Danh sách album bán chạy nhất tại Hàn Quốc – Wikipedia tiếng Việt

Danh sách này đã hoàn hảo và được update đến tháng 12 năm 2021 .
Map of the Soul: 7 của Love Yourself: Her (2017), album đầu tiên bán được hơn 2 triệu bản kể từ năm 2000 với Love Yourself: Answer (2018) và album đầu tiên bán được hơn 3 triệu bản kể từ năm 1997 với Map of the Soul: Persona (2019).của BTS là album cháy khách nhất trong lịch sử vẻ vang Nước Hàn với hơn 4,7 triệu bản được bán ra. Nhóm cũng nắm giữ kỷ lục album tiên phong bán được hơn 1 triệu bản kể từ năm 2001 với ( 2017 ), album tiên phong bán được hơn 2 triệu bản kể từ năm 2000 với ( 2018 ) và album tiên phong bán được hơn 3 triệu bản kể từ năm 1997 với ( 2019 ) . Wrongful Encounter của Kim Gun-mo từng là album bán chạy nhất tại Hàn Quốc trong 24 năm với hơn 3,3 triệu bản được bán ra.của Kim Gun-mo từng là album cháy khách nhất tại Nước Hàn trong 24 năm với hơn 3,3 triệu bản được bán ra .

Danh sách album bán chạy nhất tại Hàn Quốc bao gồm các album được xuất bản bởi một nguồn tin đáng tin cậy và có doanh số tiêu thụ từ 1 triệu bản trở lên. Album bán chạy nhất tại Hàn Quốc tính đến năm 2021 là Map of the Soul: 7 của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS, album phòng thu được phát hành vào tháng 2 năm 2020 đã trở thành album bán chạy nhất trong lịch sử Hàn Quốc với hơn 4,1 triệu bản được bán ra trong vòng chưa đầy 1 tháng.[1] Tính cả số liệu dựa trên doanh số bất hợp pháp, album phòng thu Wrongful Encounter của Kim Gun-mo vào năm 1995 được ước tính là đã bán ít nhất 3,3 triệu bản[2][3][4] và giữ kỷ lục album bán chạy nhất tại Hàn Quốc trong 24 năm cho đến khi kỷ lục bị phá vỡ bởi BTS với Map of the Soul: Persona vào năm 2019.

Tất cả các album bán được hơn 1 triệu bản tại Hàn Quốc đều thuộc về các nghệ sĩ Hàn Quốc, ngoại trừ The Bodyguard của Whitney Houston (1992) và Music Box của Mariah Carey (1993). BTS là nghệ sĩ sở hữu nhiều album bán được hơn 1 triệu bản nhất với 10 album, kế tiếp là Kim Gun-mo, Shin Seung-hun và Seo Taiji với 6 album cho mỗi nghệ sĩ. Love Yourself: Her của BTS đã trở thành album đầu tiên được phát hành kể từ năm 2001 bán được hơn 1 triệu bản vào năm 2017[5][6] và Love Yourself: Answer của BTS trở thành album đầu tiên bán được hơn 2 triệu bản kể từ năm 2000 vào năm 2018.[7] Map of the Soul: Persona của BTS trở thành album đầu tiên bán được hơn 3 triệu bản kể từ năm 1997 vào năm 2019, kế tiếp là Map of the Soul: 7 trở thành album đầu tiên đạt doanh số hơn 4 triệu bản vào năm 2020.[8] Năm 2013, tổng doanh số bán XOXO của Exo và phiên bản tái phát hành của album vượt hơn 1 triệu bản.[9] Năm 2019, BTS trở thành nghệ sĩ đầu tiên bán được 1 triệu bản cho cả album và album tái phát hành với WingsYou Never Walk Alone lần lượt đạt doanh số hơn 1 triệu bản cho mỗi album.

Ngày 10 tháng 9 năm 1998, Thương Hội Phân phối Băng đĩa và Video Nước Hàn ( KVRDA ) công bố bảng xếp hạng doanh thu tiên phong của Nước Hàn, thống kê số liệu bán album trong tháng 8 và định kỳ từ tháng 3 đến tháng 8. [ 10 ] Từ năm 1999 đến năm 2007, Thương Hội Công nghiệp Âm nhạc Nước Hàn ( MIAK ) công bố bảng xếp hạng hàng tháng với 50 vị trí trên bảng xếp hạng và doanh thu cụ thể cho mỗi album. [ 11 ] Sau sự sụt giảm mạnh về doanh thu của thị trường âm nhạc Nước Hàn trong thế kỷ 21, [ 12 ] Thương Hội Nội dung Âm nhạc Nước Hàn ( KMCA ) ra đời bảng xếp hạng Gaon Album Chart vào tháng 2 năm 2010, trong đó có bảng xếp hạng nghiên cứu và phân tích chi tiết cụ thể về tài liệu trực tuyến. [ 13 ] KMCA khởi đầu trao ghi nhận doanh thu cho những album kể từ tháng 4 năm 2018 — chỉ những album được phát hành sau ngày 1 tháng 1 năm 2018 mới đủ điều kiện kèm theo. [ 13 ] Chứng nhận trên không được gồm có trong list này do tại Gaon Music Chart đã update cụ thể về doanh thu của album .

Màu Thể loại
Album tiêu chuẩn
Album tái phát hành
Album tổng hợp
Album đĩa đơn
Album nhạc phim

2 triệu bản trở lên[sửa|sửa mã nguồn]

1 triệu – 1,9 triệu bản[sửa|sửa mã nguồn]

Album hút khách nhất theo năm[sửa|sửa mã nguồn]

Album bán chạy nhất theo năm bao gồm doanh số của album tiêu chuẩn và album tái phát hành trong 1 năm nhất định. Danh sách này không bao gồm doanh số của cùng một album bán ra trong những năm khác ngoài năm dương lịch được chỉ định. Để biết thêm thông tin về tổng doanh số, xem các phần ở trên.

  1. ^ a b [14] bao gồm các bản sao bất hợp pháp được bán từ băng đĩa CD hoặc băng cassette lậu. Mặc dù được coi là không chính thức, một số ước tính đã được xác minh và sử dụng trong các sự kiện chính như Kỷ lục Guinness Thế giới và the Golden Disc Awards.[15]

    Ước tính dựa trên “Gil Board Chart”,bao gồm các bản sao bất hợp pháp được bán từ băng đĩa CD hoặc băng cassette lậu. Mặc dù được coi là không chính thức, một số ước tính đã được xác minh và sử dụng trong các sự kiện chính như Kỷ lục Guinness Thế giới và the Golden Disc Awards.

  2. ^ a b c d e f g h i Doanh số tích hợp của CD và Kit .
  3. ^ Doanh số tích hợp của CD và LP .
  4. ^

    Số liệu bán được chỉ bao gồm doanh số tính đến tháng 8 năm 1998.

  5. ^ Số liệu chỉ gồm có doanh thu phiên bản tái phát hành vì tài liệu doanh thu phối hợp chỉ được công bố sau khi phát hành album .