Danh sách các thủ đô quốc gia – Wikipedia tiếng Việt

Tt Nước / Vùng lãnh thổ Thủ đô Ghi chú 1  Abkhazia Sukhumi Lãnh thổ độc lập de facto được Nga, Nauru, Nicaragua, Venezuela, Nam Ossetia và Transnistria công nhận. Gruzia tuyên bố chủ quyền lãnh thổ này với tên CH Tự trị Abkhazia. 2  Afghanistan Kabul 4  Albania Tirana 5  Algérie Algiers 8  Angola Luanda 12  Armenia Yerevan 13  Aruba Oranjestad Lãnh thổ tự quản thuộc Hà Lan tại vùng biển Caribbean 14  Cộng hòa Artsakh Stepanakert Lãnh thổ tự tuyên bố độc lập không được thành viên LHQ công nhận, kể cả Armenia, nhưng được Transnistria, Nam Ossetia, Abkhazia công nhận. Azerbaijan tuyên bố có chủ quyền lãnh thổ này. 15 Flag of Ascension Island.svg Đảo Ascension Georgetown Lãnh thổ hải ngoại Anh quốc tại Quần đảo St. Helena, Ascension and Tristan da Cunha 16  Úc Canberra 17  Áo Vienna 18  Azerbaijan Baku 19  Bahamas Nassau 20  Bahrain Manama 21  Bangladesh Dhaka 22  Barbados Bridgetown 23  Belarus Minsk 25  Belize Belmopan 27  Bermuda Hamilton Lãnh thổ hải ngoại Anh quốc 28  Bhutan Thimphu 29  Bolivia Sucre (theo hiến pháp)
La Paz (hành chính) La Paz is the highest administrative capital, higher than Quito. 31  Botswana Gaborone 32  Brasil Brasília 34  Bulgaria Sofia 36  Burundi Bujumbura 39  Cameroon Yaoundé 40  Canada Ottawa 44  Chile Santiago (chính thức)
Valparaíso (lập pháp) 45  Trung Quốc Bắc Kinh Xem thêm: List of historical capitals of China 48  Colombia Bogotá 49  Comoros Moroni 54  Bờ Biển Ngà Yamoussoukro (chính thức)
Abidjan (thủ đô cũ) Abidjan nay còn nhiều cơ quan chính phủ 55  Croatia Zagreb 57  Curaçao Willemstad Lãnh thổ tự quản thuộc Hà Lan 57  Síp Nicosia 61  Djibouti Djibouti 62  Dominica Roseau 64  Đảo Phục Sinh Hanga Roa Lãnh thổ đặc biệt thuộc Chile 65  Ecuador Quito Highest official capital. 69  Eritrea Asmara 70  Estonia Tallinn 74  Fiji Suva 76  Pháp Paris 77  Guyane thuộc Pháp Cayenne Lãnh thổ hải ngoại Pháp 78  Polynésie thuộc Pháp Papeete Lãnh thổ hải ngoại Pháp 79  Gabon Libreville 80  Gambia Banjul 81  Gruzia Tbilisi (chính thức)
Kutaisi (lập pháp) 82  Đức Berlin 83  Ghana Accra 84  Gibraltar Gibraltar Lãnh thổ hải ngoại Anh quốc 86  Greenland Nuuk Lãnh thổ tự quản thuộc Đan Mạch 88  Guadeloupe Basse-Terre Lãnh thổ hải ngoại Pháp 89  Guam Hagåtña Lãnh thổ Hoa Kỳ 92  Guinée Conakry 94  Guyana Georgetown 97  Honduras Tegucigalpa 98  Hồng Kông Hong Kong Khu vực hành chính đặc biệt của Trung Quốc[2] 99  Hungary Budapest 100  Iceland Reykjavík 102  Indonesia Jakarta 103  Iran Tehran 104  Iraq Baghdad 105  Ireland Dublin 107  Israel Jerusalem (công bố, thực tế) Jerusalem Law khẳng định “Jerusalem, complete and united, is the capital of Israel”, và tại đó đặt dinh tổng thống, quốc hội, các cơ quan nhà nước và lập pháp.[3] 108  Ý Rome 109  Jamaica Kingston 110  Nhật Bản [[Từ năm 794 đến năm 1868, nơi ở Thiên Hoàng tại Kyoto, sau năm 1868 nơi ở của Thiên Hoàng và trụ sở của Chính phủ Nhật Bản được chuyển đến đặt tại Tokyo nên nhiều người cho rằng Tokyo là thủ đô của Nhật. ]] 112  Jordan Amman 113  Kazakhstan Astana 114  Kenya Nairobi 118  Kosovo Pristina Lãnh thổ độc lập de facto được một số nước LHQ và Đài Loan công nhận. Tuy nhiên Cộng hòa Serbia coi có chủ quyền với tên Autonomous Province of Kosovo and Metohija. 120  Kyrgyzstan Bishkek 122  Latvia Riga 123  Liban Beirut 124  Lesotho Maseru 125  Liberia Monrovia 126  Libya Tripoli 127  Liechtenstein Vaduz 128  Litva Vilnius 129  Luxembourg Luxembourg 130  Madagascar Antananarivo 131  Malawi Lilongwe 132  Malaysia Kuala Lumpur (chính thức)
Putrajaya (hành chính) Kuala Lumpur là thủ đô chính thức, hoàng gia và lập pháp. 133  Maldives Malé 134  Mali Bamako 135  Malta Valletta 137  Martinique Fort-de-France Lãnh thổ hải ngoại Pháp 138  Mauritanie Nouakchott 140  Mayotte Mamoudzou Lãnh thổ hải ngoại Pháp 142  Micronesia Palikir Lãnh thổ liên kết Hoa Kỳ 143  Moldova Chisinau 144  Monaco Monaco City-state 145  Mông Cổ Ulan Bator 146  Montenegro Podgorica (chính thức)
Cetinje (cố đô Hoàng gia, phủ tổng thống) 147  Montserrat Plymouth (chính thức)
Brades Estate (thực tế) Lãnh thổ hải ngoại Anh quốc. Sau lần núi lửa Soufrière Hills phun trào năm 1997 các cơ quan nhà nước chuyển đến Brades Estate. 148  Maroc Rabat 149  Mozambique Maputo 150  Myanmar Naypyidaw 152  Namibia Windhoek 153  Nauru Yaren (thực tế) Không có thủ đô chính thức, chính phủ làm việc tại Yaren. 154    Nepal Kathmandu 155  Hà Lan Amsterdam Amsterdam là thủ đô theo hiến pháp, nhưng các cơ quan nhà nước đặt ở Den Haag. 156  New Caledonia Nouméa Lãnh thổ hải ngoại Pháp 158  Nicaragua Managua 159  Niger Niamey 160  Nigeria Abuja Lagos là thủ đô thời 1914-1991. 161  Niue Alofi Lãnh thổ liên kết New Zealand 162  Đảo Norfolk Kingston Bang hoặc lãnh thổ Australia 166  Oman Muscat 167  Pakistan Islamabad 168  Palau Ngerulmud Lãnh thổ liên kết Hoa Kỳ 172  Paraguay Asunción 173  Peru Lima 174  Philippines Manila 179  Qatar Doha 180  Réunion Saint-Denis Lãnh thổ hải ngoại Pháp 181  România Bucharest 182  Nga Moskva 183  Rwanda Kigali 184  CHDC Arab Sahrawi El Aaiún (công bố)
Tifariti (thực tế)
CHDC Arab Sahrawi được 82 nước công nhận, tuyên bố chủ quyền phần lớn lãnh thổ Tây Sahara. Lãnh thổ này gồm cả El Aaiún, hiện do Maroc chiếm giữ và tuyên bố chủ quyền.[4] 185  Saint-Barthélemy Gustavia Lãnh thổ hải ngoại Pháp 186  Saint Helena Jamestown Lãnh thổ hải ngoại Anh quốc tại Quần đảo St. Helena, Ascension and Tristan da Cunha 189  Saint-Martin Marigot Lãnh thổ hải ngoại Pháp 192  Samoa Apia 196  Sénégal Dakar 197  Serbia Belgrade 198  Seychelles Victoria 200  Singapore Singapore City-state 201  Sint Maarten Philipsburg Lãnh thổ tự quản thuộc Hà Lan 202  Slovakia Bratislava 203  Slovenia Ljubljana 205  Somalia Mogadishu

