Đấu trường Danh vọng – Wikipedia tiếng Việt

Đấu trường Danh vọng (tiếng Anh: Arena of Glory; viết tắt: AOG), là giải đấu cấp độ cao nhất của bộ môn thể thao điện tử Liên Quân Mobile tại Việt Nam do Garena quản lý và được tổ chức thường kỳ hai lần một năm (riêng năm 2017 được tổ chức ba lần), kể từ năm 2017. Mùa giải đầu tiên được tổ chức với tên gọi Đấu trường huyền thoại. Đây cũng là giải đấu thể thao điện tử quốc nội có tổng giải thưởng cao nhất Việt Nam (3,05 tỷ đồng – tính đến Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2021)[1][2][3].

Mục Lục

Đấu trường lịch sử một thời mùa Xuân 2017[sửa|sửa mã nguồn]

Giải đấu diễn ra từ ngày 8 tháng 4 đến ngày 23 tháng 5 năm 2017. Tổng giá trị phần thưởng là 265 triệu đồng .Tổng cộng 8 đội sẽ tranh tài vòng tròn một lượt theo thể thức BO3. Trải qua 7 vòng, đội có nhiều điểm nhất sẽ trở thành nhà vô địch ( mỗi trận thắng được 3 điểm, thua không có điểm ) .

VT Đội ST T B VT VB HS Đ

Giành quyền tham dự

hoặc xuống hạng

1 Saigon Super Game 7 6 1 13 3 +10 18 Giành quyền tham dự ĐTDV mùa Hè 2017
2 GameTV 7 6 1 12 5 +7 18
3 Cantho Exodia 7 5 2 12 5 +7 15 Phải tham dự vòng loại ĐTDV mùa Hè 2017
4 Saigon Phantom 7 5 2 12 5 +7 15
5 Dragon Knights 7 3 4 6 9 −3 9
6 Hanoi Star 7 2 5 5 11 −6 6
7 Hanoi Attack 7 1 6 3 12 −9 3
8 Feed To Win Sword 7 0 7 1 14 −13 0
Hạng Tỉnh thành Đội Tên viết tắt Giải thưởng (VND)
1 Thành phố Hồ Chí Minh Sài Gòn Super Games SGSG 100.000.000
2 Hà Nội GameTV GTV 60.000.000
3 Cần Thơ Exodia EXO 40.000.000
4 Thành phố Hồ Chí Minh Saigon Phantom SGP 20.000.000
5 Đà Nẵng Dragon Knights DK 15.000.000
6 Hà Nội Hà Nội Star HNS 12.000.000
7 Hà Nội Attack AT 10.000.000
8 Đà Nẵng Feed To Win Sword FTWS 8.000.000

Đấu trường Danh vọng mùa Hè 2017[sửa|sửa mã nguồn]

Giải đấu diễn ra từ ngày 3 tháng 6 đến ngày 2 tháng 7 năm 2017. Tổng giá trị phần thưởng là 470 triệu đồng .Từ mùa giải này, vòng Playoffs lần tiên phong được vận dụng trong lịch sử vẻ vang của giải đấu Liên Quân Mobile chuyên nghiệp Lever cao nhất tại Nước Ta. Các đội tranh tài theo thể thức ” bậc thang ” : Đội xếp thứ 3 vòng bảng gặp đội xếp thứ 4 vòng bảng tại Tứ kết ( nay là Playoffs 1 ), đội thắng gặp đội xếp thứ 2 vòng bảng tại Bán kết ( nay là Playoffs 2 ), đội thắng tiếp sẽ vào trận Chung kết gặp đội đứng đầu vòng bảng .

Ghi chú:Nguồn : Liquipedia Ghi chú :

  1. ^ a b c d Do 4 đội bằng điểm nên phải tranh tài vòng Tie-breaker để xác lập vị trí trong vòng play-off .

