BÀI THU HOẠCH BDTX MODULE 20: SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG – Tài liệu text

BÀI THU HOẠCH BDTX MODULE 20: SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.24 KB, 12 trang )

Module 20

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TIỀN GIANG
TRƯỜNG THPT LÊ THANH HIỀN

BÀI THU HOẠCH BDTX MODULE 20:
SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Họ và tên giáo viên:
Tổ chuyên môn:

VÕ THÀNH CÔNG
Sinh – Công nghệ

PHẦN I: TRÌNH BÀY CÁC NỘI DUNG THEO YÊU CẦU CỦA TÀI LIỆU
Nội dung 1:

THIẾT BỊ DẠY HỌC

Hoạt động 1: Tìm hiểu hệ thống thiết bị dạy học
1. Nêu chức năng cơ bản cửa hệ thống TBDH.
Chức năng cơ bản của hệ thống TBDH bao gồm:
 Hệ thống TBDH là công cụ đặc thù của lao động sư phạm.
 Hệ thống TBDH phải cung cấp thông tin trí thức, đầy đủ về hiện tượng, đối tượng quá trình
nghìên cứu.
 Hệ thống TBDH phải nâng cao hiệu quả dạy học, tăng cường nhịp độ trình bày tài liệu và
chuyển tải thông tin.
 Hệ thống TBDH phải thỏa mãn nhu cầu và sự say mê học tập của HS.
 Hệ thống TBDH phải làm giảm nhẹ cuờng độ lao động sư phạm của người dạy và nguời học.
 Hệ thổng TBDH phải nâng cao tính trực quan cho quá trình dạy học.
2. Nêu các yêu cầu của hệ thống TBDH. Các yêu cầu của hệ thõng thiẽt bị dạy học bao gồm:
 Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính hệ thổng.

 Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính khoa học, hiệu quả.
 Hệ thổng TBDH phải đảm bảo tính sư phạm.
 Hệ thổng TBDH phải đảm bảo tính an toàn.
 Hệ thống TBDH phải đảm bảo tính mĩ thuật.
 Hệ thống TBDH phải dảm bảo tính dùng chung tổi ưu cho một bộ môn, cho nhiều bộ môn,
cho nhiều hoạt động.
3. Làm rõ công tác quản lí điều hành về công tác TBDH của Bộ Giáo dục và Đào tạo; các sở
Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục.
Công tác TBDH là hệ thống công việc và quá trình thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực TBDH.
Công tác TBDH là một hoạt động thường xuyên của ngành Giáo dục. Công tác này bao gồm:
3.1 Công tác quản lí và điều hành vĩ mô của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tácTBDH.
 Xây dụng kế hoạch chiến lược về phát triển TBDH và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về công tác TBDH.
 Ban hành quy chuẩn kĩ thuật phòng học bộ môn, phòng thực hành và quy chuẩn kĩ thuật đối
với từng bộ TBDH.
 Ban hành các quyết định danh mục TBDH tối thiểu các ngành học, cấp học, bậc học.
 Ban hành quy định về công tác thiết bị giáo dục phổ thông trong đó thống nhất quy trình thực
hiện bao gồm:
 Xây dựng, thẩm định và ban hành danh mục TBDH tối thiểu.
 Thiết kế, thẩm định và ban hành mẫu TBDH.
 Sản xuất, chuyển giao mẫu TBDH tối thiểu.
 Thẩm định đơn giá mẫu TBDH tối thiểu.
 Hướng dẫn các địa phương về mua sắm TBDH.
3.2. Công tác quản lí và điều hành của các tỉnh, thành phổ về công tác TBDH
Trang 1

Module 20

Xây dựng kế hoạch phát triển TBDH và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác

TBDH tại các địa phương.
 Xây dung kế hoạch, chuẩn bị kinh phí đầu tư xây dựng phòng bộ rnôn, phòng thực hành và
mua sắm TBDH hàng năm.
 Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mua sắm TBDH hàng năm.
 Tổ chúc bồi dưỡng đội ngũ GV, viên chức TBDH về công tác quản lí, sử dụng, bảo quản, bảo
dưỡng TBDH phục vụ hoạt động dạy học.
 Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ của các cơ sở giáo dục về công tác TBDH.
 Tổ chức và điều hành phong trào tự làm TBDH.
3.3 Công tác thiẽt bị dạy học tại các cơ sờ giáo dục
Công tác TBDH tại một trường học là hệ thống công việc và quá trình thực hiện các nhiệm
vụ về lĩnh vực TBDH nhằm thực hiện có hiệu quả cho hoạt động dạy học của nhà trường. Nhiệm
vụ của công tác TBDH tại trường học bao gồm:
 Tổ chức xây dựng kế hoạch về công tác TBDH của nhà trường.
 Tổ chức mua sắm, bổ sung sửa chữa TBDH của nhà trường.
 Tổ chức khai thác sử dụng TBDH phục vụ cho h.động dạy học và các h.động giáo dục khác.
 Tổ chức sắp xếp, giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng hệ thống TBDH hiện có của nhà trường.
 Tổ chức kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch về công tác TBDH trong nhà trường.
 Tổ chức nghiên cứu, thiết kế, tự làm TBDH.
 Tổ chức bồi dưỡng GV, viên chức TBDH về công tác quản lí, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng
TBDH phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường.

Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí, vai trò và ý nghĩa của thiết bị dạy học
1. Nêu vị trí, ý nghĩa của TBDH trong quá trình dạy học.
 TBDH không thể thiếu đuợc vì nó đóng vai “người minh chứng khách quan” những vấn đề
lí luận, liên kết giữa lí luận và thực tìễn. Mặt khác, TBDH là phương tiện thực nghiệm, trực
quang, thực hành; trong khi đó bất kỳ một hoạt động nào cũng luôn đi liền với tư duy và tư duy
luôn gắn kết với hoat động, vì thế TBDH sẽ tạo ra sự toàn vẹn của hoạt động nhận thức; đồng
thời phát huy đuợc tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học và hơn nữa TBDH góp phần
to lớn vào việc vận dụng và đổi mới phương pháp giáo dục- dạy học.

 TBDH là một bộ phận của nội dung và PPDH;
 Lí luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy học là một quá trình trong đó hoạt động dạy và
hoạt động học đuợc người dạy và người học cộng tác tối ưu với nhau và cùng có những nội dung
và phương pháp đã xác định nhằm tiến tới cùng một mục đích nhất định. Như vậy đối với mỗi
mục đích có những nội dung cụ thể và cần có một phưomg pháp thích họp; để thực hiện mỗi phương
pháp truyền đạt và lĩnh hội các nội dung nào đó phải có các TBDH tương úng. có TBDH đủ và
phù hợp mới triển khai được các PPDH một cách hiệu quả.
 Mặt khác, nội dung dạy học được phản ánh thông qua các TBDH và ngược lại. vấn đề này
càng thể hiện rõ hơn khi mà khoa học công nghệ phát triển và sự phát triển đó cũng được phản
ánh vào mọi loại TBDH của nhà trường. TBDH là các sản phần khoa học kỉ thuật có chức năng
xác định và mang tính mục đích sư phạm rất cao, chúng chứa đựng một tìềm năng tri thức to lớn
đồng thời đóng vai trò là đối tượng nhận thức.
 Như vậy, TBDH là bộ phận của nội dung và phuơng pháp, chúng có thể vừa là phương tiện để
nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung cần nhận thức.
 TBDH là nhân to quan trọng để đổi mới PPDH
Ngoài mối quan hệ với mục tiêu, nội dung, phươg pháp, TBDH còn có quan hệ chặt chẽ với
các thành tố người dạy (người tổ chức, điều khiển) và người học (chủ thể tự điều khiển) của quá
trình dạy học nhằm tạo nên sự cộng tác tối ưu của lực lượng tham gia quá trình dạy học với các
thành tố khác của quá trình dạy học.
TBDH với ưu thế về mặt sư phạm góp phần rất lớn trong việc đổi mới PPDH trong các
nhà trường. Nhờ có các TBDH, một lượng thông tin lớn cửa bài học có thể đuợc hình ảnh hoá,
Trang 2

Module 20

mô hình hoá, trục quan hoá, phóng to, thu nhỏ, làm cho nhanh hơn hay chậm lại,… đem lại cho
người học một “không gian học tập” có tính mục đích và mang lại hiệu quả cao.
 TBDH góp phần vào việc thực hiện đa dạng hoá các hình thức dạy học TBDH chứa đựng tiềm
năng tri thức và phương pháp nhằm tạo điều kiện và kích thích các hoạt động trong quá trình học

lập. Nếu TBDH đủ và đa dạng sẽ cho phép tổ chức nhìều hình thức hoạt động dạy học phong phú
và có hiệu quả.
 TBDH là nhân tố đảm bảo chất lượng dạy học

Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người, trong
quá trình dạy học, sự trực quan đóng vai trò quan trọng đối với sự lĩnh hội kiến thức của người
học. Trong các “kênh” thu nhận thông tin thì “kênh nhìn” cỏ hiệu quả cao hơn (khoa học đã minh
chúng khả năng của các giác quan trong việc tiếp thu tri thức có các mức độ: nghe 11%, nhìn
81%; các giác quan khác 9% – theo tài liệu VAT Project). Không ít nội dung học tập phức tạp cần
đến sự hỗ trợ tích cực của phuơng tiện trục quang mới giải quyết đuợc những gì mang trong nó sự trừu
tượng. Theo nguyên lí học đi đôi với hành, người học rất cần đuợc trục tiếp làm thực nghiệm (lắp
ráp, thao tác, quan sát, nhận xết) bằng việc ửú dụng các dụng cụ, phương tiện cụ thể.
 Dạy học tích cục yêu cầu người học tham gia có ý thức vào các hoạt động tự khám phá, tự
theo dõi các hiện tượng để lí giải chặt chẽ và tường minh những kết quả thu được; đồng thời qua
các hoạt động đó họ có được những kỉ năng cần thiết. Như vậy, TBDH là phương tiện và điều
kiện tất yếu để tiến hành quá trình dạy học tích cực.
 Góp phần đảm bảo chất lượng các kiến thức trong dạy học
 Trong dạy học, chất lượng kiến thức chuyển tải từ người dạy đến người học cần phải đảm bảo
tính: chính sác, khoa học, tổng quát, hệ thống, chuyển hoá, thực tiễn, vận dụng được và bền
vững,… Trong khi đó TBDH góp phần đảm bảo các tính chất trên về kiến thức được truyền thụ
trong dạy học.
 Góp phần nâng cao hiệu quả sư phạm
Hệ thống TBDH hiện đại có khả năng xây dựng, hình thành, củng cố, hệ thống hoá, vận
dụng kiến thức vào thục tìễn.
TBDH chẳng những tạo điều kiện đi sâu vào các sự vật và hiện tượng, mà còn cho phép
trình bày các vấn đề trừu tượng một cách sinh động, do khả năng sư phạm to lớn hỗ trợ cho người
dạy và người học như: tăng tổc độ truyền tải thông tin mà không làm giảm chất lượng thông tin;
thực hiện các PPDH tích cực nhằm: tạo ra và mở rộng những vùng cộng tác giữa người dạy và
người học, tạo ra khả năng thực hành, củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng làm việc, học tập, sự
khéo léo chân tay, bồi dưỡng khả năng tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốn

