giải quyết vấn đề của các em một cách hiệu quả

➣ Trong trường hợp học sinh cần lời khuyên, giáo viên chỉ nên khuyên học sinh khi mình có hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực học sinh cần hoặc khi giáo viên hiểu sâu sắc con người và vấn đề của học sinh; khi giáo viên có cùng trải nghiệm với học sinh hay trong trường hợp khẩn cấp như học sinh đang bị đe dọa hay học sinh có hành vi nguy hiểm với người xung quanh…

➣ Chỉ dẫn, gợi ý học sinh tìm kiếm cách lí giải thay thế cho những cách mình đã làm thông qua việc hướng dẫn học sinh có cách nhìn đa chiều khác với những gì mình đã làm/đã nghĩ về sự kiện, vấn đề từ ban đầu

➣ Dù đưa ra bất kì thông tin nào, giáo viên cũng cần nhận biết chính xác nhu cầu của học sinh và cân nhắc tính hiệu quả của thông tin đối với học sinh

➣ Thông tin giáo viên đưa ra không mang tính lí luận hay cho lời khuyên, không bao hàm sự định hướng hay thuyết phục học sinh thực hiện theo kinh nghiệm của giáo viên. Giáo viên tập trung vào việc làm thế nào để học sinh vận dụng thông tin vào thực hành giải quyết vấn đề của các em một cách hiệu quả

➣ Hướng học sinh vào những thế mạnh, giá trị của bản thân trong việc giải quyết vấn đề của mình

Các kĩ năng nêu trên có mối quan hệ mật thiết trong quá trình tư vấn và hỗ trợ học sinh trong giáo dục và dạy học. Giáo viên nên vận dụng phối hợp linh hoạt các kĩ năng trên để quá trình trợ giúp cho học sinh có kết quả tốt nhất.

Kết luận

Nội dung chính thức chia sẻ bởi giáo viên cốt cán trong mô đun 5

MÔ ĐUN 5 TƯ VẤN VÀ HỖ TRỢ HỌC SINH TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC

Đăng kí kênh youTube để ủng hộ nhóm tác giả:

Mọi ý kiến về bài viết cũng như bản quyền vui lòng inbox về địa chỉ mail [email protected] hoặc để lại bình luận phía bên dưới.

5/5 – (1 bình chọn)