Do 4 đội Saigon Phantom, Marines Esports, Cantho We Pro và GameTV cùng có 15 điểm, nên 4 đội này phải tranh tài tie-breaker theo thể thức bốc thăm ngẫu nhiên loại trực tiếp theo thể thức Bo1. Đội thắng trong trận chung kết tie-breaker sẽ tiến vào chung kết, đội thua trận chung kết sẽ dự bán kết, 2 đội còn lại tranh tài từ tứ kết. Các trận tie-breaker tranh tài ngày 19/06/2017

Bán kết Chung kết
1 GameTV 1
4 Cantho We Pro 0   GameTV 0
2 Saigon Phantom 1   Saigon Phantom 1
3 Marines Esports 0

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Vòng đấu mở màn từ 13 : 00 ngày 02/07/2017

Tứ kết     Bán kết     Chung kết
                         
    1st Saigon Phantom 2
    3rd Marines Esports 3
  2nd GameTV 1    
      3rd Marines Esports 3  
3rd Marines Esports 3    
3rd We Pro 1  

Hạng Tỉnh thành Đội Tên viết tắt Giải thưởng (VND)
1 Thành phố Hồ Chí Minh Marines Esports ME 200.000.000
2 Thành phố Hồ Chí Minh Sài Gòn Phantom SGP 100.000.000
3 Hà Nội GameTV GTV 60.000.000
4 Cần Thơ We Pro WP (tên cũ EXO) 40.000.000
5 Thái Nguyên Team Thái Nguyên TTN 25.000.000
6 Đà Nẵng Feed To Wins FTW (tên cũ FTWS) 20.000.000
7 Đắk Lắk CFMA CFMA 15.000.000
8 Đà Nẵng Dragon Knights DK 10.000.000

Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2017[sửa|sửa mã nguồn]

Giải đấu diễn ra từ ngày 16 tháng 9 đến ngày 10 tháng 11 năm 2017. Tổng giá trị phần thưởng là 800 triệu đồng .

VT Đội ST T B VT VB HS PTT GB Giành quyền tham gia
1 ProArmy 14 13 1 27 3 +24 ,929 Giành quyền tham dự Chung kết tổng và AIC 2017
2 Team Thái Nguyên 14 10 4 21 12 +9 ,714 3 Giành quyền tham dự Play-off 2, tranh vé dự AIC 2017
3 GameTV 14 9 5 19 13 +6 ,643 4 Giành quyền tham dự Play-off 1, tranh vé dự AIC 2017
4 Saigon Phantom 14 8 6 17 13 +4 ,571 5
5 Cơm Tấm Quận 7 14 6 8 15 21 −6 ,429 7 Vòng thăng hạng Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2018
6 Jeff Team 14 5 9 15 19 −4 ,357 8
7 Alpha Team 14 3 11 9 23 −14 ,214 10 Phải tham dự vòng loại Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2018
8 Marines Esports 14 2 12 5 24 −19 ,143 11

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Vòng đấu khởi đầu lúc 13 : 00 ngày 05/11/2017

Tứ kết     Bán kết     Chung kết
                         
    1st ProArmy 1
    3rd GameTV 3
  2nd Team Thái Nguyên 1    
      3rd GameTV 3  
3rd GameTV 3    
4th Saigon Phantom 0  

Hạng Tỉnh thành/
vùng miền
Đội Tên viết tắt Giải thưởng (VND)
1 Hà Nội GameTV GTV 250.000.000
2 Miền Bắc ProArmy PA 150.000.000
3 Thái Nguyên Team Thái Nguyên TTN 100.000.000
4 Thành phố Hồ Chí Minh Sài Gòn Phantom SGP 80.000.000
5 Miền Nam Cơm Tấm Quận 7 CTQ7 (tên cũ WP) 70.000.000
6 Thái Nguyên Jeff Team JT 60.000.000
7 Miền Bắc Alpha Team AP 50.000.000
8 Thành phố Hồ Chí Minh Marines Esport ME 40.000.000

Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2018[sửa|sửa mã nguồn]

Giải đấu diễn ra từ ngày 20 tháng 1 đến ngày 29 tháng 4 năm 2018. Ngoài giải thưởng cho các đội giải còn có giải cho tuyển thủ xuất sắc nhất giải (MVP) với giá trị 10 triệu đồng cho mỗi vị trí. Tổng giá trị giải thưởng là 1,2 tỷ đồng. Trận chung kết được tổ chức tại Nhà thi đấu Quân khu 7, thành phố Hồ Chí Minh.