khi học, tiết kiệm thời gian trên lớp, cải tiến các hình thức lao động sư phạm, tạo khả năng tổ
chức và điều khiển hoạt động dạy học.
2. Mối quan hệ giữa TBDH với các thành tố khác nhau của quá trình dạy học.
Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học bao gồm 6 thành tố căn bản: mục tiêu, nội
dung, phương pháp, TBDH, người dạy, người học. Các thành tố này tương tác qua lại tạo thành
một chỉnh thể trong môi trường giáo dục của nhà trường (môi trường sư phạm tương tác) và môi
trường kinh tế – xã hội của cộng đồng.
Mục tiêu dạy học của nhà trường phụ thuộc và đáp ứng mục tiêu kinh tế – xã hội. Mục tiêu
dạy học như thế nào sẽ có nội dung dạy học đáp ứng được mục tiêu đó. Để thực hiện được mục
tiêu và nội dung phải có PPDH. Muốn thực hiện tốt PPDH phải có TBDH. Người dạy và người
học tác động lẫn nhau, thông qua TBDH người dạy truyền đạt và người học chiếm lĩnh nội dung
dạy học theo mục tiêu dạy học.
TBDH là một trong những thành tố quan trọng của quá trình dạy học. TBDH không chỉ
minh hoạ hoặc trực quan hoá các nội dung dạy học, mà còn chứa đựng nội dung dạy học. Đặc
biệt, TBDH có mối quan hệ khăng khít với PPDH. Nội dung, phuơng pháp không chỉ đuợc xác
định dựa vào mục tiêu giáo dục mà còn được xác định dựa vào thực tế TBDH mà nhà trường có
thể có.
Trang 3

Module 20

TBDH vừa mang tính độc lập, vừa phụ thuộc và tác động lẫn nhau với các thành tố khác
của quá trình dạy học. TBDH có vị trí quan trong đối với tất cả cácmmôn học ở trường phổ
thông, đặc biệt đối với các môn khoa học tựục nghiệm như; Vật lí, Hoá học, Sinh học và CN.
TBDH minh chứng khách quan cho nội dung dạy học, phương tiện để hoạt động nhận
thức, điều kiện để các lực lượng thực hiện chức năng và nhiệm vụ dạy học, kết nối các hoạt động bên
trong và bên ngoài nhà trường. TBDH chịu sự chi phối của nội dung và PPDH.
3. Vai trò của TBDH trong quá trình dạy học.
Vai trò của TBDH đối với PPDH

– TBDH góp phần nâng cao tính trục quan cửa quá trình dạy học. Giúp HS nhận ra những sụ
việc, hiện tượng, khái niệm một cách cụ thể hơn, dể dàng hơn. TBDH là nguồn tri thức với tư
cách là phuơng tiện chứa đựng và chuyển tải thông tin hiệu quả đến HS.
– TBDH hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS thông qua việc đặt các câu hỏi gợi mở của GV
để HS.
Mối quan hệ giữa PPDH với mức độ tiếp thu kiến thức, kĩ năng của HS trong dạy học
Thuyết trình hiệu quả 9% Đọc hiệu quả 10% Nghe nhìn hiệu quả 20% Mô tả, trình bày hiệu quả
30% Thảo luận nhóm hiệu quả 50% —* Thực hành hiệu quả 79% —* Dạy lại người khác hoặc
ứng dụng ngày hiệu quả 90%.
Vai trò của TBDH đối với nội dung dạy học
– TBDH đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của từng đơn vị kiến thức, mục tiêu của từng
bài học. TBDH có vai trò cao nhất, hiệu quả nhẩt để thục hiện mục tiêu chương trình và SGK.
– TBDH giúp cho GV và HS tổ chức hiệu quả quá trình dạy học, tổ chức nghiên cứu từng đơn vị
kiến thức của bài học nói riêng và tổ chức cả quá trình dạy học nói chung.
– TBDH đảm bảo cho khả năng truyền đạt của GV và thức đẩy khả năng lĩnh hội kiến thức của
HS theo đúng nội dung, chương trình, nội dung bài học đối với mỗi khối lớp, mỗi cấp học, bậc
học.
Hoạt động 3: Tìm hiểu các loại hình thiẽt bị dạy học
1. Hãy nêu các loại TBDH ở trường THPT.
Các loại hình TBDH ở trường THPT có thể chia ra hai nhóm lớn:
а. TBDH dùng chung (phương tiện kĩ thuật dùng chung): máy tính, máy chiếu đa năng, máy
chiếu qua đầu, máy ghi âm,…
b. TBDH bộ môn bao gồm các loại hình chính như sau:
1. Tranh ảnh giáo khoa
2. Bản đồ giáo khoa, biểu đồ giáo khoa, bản đồ tư duy (BĐTD) đuợc thiết kế bằng tay, bút.
3. Mô hình, mẫu vật, vật thật.
4. Dụng cụ, hoá chất.
5. Phim đèn chiếu.
6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu.
7. Băng, đĩa ghi âm.

8. Băng hình, đĩa hình.
9. PMDH (mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng…)
10. GADHTC có ứng dụng CNTT&TT, GADHTC điện tủ.
11. Website học tập.
12. Phòng thí nghiệm ảo.
13. Mô hình dạy học điện tử.
14. Thư viện ảo/ Thư viện điện tử.
15. BĐTD được thiết kế bằng phần mềm Freemind.
16. Bản đo giáo khoa điện tử.
Trong 16 loại hình TBDH chính nêu trên thì 4 loại hình TBDH đầu được gọi là TBDH
truyền thống
2. Hãy trình bày những đặc điểm của PTKTDHĐPT (phương tiện kĩ thuật dạy học đa
phương tiện).
Trang 4

Module 20

a. Mỗi PTKTDHĐPT bao gồm hai khối: khối mang thông tin và khối chuyển tải thông tin tương
ứng.
b. Phải có điện lưới quốc gia.
c. Có giá thành cao gẩp nhiều lần so với cácTBDH truyền thổng.
d. Phải có trình độ sử dụng và bảo quản tốt.
e. Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản
Việc kết hợp hài hoà các TBDH truyền thống và TBDH hiện đại trong quá trình dạy học sẽ kích
thích hứng thú tăng khả năng tư duy của HS, HS sẽ tự mình tìm tòi, khai thác kiến thức mới. Như
vậy, ngày nay TBDH đó góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học.
Hoạt động 4: Tìm hiểu vai trò của thiết bị dạy học trong dạy học và trong đổi mới phướng
pháp dạy học
1. Làm rõ những nội dung cơ bản của đổi mới PPDH ở trường THPT.

 Đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học phố thông
 Thực hiện mục tìêu đổi mới PPDH trong các trường phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
tiến hành một số nội dung sau:
 Đổi mới PPDH, đổi mới chương trình SGK.
 Tăng cường đội ngũ GV cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng yêu cầu dạy và học theo
phương pháp mới. GV” đuợc tham gia tập huấn sử dụng hiệu quả TBDH nhằm thực hiện đổi mới
phương pháp giáo dục.
 Nhà trường được xây dựng không chỉ khang trang về khuôn viên, cảnh quan mà còn có
thêm nhiều thiết bị hiện đại phục vụ cho việc dạy và học theo hướng đổi mới.
 Hệ thống thư viện được chú trọng cả về sổ lượng và chất lượng thông tin.
 Hệ thống mạng Internet được kết nối.
 Các trường đã áp dụng nhiều PPDH mới nhằm đổi mới PPDH, phù hợp với đối tượng HS:
tăng cường các hình thức bổ trợ kiến thức cho HS, sử dụng hiệu quả TBDH, ứng dụng
CNTT&TT góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
 Trong quá trình giảng dạy, các trường THPT đã tăng cường sử dụng TBDH, khuyến khích
GV ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy.
 Hướng dẫn HS thục hành: GV” tổ chúc cho HS tham gia vào các hoạt động thực tế, HS
được trục tiếp quan sát, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề theo cách của riêng mình, qua đó hiểu
được bản chất cửa sự vật hiện tượng, nắm kiến thức một cách vững chắc và rèn luyện đuợc các kĩ
năng cần thiết.
2. Nêu những tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng TBDH.
Các tiêu chí và chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng thiẽt bị dạy học:
Tiêu chí 1: hiệu suất trong
Chỉ số 1: Tần suẩt sử dụng TBDH
Chỉ số 2: Khả năng làm chủ thiết bị của GV và học viên đối với tính năng kĩ thuật và tính năng sư
phạm của thiết bị.
Chỉ số 3: Tính thành thạo sử dụng thiết bị
Chỉ số 4: Tính kinh tế của sử dụng TBDH
Tiêu chí 2: Hiệu suất ngoài
Chỉ số 5: Mức độ cải tiến, đổi mới phương pháp và kĩ năng dạy học của GV do có sử dụng thiết

bị, phương tiện.
Chỉ số 6: Múc độ cải tiến kĩ năng, thái độ và tính tích cực học tập của HS
Chỉ số 7: Múc độ cải tiến các quan hệ sư phạm trên lớp giữa GV” và HS, giữa HS với nhau, giữa
cá nhân và nhóm
Chỉ số 8: Mức độ tăng cường hay nâng cao khả năng giao tiếp, trao đổi thông tin trong học tập và
giảng dạy .
Tiêu chí 3: Kết quả so với mục tiêu quản lí
Chỉ số 9: Mức độ đạt mục tìêu chung thể hiện kết quả chung thực tế thu được.
Trang 5

Module 20

Chỉ số 10: Múc độ đạt mục tìêu chuyên biệt thể hiện ờ những kết quả chuyên biệt thực tế thu
được ờ nhà quản lí, GV, HS, gia đình, nhà trường, xã hội được tính chi tiết trên từng người, từng
việc, từng nhiệm vụ, thông qua sự tăng cường tri thức, kĩ năng, thái độ, hành vi và đạo đúc.
3. Làm rõ vai trò của TBDH trong đổi mới PPDH ở trường THPT.
 TBDH đóng vai trò quan trọng trong đổi mới PPDH và nâng cao chất lượng dạy học. TBDH,
đặc biệt là các TBDH có ứng dụng những thành tựu của CNTT&TT là công cụ giúp cho GV tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của HS.
 Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lí thuyết, tăng thời gian tự học, tự nghìên cứu, kích thích
tính chủ động, tích cực, sáng tạo và tăng cưởng độ làm việc của cả GV và HS trong suổt quá trình
dạy học. Nhử vậy, không khí học tập trở nên sôi nổi, hứng thú học tập bộ môn đuợc nâng lên.
 Sử dụng hiệu quả TBDH giúp giảm lối dạy học truyền thống theo lối truyền thụ một chìều,
phát huy tính tích cực, tự giác trong hoạt động học tập, nghìên cứu. Giúp người học chủ động
sáng tạo trong tiếp cận tri thức và trình bày những tri thức đã tự lĩnh hội được.
 Sử dụng TBDH hiệu quả, giúp GV truyền đạt tốt hơn những kiến thức khoa học mà trước đây
khó giải thích khi sử dụng PPDH truyền thống.
 Sử dụng TBDH hiệu quả, GV sẽ giúp HS hình thành những tri thức lí thuyết, kĩ năng, kĩ xảo
thực hành.