206  Somaliland Hargeisa Lãnh thổ độc lập de facto không được nước nào công nhận. Somali Republic tuyên bố chủ quyền. 209  Nam Ossetia Tskhinvali Lãnh thổ độc lập de facto được Nga, Nicaragua, Nauru, Venezuela, Abkhazia, Transnistria công nhận. Gruzia tuyên bố chủ quyền với tên là Provisional Administrative Entity of South Ossetia. 212  Sri Lanka Sri Jayawardenepura Kotte (chính thức)
Colombo (thủ đô cũ) Được gọi là “Kotte”. Đến những năm 1980 thủ đô là Colombo, trung tâm thương mại lớn của Sri Lanka, nay còn nhiều cơ quan nhà nước. 213  Sudan Khartoum 214  Suriname Paramaribo 215  Eswatini Mbabane (hành chính)
Lobamba (hoàng gia) Lobamba thủ đô hoàng gia và lập pháp. 218  Syria Damascus 220  Tajikistan Dushanbe 221  Tanzania Dodoma

(chính thức)

Dar es Salaam là thành phố lớn nhất, thủ đô cũ, hiện còn nhiều cơ quan nhà nước, tòa án, ngoại giao,… làm việc 224  Togo Lomé 225  Tonga Nukuʻalofa 226  Transnistria Tiraspol Lãnh thổ độc lập de facto không được thành viên LHQ công nhận. Được Abkhazia và Nam Ossetia công nhận. Moldova tuyên bố có chủ quyền lãnh thổ này với tên Đơn vị lãnh thổ Transnistria. 229  Tunisia Tunis 230  Thổ Nhĩ Kỳ Ankara Istanbul được công nhận là thủ đô văn hóa châu Âu. 231  Turkmenistan Ashgabat 233  Tuvalu Funafuti 234  Uganda Kampala 235  Ukraina Kiev 237  Anh Quốc Luân Đôn Trước Acts of Union 1707, London là thủ đô riêng Anh. Edinburgh là thủ đô Scotland 239  Uruguay Montevideo 240  Uzbekistan Tashkent 242  Venezuela Caracas 248  Zambia Lusaka 249  Zimbabwe Harare

Source: https://evbn.org
Category: Địa Danh