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Tứ kết     Bán kết     Chung kết
                         
    1st Saigon Phantom 4
    4th Adonis Esports 2
  2nd Team Flash 1    
      4th Adonis Esports 3  
3rd GameTV 0    
4th Adonis Esports 3  

Kết quả chung cuộc

Hạng Tỉnh thành/
vùng miền
Đội Tên viết tắt Giải thưởng (đồng) Giành quyền tham dự
1 Thành phố Hồ Chí Minh Saigon Phantom SGP 400.000.000 Arena of Valor World Cup 2018
2 Thành phố Hồ Chí Minh Adonis Esports ADN (tên cũ ME) 200.000.000 Vòng loại tuyển chọn ĐTQG Việt Nam tham dự ASIAD 18
3 Miền Bắc Team Flash FL (tên cũ PA) 150.000.000
4 Hà Nội GameTV GTV 120.000.000
5 Miền Bắc Phố Bò Team PBT 100.000.000
6 Thái Nguyên Team Thái Nguyên TTN 80.000.000
7 Miền Nam Evos Esports EVOS 70.000.000
8 Thái Nguyên Jeff Team JT 50.000.000

Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2018[sửa|sửa mã nguồn]

Giải đấu diễn ra từ ngày 6 tháng 9 đến ngày 10 tháng 11 năm 2018. Ngoài tổng phần thưởng trị giá 1,8 tỷ đồng, còn có giải MVP với mỗi vị trí trị giá 10 triệu đồng. Trận chung kết được tổ chức triển khai tại Nhà tranh tài Thanh Trì, Thành Phố Hà Nội .

VT Đội ST T B VT VB HS Đ Giành quyền tham gia
hoặc xuống hạng
1 Team Flash 14 13 1 27 6 +21 27 Giành quyền tham dự Chung kết tổng và AIC 2018
2 OverClockerS 14 11 3 23 11 +12 23 Giành quyền tham dự Play-off 2 và AIC 2018
3 Swing Phantom 14 9 5 21 15 +6 21 Giành quyền tham dự Play-off 1, tranh vé dự AIC 2018
4 Honor Adonis 14 7 7 17 17 0 17
5 Box Gaming 14 6 8 16 17 −1 16
6 Esports Kingdom 14 5 9 15 19 −4 15
7 Tamago AA 14 4 10 11 20 −9 11 Xuống chơi tại vòng loại Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2019
8 Team Thái Nguyên 14 1 13 2 27 −25 2

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Tứ kết (19:00 ngày 27/10)     Bán kết (19:00 ngày 28/10)     Chung kết (13:00 ngày 10/11)
                         
    1st Team Flash 4
    3rd Swing Phantom 1
  2nd OverClockerS 1    
      3rd Swing Phantom 3  
3rd Swing Phantom 3    
4th Honor Adonis 1  

Bảng xếp hạng
Thứ hạng Tên đội Tên viết tắt Giá trị tiền thưởng (VND)
1 Team Flash FL 700.000.000
2 Swing Phantom SP 350.000.000
3 OverClockerS OCS 220.000.000
4 Honor Adonis ADN 160.000.000
5 BOX Gaming BOX 130.000.000
6 Esports Kingdom EK 110.000.000
7 Tamago AA AA 100.000.000
8 Team Thái Nguyên TTN 80.000.000

Các khuôn khổ phần thưởng cá thể :

STT Tuyển thủ Vị trí
1 Đinh Tiến Đạt (DatKoii, Team Flash) Solo đường Rồng
2 Trần Đức Chiến (ADC, Team Flash) Đi rừng
3 Trần Xuân Bách (XB, Team Flash) Đường giữa
4 Phạm Hồng Quân (Gấu, Team Flash) Solo đường Caesar
5 Trần Quang Hiệp (ProE, Team Flash) Trợ thủ

Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2019[sửa|sửa mã nguồn]