4. Hãy liệt kê một số TBDH bộ môn Công nghệ CN ở trường THPT. (Phòng thiết bị)
STT Mã thiết bị
Tên thiết bị
Dùng cho lớp Ghi chú
I. TRANH ẢNH
1
PTCN1009 Động cơ xăng 4 kỳ và động cơ xăng 2 kỳ
11
2
PTCN1010 Trục khuỷu thanh truyền
11
3
PTCN1011
Hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát
11
4
PTCN1012 Hệ thống truyền lực ô tô và bộ ly hợp
11
5
PTCN1013 Hộp số, truyền lực chính và bộ vi sai
11
6
PTCN1014 Máy biến áp 3 pha
12
7
PTCN1015 Đồng cơ điện không đồng bộ 3 pha
12
II. MẪU VẬT
8
PTCN2016 Bảng mạch điện nối tải 3 pha

12
9
PTCN2017 Bảng mạch nguồn cung cấp điện 1 chiều
12
10
PTCN2018 Bảng mạch khuyếch đại âm tần
12
11
PTCN2019 Bảng mạch tạo xung đa hài
12
Bảng mạch điều khiển tốc độ động cơ
12
12
PTCN2020
không đồng bộ 1 pha
13
PTCN2021 Bảng mạch bảo vệ quá điện áp
12
14
PTCN2022 Điện trở than
12
15
PTCN2023 Điện trở Kim loại
12
16
PTCN2024 Điện trở sứ
12
17
PTCN2025 Tụ giấy
12

18
PTCN2026 Tụ gốm
12
19
PTCN2027 Tụ hóa
12
20
PTCN2028 Tụ hóa
12
21
PTCN2029 Cuôn cảm lõi ferit
12
22
PTCN2030 Biến áp cao tần
12
23
PTCN2031 Cuộn cảm lõi không khí
12
24
PTCN2032 Biến áp
12
25
PTCN2033 Tirixto
12
26
PTCN2034 Triac
12
27
PTCN2035 Diac
12

28
PTCN2036 Tran zi to
12
Trang 6

Module 20

STT
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

Mã thiết bị
PTCN2037
PTCN2038
PTCN2039
PTCN2040
PTCN2053
PTCN2054
PTCN2055
PTCN2056
PTCN2057

PTCN2058

Tên thiết bị
IC
Đi ốt tách sóng
Đi ốt phát quang
Bo mạch
Bộ dụng cụ vẽ kỹ thuật
Đồng hồ đo điện vạn năng
Bút thử điện
Kìm điện
Bộ Tuốc nơ vít
Quạt điện

Dùng cho lớp
12
12
12
12
11
12
12
12
12
12

Ghi chú

Nội dung 2:

SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Hoạt động: Nghiên cứu sử dụng thiết bị dạy học ở trưởng trung học phổ thông
1. Hãy liệt kê một số TBDH dùng chung và cách sử dụng nó.
Một số thiẽt bị dạy học dùng chung:
Máy chiêu qua đầu (Overhead)
1.1 Công dụng: Máy chiếu qua đầu, hay còn gọi là máy chiếu phim bản trong (Overhead
Projector) là thiết bị đuợc sử dụng để phóng to và chiếu văn bản và hình ảnh tĩnh có trên phim
nhựa trong suổt lên màn hình phục vụ việc trình bày.
Có thể nói máy chiếu qua đầu là một trong nhũng thiết bị có hiệu quả nhất phục vụ dạy học
với những ưu điểm sau:

Sử dụng đuợc tốt cả cho hai loại hình dạy học thuyết giảng và thảo luận: Dùng các bộ giấy
trong chuẩn bị trước để thuyết giảng hoặc dùng giấy trong và bút dạ màu để viết ý kiến thảo luận
trình bày tại chỗ.

Có thể sử dụng linh hoạt bằng những thủ thuật đơn giản: che lấp và cho xuất hiện từng
phần, lồng ghép hình bằng nhìều tở giấy trong vẽ các thành phần,…

Tương đối rẻ tiền, dể phổ cập.
1.2 Nguyên tắc hoạt động: Như nguồn sáng công suất lớn và hệ thống quang học (thẩu kính,
gương chiếu) hình trên phim trong suốt đuợc chiếu và phóng to trên màn hình kích thước lớn.
Lắp đặt máy chiếu qua đầu
 Gạt lẫy bên sườn, mở nấp máy.
 Nâng giá gương hắt bằng tay phải, tay trái giữ thân máy.
 Cắm nguồn điện.
 Chỉnh tìêu cự để hình ảnh đạt độ rõ nét nhất.
1.3 Chế tạo phim trong: có thể bằng cách thủ công, hoặc bằng máy tính:

Phim trong; Bất cứ loại gìấy trong nào có thể in, viết hoặc dán hình trên bề mặt đều có

thể làm phim chiếu, số dòng không nên quá 6 dòng và mỗi dòng không nên quá 6 từ đối với phim
trong khổ A4. Khuôn hình trên phim chỉ nên giới hạn trong khuôn khổ 20 X 2 5 cm.

Bút viết đen trắng hoặc màu sắc; tốt nhất là bút không xóa được. Các màu khác có thể sử
dụng để tạo các điểm nhấn thị giác (gây sự chú ý)

Máy tính kèm máy in lazer màu hoặc đen trắng.

Các phim sau khi đuợc chế tạo cần đuợc bảo quản nơi khô ráo, giữa hai phim cần đặt một
tờ giấy mềm để tránh hỏng nội dung.
1.4 Những chú ý khi sử dụng máy chiếu qua đầu

Khi không sử dụng hoặc trong thời gian nghỉ dài khi trình bày, cần tắt máy.

Chú ý an toàn điện và bỏng có thể ra khi tiếp xúc với bóng chiếu sáng.
Trang 7

Module 20

Tránh va đập mạnh, không sờ tay, làm xước gương, thâu kính.
Kích thước chữ phải đủ lớn để đọc. Vơi lớp học có chìều dài 5 – 10m, máy chiếu
đặt cách màn hình 2,5- 3m thì phông chữ tối thiếu là 16pt.

Che tối phòng học, hội truờng, giảm bớt chiếu sáng trong phòng bằng cách tắt bớt
các nguồn sáng, che rèm hoặc đóng bớt các của sổ.
1.5 Cách trình bày

Kiểm tra khuôn hình và độ nét hình. Hãy kiểm tra từ vị tri và khó xem nhẩt của lớp học.
Tiến hành những điều chỉnh cần thiết.


Sắp xếp các hình chiếu theo thú tự trình bày. có những hình chiếu cần sử dụng nhìều lần
hoặc phái in thêm, hoặc đánh dấu để tiện để riêng và sử dụng lại.

Chỉ bật máy khi trình bày hoặc khi muốn HS suy nghĩ trên hình chiếu. Ngoài ra cần tắt máy
để tránh sự tập trung không cần thiết vào hình chiếu.

Dùng que chỉ, hoặc đèn dọi trong quá trình trình bày.

Máy chiếu đa năng (Mutti Projector)
Công dụng: Máy chiếu đa nàng đuợc sử dụng để phóng to và chiếu hình ảnh tĩnh và động từ các
nguồn khác nhau như băng hình, đĩa hình, máy chiếu vật thể và các sản phần phần mềm từ máy
tính lên màn hình phục vụ việc trình bày.
1.6 Nguyên lí làm việc. Các loại tín hiệu hình ảnh đầu vào khác nhau được máy chiếu đa năng
nhận dạng và xử lí. Sau đó các tín hiệu này được hệ thống đen chiếu sáng công suất lớn và hệ
thống quang học phóng chiếu trên màn hình lớn. Sụ khác biệt trong nguyên tắc làm việc của máy
chiếu đa năng với các thiết bị khác là ở chỗ: Hình ảnh trình chiếu không chiếu thẳng lên màn hình
(như máy chiếu slide hoặc máy chiếu qua đầu) mà cần qua nhận dạng và xú lí.
1.7 Cách kết nối máy chiều đa năng với các thíểt bị nghe nhin ngoại vi
Là một phuơng tiện kĩ thuật dạy học, máy chiếu đa năng có thể kết nối với nhìều thiết bị nghe
nhìn ngoại vi như: Máy tính (PC, Notebook /Laptop); đầu băng video; đầu đĩa hình VCD; máy
chiếu vật thể; máy khuếch đại âm thanh,…
Khi kết nối cần thục hiện những nội dung sau:
Các thiết bị nêu trên đuợc nối với bảng kết nối của máy chiếu đa năng thông qua các loại cáp nối.
Các giắc cắm tại bảng kết nối phù hợp với các tìêu chuẩn giắc cắm khác nhau của các thiết bị
nghe nhìn ngoại vi. Có 4 bước thực hiện:
Nối cổng Serial của PC hoặc đầu ra của các thiết bị khác (băng hoặc đĩa VCD, máy chiếu vật
thể,…) với cổng vào của máy chiếu đa năng (RGB1 hoặc/và RGB2) tại bảng kết nối thiết bị.

Trong trưởng hợp cần khuếch đại âm thanh, cần nối cổng tiếng ra của máy chiếu đa năng với máy
khuếch đại âm thanh.
1.8. Chỉnh chế độ ỉàm việc, chất lượng hình ảnh
Bước 1: Để ngay ngắn và vững chắc máy chiếu.
Bước 2: cắm dây nguồn điện của máy chiếu đa năng và bật nguồn bằng công tắc. Điều chỉnh vị
trí của máy chiếu đa năng.
Bước 3: chỉnh độ thăng bằng của hình ảnh bằng chân đỡ.
Bước 4: Bật một trong những nguồn phát hình .
Bước 5: Dùng bảng điều khiển hoặc điều khiển từ xa điều chỉnh chế độ làm việc và các chất
lượng hình ảnh cơ bản sau: Xa- gần (Zoom), Tiêu cự (Focus), sáng- tối (Bright)
1.9 Những chú ý khi sử dụng máy chiếu đa năng
Khi không sử dụng hoặc trong thởi gian nghỉ dài khi trình bày, cần tắt máy hoặc chuyển
máy sang chế độ chở.
Sau khi kết thức sử dụng, nếu muốn tắt máy chiếu, phải chuyển máy sang chế độ chở, đợi
khi quạt gió ngừng hoạt động mơi tắt hẳn thiết bị.
An toàn điện và tránh bị bỏng khi tiếp xúc với bóng chiếu sáng chính.
Tránh va đập mạnh, không sớ tay, làm xước ống kính.
Máy tính liên kết với màn hình ti vi:
Cách sử dụng giống như máy chiếu, tuy nhiên cần lưu ý một số điểm sau:
Trang 8

Module 20

Sử dụng màn hình ti vi lớn để khi chiếu phim ảnh được rõ hơn.
Độ phân giải màn hình cao.
Cáp nối phải phù hợp: HDMI hoặc VGA.
Treo ti vi không được quá cao, quá gần học sinh.

Trang 9

Module 20

Nội dung 3:

ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC
Hoạt động: Tìm hiểu các nguyên tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng thiẽt bị dạy học
1. Nêu những yêu cầu đảm bảo an toàn khi sử dụng TBDH.
Đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị dạy học
 An toàn điện
Cần phải có kĩ năng an toàn điện và sơ cứu điện giật, tránh điện giật do điện áp cao rò ra vỏ thiết
bị. Không tự động mở vỏ bảo vệ thiết bị. Trong trường hợp cần mở, cần rút phích cắm điện. Khi
không dùng trong thời gian dài cần rút phích cắm ra khỏi ổ điện.
 An toàn thị giác
Một số TBDH (máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng…) có cưởng độ chiếu sáng rất lớn, tránh
để cho ánh sáng của các TBDH trên chiếu thẳng vào mắt GV và HS trong khoảng cách gần.
 An toàn thính giác
Một số TBDH có thể có hệ thiổng khuếch đại ngoài rất lớn, tùy theo kích thước của phòng học và
vị tri HS, cần điều chỉnh âm lượng (Volume) đủ nghe. Cưởng độ âm thanh vuợt quá 55 dBA (đối
với phòng học, phòng hội họp) và 90 dBA (đối với xưởng thực hành- tìêu chuẩn tương đương
trong công nghiệp) là có hại cho thính giác và sức khỏe.
2. Phân tích các nguyên tắc sử dụng TBDH.
Các nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học:
Sử dụng TBDH phải đảm bảo theo nguyên tăc 4Đúng sau;
 Sử dụng TBDH đúng mục đích:
Mục đích dạy học quy định hoạt động dạy của GV bằng các TBDH cụ thể. Hoạt động dạy của
GV và TBDH quy định mục đích của HS, sác định hoạt động của HS bằng các TBDH hiện có.
Các hoạt động và TBDH của HS giúp họ lĩnh hội đuợc nội dung kiến thức và thay đổi nhân cách.

Mặt khác, mỗi TBDH đều có một chúc nàng riêng. chứng phái dược Sử dung phù họp vòi muc
đídi nghiÊn cứu của quá trình dạy học. chẳng hạn, TBDH dùng để biểu diễn trên lớp cần loại kích
thước lớn để HS cả lớp quan sát được. TBDH dùng cho HS nghiên cứu khi học bài mới hoặc thực
hành để khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ nàng chỉ cần kích thước nhỏ, phù hợp vòi HS, dễ vận
hành, quan sát, nhận xét, giải thích hiện tượng.
 Sử dụng TBDH đúng lúc:
Phải trình bày TBDH vào lúc cần thiết của bài học, lúc HS cần nhất, mong muốn nhất được quan
sát, phù hợp với trạng thái tâm lí nhất (trước đó GV đã dẫn dất, gợi mở, nêu vấn đề chuẩn bị).
Một TBDH sẽ đuợc sử dụng có hiệu quả cao nếu nó xuất hiện vào đúng lúc nội dung và PPDH
cần đến, tránh hiện tượng TBDH được đưa ra hàng loạt làm HS phân tán sự chú ý.
 Sử dụng TBDH đúng chổ:
Phải tìm vị trí để trình bày TBDH trên lớp hợp lí nhất, giúp HS ngồi ở mọi vị trí trong lớp học
đều có thể tiếp nhận thông tin từ các TBDH bằng nhìều giác quan khác nhau.
 Sử dụng TBDH đúng mức độ và cường độ:
Sử dụng TBDH quá nhiều thời gian trong một tiết học sẽ ảnh hưởng các bước của giờ lên lóp. HS
sẽ chán nản, thiếu lập trung, chất luợng học kém.

PHẦN 2: THỰC HIỆN NỘI DUNG THEO YÊU CẦU CỦA TỔ
I. Nhận xét về thực trạng TBDH tại trường THPT.
1. Sự cần thiết sử dụng TBDH trong quá trình dạy học môn Công nghệ.
– Đặc thù bộ môn cần thiết: máy chiếu, laptop, mô hình, vật thể, tranh ảnh tạo bài dạy gây sự
hứng thú cho học sinh.
– Đổi mới phương pháp dạy học.
– Khuyến khích khả năng tư duy, sáng tạo của học sinh.
Trang 10

Module 20

– Nâng cao chất lượng dạy học.

2. Hạn chế sử dụng TBDH.
– TBDH bộ mơn chưa đầy đủ ở tất cả các phòng học, các bài: tranh ảnh, mơ hình, vật thể…
– TBDH trực quan và các trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học mơn
Cơng nghệ còn hạn chế: máy tính, máy chiếu đa năng bị lỗi, hư, khi sử dụng thường gặp sự cố…
3. Đề xuất giải pháp khắc phục sử dụng TBDH.
– Bổ sung thêm TBDH bộ mơn Cơng nghệ.
– Sắp xếp các TBDH bộ mơn theo trình tự để tiện sử dụng.
– Trang bị lại các máy móc, thiết bị để phục vụ cho việc dạy học.
II. Làm thế nào để quản lý tốt việc sử dụng các TBDH trong trường THPT.
– Sắp xếp các TBDH bộ mơn theo khối học và nội dung bài học.
– Thường xun sử dụng, kiểm tra và cập nhật các TBDH mới, có biện pháp bảo quản hợp lí.
– Bộ phận quản lí các máy móc, thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT vào dạy học thường xun
kiểm tra, sửa chữa để khắc phục khi có sự cố một cách kịp thời.
III. Trình bày 1 giáo án (chỉ trình bày phần PPGD có sử dụng TBDH)

Bài 13 : KHÁI NIỆM VỀ MẠCH ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN
(CN12)
NỘI DUNG
I. Khái niệm về
mạch điện tử
điều khiển :
1.
Khái
niệm:
Những mạch điện
tử
thực
hiện
chức năng điều
khiển được coi là

mạch
điện
tử
điều khiển.
2. Sơ đồ khối
tổng quát của
mạch
điện
tử
điều khiển.
Tín
hiệu MĐTĐK

ĐTĐK

vào

II. Công dụng :
+ Điều khiển tín
hiệu
+ Tự động hóa
các máy móc
thiết bò.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA
HS

H1: Qua kiến thức ở lớp 11 và

bộ điều khiển xe từ xa, cho
biết mạch điện tử có
chức năng gì gọi là
mạch điện tử điều
khiển ? Cho ví dụ.

T1: Là những mạch
điện tử có chức
năng điều khiển.

H3: Hãy quan sát màn
hình, hãy cho biết
mạch điện tử điều
khiển có những công
dụng nào?

T3: Nêu công dụng :
+ Điều khiển tín hiệu
+ Tự động hóa các
máy móc thiết bò.
+ Điều khiển các

Ví dụ : Mạch điều
khiển rôbot ; điều
khiển tín hiệu giao
GV: Giới thiệu sơ đồ thông.. .
khối tổng quát. Yêu HS: Theo dõi sơ đồ
cầu HS xem thông tin khối tổng quát và
xem thông tin.
về sơ đồ khối.

H2: Nêu hoạt động sơ
đồ khối tổng quát T2: Tín hiệu vào
của mạch điện tử MĐTĐK, xử lí, khuếch
đại tín hiệu và đưa
điều khiển ?
lệnh điều khiển tới
GV: Giới thiệu một số đối tượng điều khiển
thiết bò có điều khiển (ĐTĐK)
bằng mạch điện tử HS: Theo dõi và quan
sát hình 13.2.
hình 13.2..

Trang 11

Module 20

+ Điều khiển các
thiết

dân
dụng.
+ Điều khiển trò
chơi giải trí.
H4: Ngoài những ví dụ
trên màn hình, hãy
nêu thêm một vài ví
dụ của mạch điện tử
điều khiển mà em
biết ?

III. Phân loại :
GV: Yêu cầu HS xem
thông tin mục III SGK.
1.
Theo
công H5: Dựa vào tiêu chí
suất :
nào để phân loại
+ Công suất lớn. mạch điện tử điều
+ Công suất nhỏ. khiển ?
H6: Dựa theo công
suất, mạch ĐTĐK có
những loại nào?

thiết bò dân dụng.
+ Điều khiển trò chơi
giải trí.
T4: Nêu thêm một
vài mạch điện tử
điều khiển: tủ lạnh,
máy vi sóng, Ampli…

HS: Xem thông tin.

T5: Dựa theo công
suất, chức năng và
mức độ tự động
hóa.
T6: Có hai loại :
+ Mạch điều khiển

công suất lớn.
+ Mạch điều khiển
2.
Theo
chức
công suất nhỏ.
năng :
H7: Nêu phân loại theo T7: Có hai loại :
+ Điều khiển tín chức năng ?
+ Mạch điều khiển tín
hiệu
hiệu.
+ Điều khiển tốc
+ Mạch điều khiển
độ.
tốc độ.
3. Theo mức độ
tự động hóa :
H8: Nêu phân loại theo
+
Điều
khiển mức độ tự
động T8: Có hai loại :
cứng bằng mạch hóa ?
+ Điều khiển cứng
điện tử.
bằng mạch điện tử. .
+ Điều khiển có
+ Điều khiển có lập
lập trình.

trình..
Dùng bảng trò chơi
ô chữ để củng cố
kiến thức bài học.
An Hữu, ngày
tháng năm
Người thực hiện