Giải đấu diễn ra từ 23 tháng 2 đến ngày 25 tháng 5 năm 2019, với tổng giá trị phần thưởng 2 tỷ đồng. Vòng chung kết được tổ chức triển khai tại Nhà tranh tài Quân khu 7, thành phố Hồ Chí MinhTừ mùa giải này, mạng lưới hệ thống tính điểm có sự đổi khác, khi mỗi trận thắng sẽ cộng cho đội tuyển 1 điểm, còn mỗi trận thua thì bị trừ đi 1 điểm. Ngoài ra, đây là giải đấu Liên Quân Mobile tiên phong vận dụng luật Cấm – chọn quốc tế ( GCS mùa Xuân 2019 và RPL mùa 3 khởi tranh trước Đấu trường Danh vọng, nhưng GCS mở màn vận dụng từ ngày 16 tháng 3 ( tuần tranh tài thứ 6 ), thậm chí còn RPL còn không vận dụng luật này trong mùa 3 ) .2 đội tuyển có thứ hạng cao nhất của giải lần này là Team Flash và BOX Gaming giành quyền đại diện thay mặt cho khu vực chủ nhà Nước Ta tham gia vòng chung kết World Cup Liên Quân Mobile ( AWC ) 2019 được diễn ra tại TP. Đà Nẵng .

VT Đội ST T B VT VB HS Đ Giành quyền tham gia
hoặc xuống hạng
1 Team Flash 14 12 2 26 8 18 18 Giành quyền tham dự Chung kết tổng và AWC 2019
2 Adonis Esports 14 9 5 22 12 10 10 Giành quyền tham dự Play-off 2, tranh vé dự AWC 2019
3 Swing Phantom 14 9 5 21 13 8 8 Giành quyền tham dự Play-off 1, tranh vé dự AWC 2019
4 Box Gaming 14 9 5 20 14 6 6
5 FAPtv 14 7 7 15 16 −1 −1
6 OverClockerS 14 6 8 15 18 −3 −3
7 IGP Gaming 14 4 10 11 21 −10 −10 Xuống chơi tại Đấu trường Danh vọng Series B mùa Xuân 2019
8 Team Thái Nguyên 14 0 14 0 28 −28 −28

Quy tắc xếp hạng: 1) điểm; 2) điểm phạt (ít điểm phạt hơn sẽ xếp trên); 3) thành tích đối đầu trực tiếp; 4) số trụ phá được trong các trận đối đầu trực tiếp; 5) số mạng hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 6) số mạng bị hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 7) tổng số mạng hỗ trợ trong các trận đối đầu trực tiếp; 8) hiệu số thời gian giữa các ván thắng và thua trong các trận đối đầu trực tiếp; 9) đấu tie-break theo thể thức Bo1.Nguồn : Liquipedia Quy tắc xếp hạng : 1 ) điểm ; 2 ) điểm phạt ( ít điểm phạt hơn sẽ xếp trên ) ; 3 ) thành tích cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 4 ) số trụ phá được trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 5 ) số mạng hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 6 ) số mạng bị hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 7 ) tổng số mạng tương hỗ trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 8 ) hiệu số thời hạn giữa những ván thắng và thua trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 9 ) đấu tie-break theo thể thức Bo1 .

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Tứ kết (18:00 ngày 05/05)     Bán kết (14:00 ngày 25/05)     Chung kết (16:20 ngày 25/05)
                         
    1st Team Flash 4
    4th BOX Gaming 3
  2nd Adonis Esports 0    
      4th BOX Gaming 3  
3rd Swing Phantom 2    
4th BOX Gaming 3  

Bảng xếp hạng cuối mùa
Thứ hạng Tên đội Tên viết tắt Tiền thưởng (VND)
1 Team Flash FL 700.000.000
2 BOX Gaming BOX 350.000.000
3 Adonis Esports ADN 250.000.000
4 Swing Phantom SP 200.000.000
5 FAPTV FTV 150.000.000
6 OverClockerS OCS 130.000.000
7 IGP Gaming IGP 120.000.000
8 Team Thái Nguyên TTN 100.000.000

Đấu trường Danh vọng Series B Mùa 1 2019[sửa|sửa mã nguồn]

Đấu trường Danh vọng Series B Mùa 1 là một giải đấu trọn vẹn mới thuộc mạng lưới hệ thống giải chính thức của bộ môn Garena Liên Quân Mobile tại Nước Ta. Giải đấu có tổng trị giá phần thưởng 80 triệu đồng và hai đội có thành tích tốt nhất sẽ giành quyền thăng hạng Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2019 .