Võ Thành Cơng
PHẦN CHẤM ĐIỂM

Trang 12

 Hệ thống TBDH phải bảo vệ tính khoa học, hiệu suất cao.  Hệ thổng TBDH phải bảo vệ tính sư phạm.  Hệ thổng TBDH phải bảo vệ tính bảo đảm an toàn.  Hệ thống TBDH phải bảo vệ tính mĩ thuật.  Hệ thống TBDH phải dảm bảo tính dùng chung tổi ưu cho một bộ môn, cho nhiều bộ môn, cho nhiều hoạt động giải trí. 3. Làm rõ công tác làm việc quản lí quản lý về công tác làm việc TBDH của Bộ Giáo dục và Đào tạo ; các sởGiáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục. Công tác TBDH là mạng lưới hệ thống việc làm và quy trình triển khai các trách nhiệm về nghành nghề dịch vụ TBDH.Công tác TBDH là một hoạt động giải trí tiếp tục của ngành Giáo dục đào tạo. Công tác này gồm có : 3.1 Công tác quản lí và điều hành quản lý vĩ mô của Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tácTBDH.  Xây dụng kế hoạch kế hoạch về tăng trưởng TBDH và phát hành văn bản chỉ huy, hướng dẫnvề công tác làm việc TBDH.  Ban hành quy chuẩn kĩ thuật phòng học bộ môn, phòng thực hành thực tế và quy chuẩn kĩ thuật đốivới từng bộ TBDH.  Ban hành các quyết định hành động hạng mục TBDH tối thiểu các ngành học, cấp học, bậc học.  Ban hành pháp luật về công tác làm việc thiết bị giáo dục phổ thông trong đó thống nhất tiến trình thựchiện gồm có :  Xây dựng, thẩm định và đánh giá và phát hành hạng mục TBDH tối thiểu.  Thiết kế, đánh giá và thẩm định và phát hành mẫu TBDH.  Sản xuất, chuyển giao mẫu TBDH tối thiểu.  Thẩm định đơn giá mẫu TBDH tối thiểu.  Hướng dẫn các địa phương về shopping TBDH. 3.2. Công tác quản lí và quản lý và điều hành của các tỉnh, thành phổ về công tác làm việc TBDHTrang 1M odule 20X ây dựng kế hoạch tăng trưởng TBDH và phát hành văn bản chỉ huy, hướng dẫn về công tácTBDH tại các địa phương.  Xây dung kế hoạch, chuẩn bị sẵn sàng kinh phí đầu tư góp vốn đầu tư kiến thiết xây dựng phòng bộ rnôn, phòng thực hành thực tế vàmua sắm TBDH hàng năm.  Hướng dẫn các cơ sở giáo dục shopping TBDH hàng năm.  Tổ chúc tu dưỡng đội ngũ GV, viên chức TBDH về công tác làm việc quản lí, sử dụng, dữ gìn và bảo vệ, bảodưỡng TBDH ship hàng hoạt động giải trí dạy học.  Tổ chức kiểm tra việc thực thi các trách nhiệm của các cơ sở giáo dục về công tác làm việc TBDH.  Tổ chức và điều hành quản lý trào lưu tự làm TBDH. 3.3 Công tác thiẽt bị dạy học tại các cơ sờ giáo dụcCông tác TBDH tại một trường học là mạng lưới hệ thống việc làm và quy trình thực thi các nhiệmvụ về nghành TBDH nhằm mục đích triển khai có hiệu suất cao cho hoạt động giải trí dạy học của nhà trường. Nhiệmvụ của công tác làm việc TBDH tại trường học gồm có :  Tổ chức kiến thiết xây dựng kế hoạch về công tác làm việc TBDH của nhà trường.  Tổ chức shopping, bổ trợ sửa chữa thay thế TBDH của nhà trường.  Tổ chức khai thác sử dụng TBDH Giao hàng cho h. động dạy học và các h. động giáo dục khác.  Tổ chức sắp xếp, giữ gìn, dữ gìn và bảo vệ, bảo trì mạng lưới hệ thống TBDH hiện có của nhà trường.  Tổ chức kiểm tra quy trình triển khai kế hoạch về công tác làm việc TBDH trong nhà trường.  Tổ chức nghiên cứu và điều tra, phong cách thiết kế, tự làm TBDH.  Tổ chức tu dưỡng GV, viên chức TBDH về công tác làm việc quản lí, sử dụng, dữ gìn và bảo vệ, bảo dưỡngTBDH Giao hàng hoạt động giải trí dạy học trong nhà trường. Hoạt động 2 : Tìm hiểu vị trí, vai trò và ý nghĩa của thiết bị dạy học1. Nêu vị trí, ý nghĩa của TBDH trong quy trình dạy học.  TBDH không hề thiếu đuợc vì nó đóng vai ” người vật chứng khách quan ” những vấn đềlí luận, link giữa lí luận và thực tìễn. Mặt khác, TBDH là phương tiện đi lại thực nghiệm, trựcquang, thực hành thực tế ; trong khi đó bất kể một hoạt động giải trí nào cũng luôn đi liền với tư duy và tư duyluôn kết nối với hoat động, cho nên vì thế TBDH sẽ tạo ra sự toàn vẹn của hoạt động giải trí nhận thức ; đồngthời phát huy đuợc tính tích cực, dữ thế chủ động và phát minh sáng tạo của người học và hơn nữa TBDH góp phầnto lớn vào việc vận dụng và thay đổi giải pháp giáo dục – dạy học.  TBDH là một bộ phận của nội dung và PPDH ;  Lí luận dạy học đã chứng minh và khẳng định quy trình dạy học là một quy trình trong đó hoạt động giải trí dạy vàhoạt động học đuợc người dạy và người học cộng tác tối ưu với nhau và cùng có những nội dungvà giải pháp đã xác lập nhằm mục đích tiến tới cùng một mục tiêu nhất định. Như vậy so với mỗimục đích có những nội dung đơn cử và cần có một phưomg pháp thích họp ; để triển khai mỗi phươngpháp truyền đạt và lĩnh hội các nội dung nào đó phải có các TBDH tương úng. có TBDH đủ vàphù hợp mới tiến hành được các PPDH một cách hiệu suất cao.  Mặt khác, nội dung dạy học được phản ánh trải qua các TBDH và ngược lại. yếu tố nàycàng biểu lộ rõ hơn khi mà khoa học công nghệ tiên tiến tăng trưởng và sự tăng trưởng đó cũng được phảnánh vào mọi loại TBDH của nhà trường. TBDH là các sản phần khoa học kỉ thuật có chức năngxác định và mang tính mục tiêu sư phạm rất cao, chúng tiềm ẩn một tìềm năng tri thức to lớnđồng thời đóng vai trò là đối tượng người dùng nhận thức.  Như vậy, TBDH là bộ phận của nội dung và phuơng pháp, chúng hoàn toàn có thể vừa là phương tiện đi lại đểnhận thức, vừa là đối tượng người tiêu dùng chứa nội dung cần nhận thức.  TBDH là nhân to quan trọng để thay đổi PPDHNgoài mối quan hệ với tiềm năng, nội dung, phươg pháp, TBDH còn có quan hệ ngặt nghèo vớicác thành tố người dạy ( người tổ chức triển khai, điều khiển và tinh chỉnh ) và người học ( chủ thể tự tinh chỉnh và điều khiển ) của quátrình dạy học nhằm mục đích tạo nên sự cộng tác tối ưu của lực lượng tham gia quy trình dạy học với cácthành tố khác của quy trình dạy học. TBDH với lợi thế về mặt sư phạm góp thêm phần rất lớn trong việc thay đổi PPDH trong cácnhà trường. Nhờ có các TBDH, một lượng thông tin lớn cửa bài học kinh nghiệm hoàn toàn có thể đuợc hình ảnh hoá, Trang 2M odule 20 mô hình hoá, trục quan hoá, phóng to, thu nhỏ, làm cho nhanh hơn hay chậm lại, … đem lại chongười học một “ khoảng trống học tập ” có tính mục tiêu và mang lại hiệu suất cao cao.  TBDH góp thêm phần vào việc thực thi đa dạng hoá các hình thức dạy học TBDH tiềm ẩn tiềmnăng tri thức và chiêu thức nhằm mục đích tạo điều kiện kèm theo và kích thích các hoạt động giải trí trong quy trình họclập. Nếu TBDH đủ và phong phú sẽ được cho phép tổ chức triển khai nhìều hình thức hoạt động giải trí dạy học phong phúvà có hiệu suất cao.  TBDH là tác nhân bảo vệ chất lượng dạy họcXuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy đơn cử của con người, trongquá trình dạy học, sự trực quan đóng vai trò quan trọng so với sự lĩnh hội kỹ năng và kiến thức của ngườihọc. Trong các “ kênh ” thu nhận thông tin thì “ kênh nhìn ” cỏ hiệu suất cao cao hơn ( khoa học đã minhchúng năng lực của các giác quan trong việc tiếp thu tri thức có các mức độ : nghe 11 %, nhìn81 % ; các giác quan khác 9 % – theo tài liệu VAT Project ). Không ít nội dung học tập phức tạp cầnđến sự tương hỗ tích cực của phuơng tiện trục quang mới xử lý đuợc những gì mang trong nó sự trừutượng. Theo nguyên lí học song song với hành, người học rất cần đuợc trục tiếp làm thực nghiệm ( lắpráp, thao tác, quan sát, nhận xết ) bằng việc ửú dụng các dụng cụ, phương tiện đi lại đơn cử.  Dạy học tích cục nhu yếu người học tham gia có ý thức vào các hoạt động giải trí tự mày mò, tựtheo dõi các hiện tượng kỳ lạ để lí giải ngặt nghèo và tường minh những tác dụng thu được ; đồng thời quacác hoạt động giải trí đó họ có được những kỉ năng thiết yếu. Như vậy, TBDH là phương tiện đi lại và điềukiện tất yếu để triển khai quy trình dạy học tích cực.  Góp phần bảo vệ chất lượng các kỹ năng và kiến thức trong dạy học  Trong dạy học, chất lượng kiến thức và kỹ năng chuyển tải từ người dạy đến người học cần phải đảm bảotính : chính sác, khoa học, tổng quát, mạng lưới hệ thống, chuyển hoá, thực tiễn, vận dụng được và bềnvững, … Trong khi đó TBDH góp thêm phần bảo vệ các đặc thù trên về kiến thức và kỹ năng được truyền thụtrong dạy học.  Góp phần nâng cao hiệu suất cao sư phạmHệ thống TBDH văn minh có năng lực thiết kế xây dựng, hình thành, củng cố, hệ thống hoá, vậndụng kiến thức và kỹ năng vào thục tìễn. TBDH chẳng những tạo điều kiện kèm theo đi sâu vào các sự vật và hiện tượng kỳ lạ, mà còn cho phéptrình bày các yếu tố trừu tượng một cách sinh động, do năng lực sư phạm to lớn tương hỗ cho ngườidạy và người học như : tăng tổc độ truyền tải thông tin mà không làm giảm chất lượng thông tin ; triển khai các PPDH tích cực nhằm mục đích : tạo ra và lan rộng ra những vùng cộng tác giữa người dạy vàngười học, tạo ra năng lực thực hành thực tế, củng cố kỹ năng và kiến thức, rèn luyện kĩ năng thao tác, học tập, sựkhéo léo chân tay, tu dưỡng năng lực tự học, tự sở hữu tri thức, tạo ra sự hứng thú, lôi cuốnkhi học, tiết kiệm ngân sách và chi phí thời hạn trên lớp, nâng cấp cải tiến các hình thức lao động sư phạm, tạo năng lực tổchức và tinh chỉnh và điều khiển hoạt động giải trí dạy học. 2. Mối quan hệ giữa TBDH với các thành tố khác nhau của quy trình dạy học. Theo cách tiếp cận mạng lưới hệ thống, quy trình dạy học gồm có 6 thành tố cơ bản : tiềm năng, nộidung, chiêu thức, TBDH, người dạy, người học. Các thành tố này tương tác qua lại tạo thànhmột chỉnh thể trong môi trường tự nhiên giáo dục của nhà trường ( môi trường tự nhiên sư phạm tương tác ) và môitrường kinh tế tài chính – xã hội của hội đồng. Mục tiêu dạy học của nhà trường phụ thuộc vào và cung ứng tiềm năng kinh tế tài chính – xã hội. Mục tiêudạy học như thế nào sẽ có nội dung dạy học phân phối được tiềm năng đó. Để triển khai được mụctiêu và nội dung phải có PPDH. Muốn thực thi tốt PPDH phải có TBDH. Người dạy và ngườihọc tác động ảnh hưởng lẫn nhau, trải qua TBDH người dạy truyền đạt và người học sở hữu nội dungdạy học theo tiềm năng dạy học. TBDH là một trong những thành tố quan trọng của quy trình dạy học. TBDH không chỉminh hoạ hoặc trực quan hoá các nội dung dạy học, mà còn tiềm ẩn nội dung dạy học. Đặcbiệt, TBDH có mối quan hệ khăng khít với PPDH. Nội dung, phuơng pháp không chỉ đuợc xácđịnh dựa vào tiềm năng giáo dục mà còn được xác lập dựa vào thực tiễn TBDH mà nhà trường cóthể có. Trang 3M odule 20TBDH vừa mang tính độc lập, vừa nhờ vào và ảnh hưởng tác động lẫn nhau với các thành tố kháccủa quy trình dạy học. TBDH có vị trí quan trong so với tổng thể cácmmôn học ở trường phổthông, đặc biệt quan trọng so với các môn khoa học tựục nghiệm như ; Vật lí, Hoá học, Sinh học và CN.TBDH dẫn chứng khách quan cho nội dung dạy học, phương tiện đi lại để hoạt động giải trí nhậnthức, điều kiện kèm theo để các lực lượng triển khai công dụng và trách nhiệm dạy học, liên kết các hoạt động giải trí bêntrong và bên ngoài nhà trường. TBDH chịu sự chi phối của nội dung và PPDH. 3. Vai trò của TBDH trong quy trình dạy học. Vai trò của TBDH so với PPDH – TBDH góp thêm phần nâng cao tính trục quan cửa quy trình dạy học. Giúp HS nhận ra những sụviệc, hiện tượng kỳ lạ, khái niệm một cách đơn cử hơn, dể dàng hơn. TBDH là nguồn tri thức với tưcách là phuơng tiện tiềm ẩn và chuyển tải thông tin hiệu suất cao đến HS. – TBDH hướng dẫn hoạt động giải trí nhận thức của HS trải qua việc đặt các câu hỏi gợi mở của GVđể HS.Mối quan hệ giữa PPDH với mức độ tiếp thu kiến thức và kỹ năng, kĩ năng của HS trong dạy họcThuyết trình hiệu suất cao 9 % Đọc hiệu suất cao 10 % Nghe nhìn hiệu suất cao 20 % Mô tả, trình diễn hiệu quả30 % Thảo luận nhóm hiệu suất cao 50 % — * Thực hành hiệu suất cao 79 % — * Dạy lại người khác hoặcứng dụng ngày hiệu suất cao 90 %. Vai trò của TBDH so với nội dung dạy học – TBDH bảo vệ cho việc triển khai các tiềm năng của từng đơn vị chức năng kiến thức và kỹ năng, tiềm năng của từngbài học. TBDH có vai trò cao nhất, hiệu suất cao nhẩt để thục hiện tiềm năng chương trình và SGK. – TBDH giúp cho GV và HS tổ chức triển khai hiệu suất cao quy trình dạy học, tổ chức triển khai nghiên cứu và điều tra từng đơn vịkiến thức của bài học kinh nghiệm nói riêng và tổ chức triển khai cả quy trình dạy học nói chung. – TBDH bảo vệ cho năng lực truyền đạt của GV và thức đẩy năng lực lĩnh hội kỹ năng và kiến thức củaHS theo đúng nội dung, chương trình, nội dung bài học kinh nghiệm so với mỗi khối lớp, mỗi cấp học, bậchọc. Hoạt động 3 : Tìm hiểu các mô hình thiẽt bị dạy học1. Hãy nêu các loại TBDH ở trường THPT.Các mô hình TBDH ở trường trung học phổ thông hoàn toàn có thể chia ra hai nhóm lớn : а. TBDH dùng chung ( phương tiện kĩ thuật dùng chung ) : máy tính, máy chiếu đa năng, máychiếu qua đầu, máy ghi âm, … b. TBDH bộ môn gồm có các mô hình chính như sau : 1. Tranh ảnh giáo khoa2. Bản đồ giáo khoa, biểu đồ giáo khoa, map tư duy ( BĐTD ) đuợc phong cách thiết kế bằng tay, bút. 3. Mô hình, vật mẫu, vật thật. 4. Dụng cụ, hoá chất. 5. Phim đèn chiếu. 6. Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu. 7. Băng, đĩa ghi âm. 8. Băng hình, đĩa hình. 9. PMDH ( quy mô mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng … ) 10. GADHTC có ứng dụng CNTT&TT, GADHTC điện tủ. 11. Website học tập. 12. Phòng thí nghiệm ảo. 13. Mô hình dạy học điện tử. 14. Thư viện ảo / Thư viện điện tử. 15. BĐTD được phong cách thiết kế bằng ứng dụng Freemind. 16. Bản đo giáo khoa điện tử. Trong 16 mô hình TBDH chính nêu trên thì 4 mô hình TBDH đầu được gọi là TBDHtruyền thống2. Hãy trình diễn những đặc thù của PTKTDHĐPT ( phương tiện kĩ thuật dạy học đaphương tiện ). Trang 4M odule 20 a. Mỗi PTKTDHĐPT gồm có hai khối : khối mang thông tin và khối chuyển tải thông tin tươngứng. b. Phải có điện lưới vương quốc. c. Có giá tiền cao gẩp nhiều lần so với cácTBDH truyền thổng. d. Phải có trình độ sử dụng và dữ gìn và bảo vệ tốt. e. Phải có phòng ốc chuyên biệt để lắp ráp, sử dụng và bảo quảnViệc phối hợp hài hoà các TBDH truyền thống lịch sử và TBDH tân tiến trong quy trình dạy học sẽ kíchthích hứng thú tăng năng lực tư duy của HS, HS sẽ tự mình tìm tòi, khai thác kiến thức và kỹ năng mới. Nhưvậy, ngày này TBDH đó góp thêm phần thay đổi PPDH, nâng cao chất lượng dạy học. Hoạt động 4 : Tìm hiểu vai trò của thiết bị dạy học trong dạy học và trong thay đổi phướngpháp dạy học1. Làm rõ những nội dung cơ bản của thay đổi PPDH ở trường THPT.  Đổi mới chiêu thức dạy học ở các trường trung học phố thông  Thực hiện mục tìêu thay đổi PPDH trong các trường đại trà phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đãtiến hành một số ít nội dung sau :  Đổi mới PPDH, thay đổi chương trình SGK.  Tăng cường đội ngũ GV cả về chất lượng và số lượng, cung ứng nhu yếu dạy và học theophương pháp mới. GV ” đuợc tham gia tập huấn sử dụng hiệu suất cao TBDH nhằm mục đích thực thi đổi mớiphương pháp giáo dục.  Nhà trường được thiết kế xây dựng không riêng gì khang trang về khuôn viên, cảnh sắc mà còn cóthêm nhiều thiết bị tân tiến ship hàng cho việc dạy và học theo hướng thay đổi.  Hệ thống thư viện được chú trọng cả về sổ lượng và chất lượng thông tin.  Hệ thống mạng Internet được liên kết.  Các trường đã vận dụng nhiều PPDH mới nhằm mục đích thay đổi PPDH, tương thích với đối tượng người tiêu dùng HS : tăng cường các hình thức hỗ trợ kiến thức và kỹ năng cho HS, sử dụng hiệu suất cao TBDH, ứng dụngCNTT và TT góp thêm phần nâng cao chất lượng dạy học.  Trong quy trình giảng dạy, các trường trung học phổ thông đã tăng cường sử dụng TBDH, khuyến khíchGV ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy.  Hướng dẫn HS thục hành : GV ” tổ chúc cho HS tham gia vào các hoạt động giải trí trong thực tiễn, HSđược trục tiếp quan sát, làm thí nghiệm, xử lý yếu tố theo cách của riêng mình, qua đó hiểuđược thực chất cửa sự vật hiện tượng kỳ lạ, nắm kiến thức và kỹ năng một cách vững chãi và rèn luyện đuợc các kĩnăng thiết yếu. 2. Nêu những tiêu chuẩn nhìn nhận hiệu suất cao sử dụng TBDH.Các tiêu chuẩn và chỉ số nhìn nhận hiệu suất cao sử dụng thiẽt bị dạy học : Tiêu chí 1 : hiệu suất trongChỉ số 1 : Tần suẩt sử dụng TBDHChỉ số 2 : Khả năng làm chủ thiết bị của GV và học viên so với tính năng kĩ thuật và tính năng sưphạm của thiết bị. Chỉ số 3 : Tính thành thạo sử dụng thiết bịChỉ số 4 : Tính kinh tế tài chính của sử dụng TBDHTiêu chí 2 : Hiệu suất ngoàiChỉ số 5 : Mức độ nâng cấp cải tiến, thay đổi chiêu thức và kĩ năng dạy học của GV do có sử dụng thiếtbị, phương tiện đi lại. Chỉ số 6 : Múc độ nâng cấp cải tiến kĩ năng, thái độ và tính tích cực học tập của HSChỉ số 7 : Múc độ nâng cấp cải tiến các quan hệ sư phạm trên lớp giữa GV ” và HS, giữa HS với nhau, giữacá nhân và nhómChỉ số 8 : Mức độ tăng cường hay nâng cao năng lực tiếp xúc, trao đổi thông tin trong học tập vàgiảng dạy. Tiêu chí 3 : Kết quả so với tiềm năng quản líChỉ số 9 : Mức độ đạt mục tìêu chung bộc lộ tác dụng chung trong thực tiễn thu được. Trang 5M odule 20C hỉ số 10 : Múc độ đạt mục tìêu chuyên biệt bộc lộ ờ những tác dụng chuyên biệt trong thực tiễn thuđược ờ nhà quản lí, GV, HS, mái ấm gia đình, nhà trường, xã hội được tính cụ thể trên từng người, từngviệc, từng trách nhiệm, trải qua sự tăng cường tri thức, kĩ năng, thái độ, hành vi và đạo đúc. 3. Làm rõ vai trò của TBDH trong thay đổi PPDH ở trường THPT.  