Vòng chung kết

  Bán kết     Chung kết
                 
    1st In The Dark 1
  2nd IGP Gaming 3     2nd IGP Gaming 3
  3rd IMaster 0  
Bảng xếp hạng cuối mùa
Thứ hạng chung cuộc Đội tuyển Giá trị giải thưởng (VNĐ)
Vô địch IGP Gaming 40.000.000
Á quân In The Dark 20.000.000
Hạng 3 IMaster 10.000.000
Hạng 4 EVOS Esports
Hạng 5 GameTV
Hạng 6 MonkeyOverBaby

Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2019[sửa|sửa mã nguồn]

Giải đấu diễn ra từ 27 tháng 7 đến 12 tháng 10 năm 2019, với tổng phần thưởng 2 tỷ đồng .Hai đội tuyển có thành tích tốt nhất của giải lần này là Team Flash và HTVC IGP Gaming là đại diện thay mặt của Nước Ta tham gia AIC 2019 được diễn ra tại Xứ sở nụ cười Thái Lan .

VT Đội ST T B VT VB HS Đ Giành quyền tham gia
hoặc xuống hạng
1 HTVC IGP Gaming 14 13 1 40 12 28 28 Giành quyền tham dự Chung kết tổng và AIC 2019
2 Team Flash 14 10 4 36 15 21 21 Giành quyền tham dự Play-off 2, tranh vé dự AIC 2019
3 VEC In The Dark 14 8 6 29 27 2 2 Giành quyền tham dự Play-off 1, tranh vé dự AIC 2019
4 Swing Phantom 14 7 7 27 28 −1 −1[a]
5 FAPtv 14 8 6 29 30 −1 −1[a]
6 Mocha ZD Esports 14 6 8 26 29 −3 −3
7 Adonis Esports 14 3 11 15 38 −23 −23[b] Xuống chơi tại Đấu trường Danh vọng Series B mùa Đông 2019
8 Cerberus Esports 14 1 13 18 41 −23 −23[b]

Quy tắc xếp hạng: 1) điểm; 2) điểm phạt (ít điểm phạt hơn sẽ xếp trên); 3) thành tích đối đầu trực tiếp; 4) số trụ phá được trong các trận đối đầu trực tiếp; 5) số mạng hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 6) số mạng bị hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 7) tổng số mạng hỗ trợ trong các trận đối đầu trực tiếp; 8) hiệu số thời gian giữa các ván thắng và thua trong các trận đối đầu trực tiếp; 9) đấu tie-break theo thể thức Bo1.
Ghi chú:Nguồn : Liquipedia Quy tắc xếp hạng : 1 ) điểm ; 2 ) điểm phạt ( ít điểm phạt hơn sẽ xếp trên ) ; 3 ) thành tích cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 4 ) số trụ phá được trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 5 ) số mạng hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 6 ) số mạng bị hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 7 ) tổng số mạng tương hỗ trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 8 ) hiệu số thời hạn giữa những ván thắng và thua trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 9 ) đấu tie-break theo thể thức Bo1. Ghi chú :

  1. ^ a b Điểm phạt : Swing Phantom 0, FAPtv 0. Tổng tí số cạnh tranh đối đầu : Swing Phantom 5 ― 3 FAPtv ( lượt đi SP 2 ― 3 FTV, lượt về FTV 0 ― 3 SP ) .
  2. ^ a b Điểm phạt : Adonis Esports 0, Cerberus Esports 0. Tổng tí số cạnh tranh đối đầu : Adonis Esports 6 ― 3 Cerberus Esports ( lượt đi ADN 3 ― 1 OCS, lượt về CES 2 ― 3 ADN ) .