TBDH đóng vai trò quan trọng trong thay đổi PPDH và nâng cao chất lượng dạy học. TBDH, đặc biệt quan trọng là các TBDH có ứng dụng những thành tựu của CNTT&TT là công cụ giúp cho GV tổchức, tinh chỉnh và điều khiển hoạt động giải trí nhận thức của HS.  Sử dụng hiệu suất cao TBDH giúp giảm lí thuyết, tăng thời hạn tự học, tự nghìên cứu, kích thíchtính dữ thế chủ động, tích cực, phát minh sáng tạo và tăng cưởng độ thao tác của cả GV và HS trong suổt quá trìnhdạy học. Nhử vậy, không khí học tập trở nên sôi sục, hứng thú học tập bộ môn đuợc nâng lên.  Sử dụng hiệu suất cao TBDH giúp giảm lối dạy học truyền thống cuội nguồn theo lối truyền thụ một chìều, phát huy tính tích cực, tự giác trong hoạt động giải trí học tập, nghìên cứu. Giúp người học chủ độngsáng tạo trong tiếp cận tri thức và trình diễn những tri thức đã tự lĩnh hội được.  Sử dụng TBDH hiệu suất cao, giúp GV truyền đạt tốt hơn những kỹ năng và kiến thức khoa học mà trước đâykhó lý giải khi sử dụng PPDH truyền thống cuội nguồn.  Sử dụng TBDH hiệu suất cao, GV sẽ giúp HS hình thành những tri thức lí thuyết, kĩ năng, kĩ xảothực hành. 4. Hãy liệt kê 1 số ít TBDH bộ môn Công nghệ CN ở trường THPT. ( Phòng thiết bị ) STT Mã thiết bịTên thiết bịDùng cho lớp Ghi chúI. TRANH ẢNHPTCN1009 Động cơ xăng 4 kỳ và động cơ xăng 2 kỳ11PTCN1010 Trục khuỷu thanh truyền11PTCN1011Hệ thống bôi trơn và mạng lưới hệ thống làm mát11PTCN1012 Hệ thống truyền lực xe hơi và bộ ly hợp11PTCN1013 Hộp số, truyền lực chính và bộ vi sai11PTCN1014 Máy biến áp 3 pha12PTCN1015 Đồng cơ điện không đồng điệu 3 pha12II. MẪU VẬTPTCN2016 Bảng mạch điện nối tải 3 pha12PTCN2017 Bảng mạch nguồn phân phối điện 1 chiều1210PTCN2018 Bảng mạch khuyếch đại âm tần1211PTCN2019 Bảng mạch tạo xung đa hài12Bảng mạch điều khiển và tinh chỉnh vận tốc động cơ1212PTCN2020không đồng nhất 1 pha13PTCN2021 Bảng mạch bảo vệ quá điện áp1214PTCN2022 Điện trở than1215PTCN2023 Điện trở Kim loại1216PTCN2024 Điện trở sứ1217PTCN2025 Tụ giấy1218PTCN2026 Tụ gốm1219PTCN2027 Tụ hóa1220PTCN2028 Tụ hóa1221PTCN2029 Cuôn cảm lõi ferit1222PTCN2030 Biến áp cao tần1223PTCN2031 Cuộn cảm lõi không khí1224PTCN2032 Biến áp1225PTCN2033 Tirixto1226PTCN2034 Triac1227PTCN2035 Diac1228PTCN2036 Tran zi to12Trang 6M odule 20STT29303132333435363738 Mã thiết bịPTCN2037PTCN2038PTCN2039PTCN2040PTCN2053PTCN2054PTCN2055PTCN2056PTCN2057PTCN2058Tên thiết bịICĐi ốt tách sóngĐi ốt phát quangBo mạchBộ dụng cụ vẽ kỹ thuậtĐồng hồ đo điện vạn năngBút thử điệnKìm điệnBộ Tuốc nơ vítQuạt điệnDùng cho lớp12121212111212121212Ghi chúNội dung 2 : SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌCỞ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNGHoạt động : Nghiên cứu sử dụng thiết bị dạy học ở trưởng trung học phổ thông1. Hãy liệt kê 1 số ít TBDH dùng chung và cách sử dụng nó. Một số thiẽt bị dạy học dùng chung : Máy chiêu qua đầu ( Overhead ) 1.1 Công dụng : Máy chiếu qua đầu, hay còn gọi là máy chiếu phim bản trong ( OverheadProjector ) là thiết bị đuợc sử dụng để phóng to và chiếu văn bản và hình ảnh tĩnh có trên phimnhựa trong suổt lên màn hình hiển thị phục vụ việc trình diễn. Có thể nói máy chiếu qua đầu là một trong nhũng thiết bị có hiệu suất cao nhất Giao hàng dạy họcvới những ưu điểm sau : Sử dụng đuợc tốt cả cho hai mô hình dạy học thuyết giảng và tranh luận : Dùng các bộ giấytrong chuẩn bị sẵn sàng trước để thuyết giảng hoặc dùng giấy trong và bút dạ màu để viết quan điểm thảo luậntrình bày tại chỗ. Có thể sử dụng linh động bằng những thủ pháp đơn thuần : che lấp và cho Open từngphần, lồng ghép hình bằng nhìều tở giấy trong vẽ các thành phần, … Tương đối rẻ tiền, dể phổ cập. 1.2 Nguyên tắc hoạt động giải trí : Như nguồn sáng hiệu suất lớn và mạng lưới hệ thống quang học ( thẩu kính, gương chiếu ) hình trên phim trong suốt đuợc chiếu và phóng to trên màn hình hiển thị kích cỡ lớn. Lắp đặt máy chiếu qua đầu  Gạt lẫy bên sườn, mở nấp máy.  Nâng giá gương hắt bằng tay phải, tay trái giữ thân máy.  Cắm nguồn điện.  Chỉnh tìêu cự để hình ảnh đạt độ rõ nét nhất. 1.3 Chế tạo phim trong : hoàn toàn có thể bằng cách bằng tay thủ công, hoặc bằng máy tính : Phim trong ; Bất cứ loại gìấy trong nào hoàn toàn có thể in, viết hoặc dán hình trên mặt phẳng đều cóthể làm phim chiếu, số dòng không nên quá 6 dòng và mỗi dòng không nên quá 6 từ so với phimtrong khổ A4. Khuôn hình trên phim chỉ nên số lượng giới hạn trong khuôn khổ 20 X 2 5 cm. Bút viết đen trắng hoặc sắc tố ; tốt nhất là bút không xóa được. Các màu khác hoàn toàn có thể sửdụng để tạo các điểm nhấn thị giác ( gây sự quan tâm ) Máy tính kèm máy in lazer màu hoặc đen trắng. Các phim sau khi đuợc sản xuất cần đuợc dữ gìn và bảo vệ nơi khô ráo, giữa hai phim cần đặt mộttờ giấy mềm để tránh hỏng nội dung. 1.4 Những chú ý quan tâm khi sử dụng máy chiếu qua đầuKhi không sử dụng hoặc trong thời hạn nghỉ dài khi trình diễn, cần tắt máy. Chú ý bảo đảm an toàn điện và bỏng hoàn toàn có thể ra khi tiếp xúc với bóng chiếu sáng. Trang 7M odule 20T ránh va đập mạnh, không sờ tay, làm xước gương, thâu kính. Kích thước chữ phải đủ lớn để đọc. Vơi lớp học có chìều dài 5 – 10 m, máy chiếuđặt cách màn hình hiển thị 2,5 – 3 m thì phông chữ tối thiếu là 16 pt. Che tối phòng học, hội truờng, giảm bớt chiếu sáng trong phòng bằng cách tắt bớtcác nguồn sáng, che rèm hoặc đóng bớt các của sổ. 1.5 Cách trình bàyKiểm tra khuôn hình và độ sắc nét hình. Hãy kiểm tra từ vị tri và khó xem nhẩt của lớp học. Tiến hành những kiểm soát và điều chỉnh thiết yếu. Sắp xếp các hình chiếu theo thú tự trình diễn. có những hình chiếu cần sử dụng nhìều lầnhoặc phái in thêm, hoặc lưu lại để tiện để riêng và sử dụng lại. Chỉ bật máy khi trình diễn hoặc khi muốn HS tâm lý trên hình chiếu. Ngoài ra cần tắt máyđể tránh sự tập trung chuyên sâu không thiết yếu vào hình chiếu. Dùng que chỉ, hoặc đèn dọi trong quy trình trình diễn. Máy chiếu đa năng ( Mutti Projector ) Công dụng : Máy chiếu đa nàng đuợc sử dụng để phóng to và chiếu hình ảnh tĩnh và động từ cácnguồn khác nhau như băng hình, đĩa hình, máy chiếu vật thể và các sản phần ứng dụng từ máytính lên màn hình hiển thị phục vụ việc trình diễn. 1.6 Nguyên lí thao tác. Các loại tín hiệu hình ảnh nguồn vào khác nhau được máy chiếu đa năngnhận dạng và xử lí. Sau đó các tín hiệu này được mạng lưới hệ thống đen chiếu sáng hiệu suất lớn và hệthống quang học phóng chiếu trên màn hình hiển thị lớn. Sụ độc lạ trong nguyên tắc thao tác của máychiếu đa năng với các thiết bị khác là ở chỗ : Hình ảnh trình chiếu không chiếu thẳng lên màn hình hiển thị ( như máy chiếu slide hoặc máy chiếu qua đầu ) mà cần qua nhận dạng và xú lí. 1.7 Cách liên kết máy chiều đa năng với các thíểt bị nghe nhin ngoại viLà một phuơng tiện kĩ thuật dạy học, máy chiếu đa năng hoàn toàn có thể liên kết với nhìều thiết bị nghenhìn ngoại vi như : Máy tính ( PC, Notebook / Laptop ) ; đầu băng video ; đầu đĩa hình VCD ; máychiếu vật thể ; máy khuếch đại âm thanh, … Khi liên kết cần thục hiện những nội dung sau : Các thiết bị nêu trên đuợc nối với bảng liên kết của máy chiếu đa năng trải qua các loại cáp nối. Các giắc cắm tại bảng liên kết tương thích với các tìêu chuẩn giắc cắm khác nhau của các thiết bịnghe nhìn ngoại vi. Có 4 bước thực thi : Nối cổng Serial của PC hoặc đầu ra của các thiết bị khác ( băng hoặc đĩa VCD, máy chiếu vậtthể, … ) với cổng vào của máy chiếu đa năng ( RGB1 hoặc / và RGB2 ) tại bảng liên kết thiết bị. Trong trưởng hợp cần khuếch đại âm thanh, cần nối cổng tiếng ra của máy chiếu đa năng với máykhuếch đại âm thanh. 