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Tứ kết (19:00 ngày 28/9)     Bán kết (Ngày 12/10)     Chung kết (Ngày 12/10)
                         
    1st HTVC IGP Gaming 2
    2nd Team Flash 4
  2nd Team Flash 3    
      3rd VEC In The Dark 0  
3rd VEC In The Dark 3    
4th Swing Phantom 1  

Bảng xếp hạng
Thứ hạng Tên đội Tên viết tắt Tiền thưởng (VND)
1 Team Flash FL 700.000.000
2 HTVC IGP Gaming IGP 350.000.000
3 VEC In The Dark ITD 250.000.000
4 Swing Phantom SP 200.000.000
5 FAPTV FTV 150.000.000
6 Mocha ZD Esports (Box Gaming) MZ 130.000.000
7 Adonis Esports ADN 120.000.000
8 Cerberus Esports CES 100.000.000

Đấu trường Danh vọng Series B mùa Đông 2019[sửa|sửa mã nguồn]

Hai đội tuyển có thành tích tốt nhất của Đấu trường Danh vọng Series B mùa Đông 2019 là Cerberus Esports và Adonis Esports sẽ có 2 suất thăng hạng lên Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2020.

Bảng xếp hạng vòng bảng
Hạng Đội tuyển Tên viết tắt Trận (Thắng – Thua) Ván (Thắng-Thua) Điểm Tie-break (Thành tích đối đầu) Penalty
1 Adonis Esports ADN 5-0 10-0 10 0
2 Cerberus Esports CES 4-1 8-4 4 0
3 Siêu dự bị SDB 3-2 6-5 1 0
4 Saigon Avengers SGA 1-4 4-8 -4 SGA 2-0 SA 1
5 Sparta AOV SA 1-4 4-8 -4 1
6 The Legend Ganker TLG 1-4 2-9 -7 1

Vòng chung kết

  Bán kết     Chung kết
                 
    1st Adonis Esports 2
  2nd Cerberus Esports 3     2nd Cerberus Esports 3
  3rd Siêu dự bị 0  

Bảng xếp hạng cuối mùa
Thứ hạng chung cuộc Đội tuyển Giá trị giải thưởng (VNĐ)
Vô địch Cerberus Esports 25.000.000
Á quân Adonis Esports 15.000.000
Hạng 3 Siêu Dự Bị 10.000.000
Hạng 4 Saigon Avengers
Hạng 5 Sparta AOV 5.000.000
Hạng 6 The Legend Ganker 0

Ghi chú: Đội The Legend Ganker đã bị tước toàn bộ giải thưởng.

Viettel 5G Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2020[sửa|sửa mã nguồn]

Ngày 10 tháng 2 năm 2020, Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội ( Viettel ) với tên thương hiệu Viettel 5G chính thức trở thành nhà hỗ trợ vốn chính cho Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2020. Do vậy, giải đấu mang tên Viettel 5G Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2020. Giải đấu khai mạc vào ngày 21 tháng 2 năm 2020 .Tại giải lần này, do tác động ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 ở Nước Ta nên từ trận thứ 31 đến hết vòng 10, những trận đấu sẽ tranh tài trực tuyến, và những tuyển thủ sẽ tranh tài tại Gaming House của mình. Tại Playoffs mùa này, toàn bộ những trận sẽ tranh tài theo thể thức BO7, thay vì chỉ có trận Chung kết tổng như trước đây. Tổng giá trị phần thưởng tại mùa này là 2,2 tỷ đồng. Trận chung kết được tổ chức triển khai tại trường quay Nam Đông 2 ( Q. 5 ), và tổ chức triển khai không có người theo dõi do ảnh hường của dịch COVID-19 .

Quy tắc xếp hạng: 1) điểm; 2) điểm phạt (ít điểm phạt hơn sẽ xếp trên); 3) thành tích đối đầu trực tiếp; 4) số trụ phá được trong các trận đối đầu trực tiếp; 5) số mạng hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 6) số mạng bị hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 7) tổng số mạng hỗ trợ trong các trận đối đầu trực tiếp; 8) hiệu số thời gian giữa các ván thắng và thua trong các trận đối đầu trực tiếp; 9) đấu tie-break theo thể thức Bo1.
Ghi chú:Nguồn : Liquipedia Quy tắc xếp hạng : 1 ) điểm ; 2 ) điểm phạt ( ít điểm phạt hơn sẽ xếp trên ) ; 3 ) thành tích cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 4 ) số trụ phá được trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 5 ) số mạng hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 6 ) số mạng bị hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 7 ) tổng số mạng tương hỗ trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 8 ) hiệu số thời hạn giữa những ván thắng và thua trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 9 ) đấu tie-break theo thể thức Bo1. Ghi chú :

  1. ^ a b Box Gaming xếp trên do hơn về tổng tỉ số cạnh tranh đối đầu : Box Gaming 4-3 Cerberus Esports ( lượt đi BOX 3-0 CES, lượt về CES 3-1 BOX ) .