1.8. Chỉnh chính sách ỉàm việc, chất lượng hình ảnhBước 1 : Để ngay ngắn và vững chãi máy chiếu. Bước 2 : cắm dây nguồn điện của máy chiếu đa năng và bật nguồn bằng công tắc nguồn. Điều chỉnh vịtrí của máy chiếu đa năng. Bước 3 : chỉnh độ cân đối của hình ảnh bằng chân đỡ. Bước 4 : Bật một trong những nguồn phát hình. Bước 5 : Dùng bảng điều khiển và tinh chỉnh hoặc tinh chỉnh và điều khiển từ xa kiểm soát và điều chỉnh chính sách thao tác và các chấtlượng hình ảnh cơ bản sau : Xa – gần ( Zoom ), Tiêu cự ( Focus ), sáng – tối ( Bright ) 1.9 Những quan tâm khi sử dụng máy chiếu đa năngKhi không sử dụng hoặc trong thởi gian nghỉ dài khi trình diễn, cần tắt máy hoặc chuyểnmáy sang chính sách chở. Sau khi kết thức sử dụng, nếu muốn tắt máy chiếu, phải chuyển máy sang chính sách chở, đợikhi quạt gió ngừng hoạt động giải trí mơi tắt hẳn thiết bị. An toàn điện và tránh bị bỏng khi tiếp xúc với bóng chiếu sáng chính. Tránh va đập mạnh, không sớ tay, làm xước ống kính. Máy tính link với màn hình hiển thị ti vi : Cách sử dụng giống như máy chiếu, tuy nhiên cần quan tâm 1 số ít điểm sau : Trang 8M odule 20S ử dụng màn hình hiển thị ti vi lớn để khi chiếu phim ảnh được rõ hơn. Độ phân giải màn hình hiển thị cao. Cáp nối phải tương thích : HDMI hoặc VGA.Treo ti vi không được quá cao, quá gần học viên. Trang 9M odule 20N ội dung 3 : ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌCHoạt động : Tìm hiểu các nguyên tắc bảo vệ bảo đảm an toàn khi sử dụng thiẽt bị dạy học1. Nêu những nhu yếu bảo vệ bảo đảm an toàn khi sử dụng TBDH.Đảm bảo an toàn khi sử dụng thiết bị dạy học  An toàn điệnCần phải có kĩ năng bảo đảm an toàn điện và sơ cứu điện giật, tránh điện giật do điện áp cao rò ra vỏ thiếtbị. Không tự động hóa mở vỏ bảo vệ thiết bị. Trong trường hợp cần mở, cần rút phích cắm điện. Khikhông dùng trong thời hạn dài cần rút phích cắm ra khỏi ổ điện.  An toàn thị giácMột số TBDH ( máy chiếu qua đầu, máy chiếu đa năng … ) có cưởng độ chiếu sáng rất lớn, tránhđể cho ánh sáng của các TBDH trên chiếu thẳng vào mắt GV và HS trong khoảng cách gần.  An toàn thính giácMột số TBDH hoàn toàn có thể có hệ thiổng khuếch đại ngoài rất lớn, tùy theo size của phòng học vàvị tri HS, cần kiểm soát và điều chỉnh âm lượng ( Volume ) đủ nghe. Cưởng độ âm thanh vuợt quá 55 dBA ( đốivới phòng học, phòng hội họp ) và 90 dBA ( so với xưởng thực hành thực tế – tìêu chuẩn tương đươngtrong công nghiệp ) là có hại cho thính giác và sức khỏe thể chất. 2. Phân tích các nguyên tắc sử dụng TBDH.Các nguyên tắc sử dụng thiết bị dạy học : Sử dụng TBDH phải bảo vệ theo nguyên tăc 4 Đúng sau ;  Sử dụng TBDH đúng mục tiêu : Mục đích dạy học lao lý hoạt động giải trí dạy của GV bằng các TBDH đơn cử. Hoạt động dạy củaGV và TBDH lao lý mục tiêu của HS, sác định hoạt động giải trí của HS bằng các TBDH hiện có. Các hoạt động giải trí và TBDH của HS giúp họ lĩnh hội đuợc nội dung kiến thức và kỹ năng và biến hóa nhân cách. Mặt khác, mỗi TBDH đều có một chúc nàng riêng. chứng phái dược Sử dung phù họp vòi mucđídi nghiÊn cứu của quy trình dạy học. ví dụ điển hình, TBDH dùng để trình diễn trên lớp cần loại kíchthước lớn để HS cả lớp quan sát được. TBDH dùng cho HS điều tra và nghiên cứu khi học bài mới hoặc thựchành để khắc sâu kỹ năng và kiến thức và rèn luyện kĩ nàng chỉ cần size nhỏ, tương thích vòi HS, dễ vậnhành, quan sát, nhận xét, lý giải hiện tượng kỳ lạ.  Sử dụng TBDH đúng lúc : Phải trình diễn TBDH vào lúc thiết yếu của bài học kinh nghiệm, lúc HS cần nhất, mong ước nhất được quansát, tương thích với trạng thái tâm lí nhất ( trước đó GV đã dẫn dất, gợi mở, nêu yếu tố sẵn sàng chuẩn bị ). Một TBDH sẽ đuợc sử dụng có hiệu suất cao cao nếu nó Open vào đúng lúc nội dung và PPDHcần đến, tránh hiện tượng kỳ lạ TBDH được đưa ra hàng loạt làm HS phân tán sự chú ý quan tâm.  Sử dụng TBDH đúng chổ : Phải tìm vị trí để trình diễn TBDH trên lớp phải chăng nhất, giúp HS ngồi ở mọi vị trí trong lớp họcđều hoàn toàn có thể tiếp đón thông tin từ các TBDH bằng nhìều giác quan khác nhau.  Sử dụng TBDH đúng mức độ và cường độ : Sử dụng TBDH quá nhiều thời hạn trong một tiết học sẽ tác động ảnh hưởng các bước của giờ lên lóp. HSsẽ chán nản, thiếu lập trung, chất luợng học kém. PHẦN 2 : THỰC HIỆN NỘI DUNG THEO YÊU CẦU CỦA TỔI. Nhận xét về tình hình TBDH tại trường THPT. 1. Sự thiết yếu sử dụng TBDH trong quy trình dạy học môn Công nghệ. – Đặc thù bộ môn thiết yếu : máy chiếu, máy tính, quy mô, vật thể, tranh vẽ tạo bài dạy gây sựhứng thú cho học viên. – Đổi mới giải pháp dạy học. – Khuyến khích năng lực tư duy, phát minh sáng tạo của học viên. Trang 10M odule 20 – Nâng cao chất lượng dạy học. 2. Hạn chế sử dụng TBDH. – TBDH bộ mơn chưa khá đầy đủ ở toàn bộ các phòng học, các bài : tranh vẽ, mơ hình, vật thể … – TBDH trực quan và các trang thiết bị ship hàng cho việc ứng dụng CNTT trong dạy học mơnCơng nghệ còn hạn chế : máy tính, máy chiếu đa năng bị lỗi, hư, khi sử dụng thường gặp sự cố … 3. Đề xuất giải pháp khắc phục sử dụng TBDH. – Bổ sung thêm TBDH bộ mơn Cơng nghệ. – Sắp xếp các TBDH bộ mơn theo trình tự để tiện sử dụng. – Trang bị lại các máy móc, thiết bị để Giao hàng cho việc dạy học. II. Làm thế nào để quản trị tốt việc sử dụng các TBDH trong trường THPT. – Sắp xếp các TBDH bộ mơn theo khối học và nội dung bài học kinh nghiệm. – Thường xun sử dụng, kiểm tra và update các TBDH mới, có giải pháp dữ gìn và bảo vệ hợp lý. – Bộ phận quản lí các máy móc, thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT vào dạy học thường xunkiểm tra, sửa chữa thay thế để khắc phục khi có sự cố một cách kịp thời. III. Trình bày 1 giáo án ( chỉ trình diễn phần PPGD có sử dụng TBDH ) Bài 13 : KHÁI NIỆM VỀ MẠCH ĐIỆN TỬ ĐIỀU KHIỂN ( CN12 ) NỘI DUNGI. Khái niệm vềmạch điện tửđiều khiển : 1. Kháiniệm : Những mạch điệntửthựchiệnchức năng điềukhiển được coi làmạchđiệntửđiều khiển. 2. Sơ đồ khốitổng quát củamạchđiệntửđiều khiển. Tínhiệu MĐTĐKĐTĐKvàoII. Công dụng : + Điều khiển tínhiệu + Tự động hóacác máy mócthiết bò. HOẠT ĐỘNG CỦA GVHOẠT ĐỘNG CỦAHSH1 : Qua kiến thức và kỹ năng ở lớp 11 vàbộ điều khiển và tinh chỉnh xe từ xa, chobiết mạch điện tử cóchức năng gì gọi làmạch điện tử điềukhiển ? Cho ví dụ. T1 : Là những mạchđiện tử có chứcnăng điều khiển và tinh chỉnh. H3 : Hãy quan sát mànhình, hãy cho biếtmạch điện tử điềukhiển có những côngdụng nào ? T3 : Nêu tác dụng : + Điều khiển tín hiệu + Tự động hóa cácmáy móc thiết bò. + Điều khiển cácVí dụ : Mạch điềukhiển rôbot ; điềukhiển tín hiệu giaoGV : Giới thiệu sơ đồ thông. .. khối tổng quát. Yêu HS : Theo dõi sơ đồcầu HS xem thông tin khối tổng quát vàxem thông tin. về sơ đồ khối. H2 : Nêu hoạt động giải trí sơđồ khối tổng quát T2 : Tín hiệu vàocủa mạch điện tử MĐTĐK, xử lí, khuếchđại tín hiệu và đưađiều khiển ? lệnh tinh chỉnh và điều khiển tớiGV : Giới thiệu một số ít đối tượng người tiêu dùng điều khiểnthiết bò có tinh chỉnh và điều khiển ( ĐTĐK ) bằng mạch điện tử HS : Theo dõi và quansát hình 13.2. hình 13.2 .. Trang 11M odule 20 + Điều khiển cácthiếtbòdândụng. + Điều khiển tròchơi vui chơi. H4 : Ngoài những ví dụtrên màn hình hiển thị, hãynêu thêm một vài vídụ của mạch điện tửđiều khiển mà embiết ? III. Phân loại : GV : Yêu cầu HS xemthông tin mục III SGK. 1. Theocông H5 : Dựa vào tiêu chísuất : nào để phân loại + Công suất lớn. mạch điện tử điều + Công suất nhỏ. khiển ? H6 : Dựa theo côngsuất, mạch ĐTĐK cónhững loại nào ? thiết bò gia dụng. + Điều khiển trò chơigiải trí. T4 : Nêu thêm mộtvài mạch điện tửđiều khiển : tủ lạnh, máy vi sóng, Ampli … HS : Xem thông tin. T5 : Dựa theo côngsuất, tính năng vàmức độ tự độnghóa. T6 : Có hai loại : + Mạch điều khiểncông suất lớn. + Mạch điều khiển2. Theochứccông suất nhỏ. năng : H7 : Nêu phân loại theo T7 : Có hai loại : + Điều khiển tín tính năng ? + Mạch điều khiển và tinh chỉnh tínhiệuhiệu. + Điều khiển tốc + Mạch điều khiểnđộ. vận tốc. 3. Theo mức độtự động hóa : H8 : Nêu phân loại theoĐiềukhiển mức độ tựđộng T8 : Có hai loại : cứng bằng mạch hóa ? + Điều khiển cứngđiện tử. bằng mạch điện tử. . + Điều khiển có + Điều khiển có lậplập trình. trình .. Dùng bảng trò chơiô chữ để củng cốkiến thức bài học kinh nghiệm. An Hữu, ngàytháng nămNgười thực hiệnVõ Thành CơngPHẦN CHẤM ĐIỂMTrang 12

Source: https://evbn.org
Category: Giáo Viên