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Playoffs 1 (BO7)
17 h ngày 9 tháng 5 năm 2020
    Playoffs 2 (BO7)
17 h ngày 10 tháng 5 năm 2020
    Chung kết (BO7)
15 h ngày 24 tháng 5 năm 2020
                         
    1st Team Flash 4
    2nd Saigon Phantom 0
  2nd Saigon Phantom 4    
      4th HTVC IGP Gaming 2  
3rd FAPtv 2    
4th HTVC IGP Gaming 4  

4 đội có thành tích xuất sắc nhất sẽ tham gia AoV Premier League 2020, thay cho AWC 2020 bị hủy do dịch Covid-19 .
Dưới đây là những bảng tổng kết những khuôn khổ phần thưởng Viettel 5G Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2020 .

Bảng xếp hạng cuối mùa
Thứ hạng Tên đội Tên viết tắt Tiền thưởng Giành quyền tham dự
1 Team Flash FL 800.000.000 VND AoV Premier League 2020
2 Saigon Phantom SGP 400.000.000 VND
3 HTVC IGP Gaming IGP 280.000.000 VND
4 FAPtv FTV 220.000.000 VND
5 EVOS Esports VN EVS 150.000.000 VND
6 Box Gaming BOX 130.000.000 VND
7 Cerberus Esports CES 120.000.000 VND Vòng thăng hạng Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020
8 Mocha ZD Esports MZD 100.000.000 VND
Tổng giải thưởng 2.200.000.000 VND

Hạng mục phần thưởng của cá thể[sửa|sửa mã nguồn]

Giải Showmatch The Solo God
Thứ hạng Tên tuyển thủ Tiền thưởng (VNĐ) Màn solo ấn tượng nhất
(do BTV bình chọn)
1 FL.ADC 25.000.000 5.000.000
2 SGP.Bângg 10.000.000 Không
3 EVS.Akashi 5.000.000
4 FL.Gấu 5.000.000
Chung kết đấu trường danh vọng mùa Xuân 2020
Tên giải thưởng Tên tuyển thủ Số tiền thưởng
Giải 5G Siêu Tốc Kill SGP.LạcLạc 30.000.000 VNĐ
CLEAR Men MVP (dành cho
cá nhân xuất sắc nhất giải đấu)
FL.XB 10.000.000 VNĐ

Sự kiện CLEAR Men Of The Week[sửa|sửa mã nguồn]

Trao Giải dành cho tuyển thủ có điểm MVP cao nhất của tuần tranh tài sẽ nhận được bộ quà Tặng gồm 3 chai CLEAR Men 3 in 1 và 2 triệu đồng. Sự kiện được tổ chức triển khai khởi đầu từ tuần tranh tài thứ 4 đến nay .

Dưới đây là danh sách “CLEAR Men Of The Week” hàng tuần

Đấu trường Danh vọng Series B mùa Xuân 2020[sửa|sửa mã nguồn]

Vòng loại

Diễn biến chính thức

6 đội tham gia để tranh 2 vé lên Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020. Tổng phần thưởng trị giá 70.000.000 đồng .

Tứ kết   Bán kết   Chung kết
                   
      Cerberus Esports 3  
Team SKT 0     V-Gaming 0  
V-Gaming 3       Cerberus Esports 3
    Puppies Esports 2
      Mocha ZD Esports 0
Puppies Esports 3     Puppies Esports 3  
Hải Phòng Đất Cảng 0  

Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020[sửa|sửa mã nguồn]

Giải đấu diễn ra từ ngày 22 tháng 8 đến ngày 8 tháng 11 năm 2020. Thể thức vẫn được giữ nguyên so với mùa trước. Tổng giá trị phần thưởng liên tục được nâng lên 2,9 tỷ đồng ( bắt đầu là 2,5 tỷ đồng ), gồm 2,45 tỷ đồng cho những đội tuyển và 450 triệu đồng cho những cá thể .Có 2 sự biến hóa về đội tuyển, đó là V-Gaming thay cho Mocha ZD Esports và Puppies Esports ( Mocha ZD Esports giải thể sau khi xuống hạng, còn Puppies Esports được chính V-Gaming mua lại ). Ngoài ra, sau APL 2020, Project H đổi tên thành HEAVY .

VT Đội ST T B VT VB HS Đ Giành quyền tham gia
hoặc xuống hạng
1 Saigon Phantom 14 12 2 39 15 24 24 Giành quyền tham dự Chung kết tổng và AIC 2020
2 Team Flash 14 11 3 37 23 14 14 Giành quyền tham dự Play-off 2 và AIC 2020
3 FAP Esports 14 8 6 32 23 9 9 Giành quyền tham dự Play-off 1, tranh suất dự AIC 2020
4 Box Gaming 14 7 7 30 26 4 4
5 V-Gaming 14 7 7 29 30 −1 −1
6 Cerberus Esports 14 4 10 24 33 −9 −9
7 HEAVY 14 5 9 22 35 −13 −13 Xuống chơi tại Vòng thăng hạng Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2021
8 EVOS Esports 14 2 12 11 39 −28 −28

Quy tắc xếp hạng: 1) điểm; 2) điểm phạt (ít điểm phạt hơn sẽ xếp trên); 3) thành tích đối đầu trực tiếp; 4) số trụ phá được trong các trận đối đầu trực tiếp; 5) số mạng hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 6) số mạng bị hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 7) tổng số mạng hỗ trợ trong các trận đối đầu trực tiếp; 8) hiệu số thời gian giữa các ván thắng và thua trong các trận đối đầu trực tiếp; 9) đấu tie-break theo thể thức Bo1.Nguồn : Liquipedia Quy tắc xếp hạng : 1 ) điểm ; 2 ) điểm phạt ( ít điểm phạt hơn sẽ xếp trên ) ; 3 ) thành tích cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 4 ) số trụ phá được trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 5 ) số mạng hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 6 ) số mạng bị hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 7 ) tổng số mạng tương hỗ trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 8 ) hiệu số thời hạn giữa những ván thắng và thua trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 9 ) đấu tie-break theo thể thức Bo1 .

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Playoffs 1 (BO7)
17 : 00, 24 tháng 10, 2020
    Playoffs 2 (BO7)
17 : 00, 25 tháng 10, 2020
    Chung kết (BO7)
14 : 30, 8 tháng 11, 2020
                         
    1st Saigon Phantom 4
    4th Box Gaming 1
  2nd Team Flash 3    
      4th Box Gaming 4  
3rd FAP Esports 3    
4th Box Gaming 4  

Dưới đây là những bảng tổng kết những khuôn khổ phần thưởng của Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020 .

Bảng xếp hạng cuối mùa
Thứ hạng Tên đội Tên viết tắt Tiền thưởng Giành quyền tham dự
1 Saigon Phantom SGP 900.000.000 VND Arena of Valor International Championship 2020 và Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2021
2 Box Gaming BOX 450.000.000 VND
3 Team Flash FL 310.000.000 VND
4 FAP Esports FAP 250.000.000 VND Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2021
5 V-Gaming VGM 170.000.000 VND
6 Cerberus Esports CES 150.000.000 VND
7 HEAVY HEV 120.000.000 VND Đấu trường Danh vọng Series B Mùa Đông 2020
8 EVOS Esports VN EVS 100.000.000 VND
Tổng giải thưởng 2.450.000.000 VND

Các khuôn khổ phần thưởng cá thể :

STT TÊN TUYỂN THỦ VỊ TRÍ TIỀN THƯỞNG (VNĐ)
1 SGP.BronzeV Đường Tà thần Caesar 10.000.000
2 SGP.Bângg Đi rừng 10.000.000
3 SGP.LạcLạc Đường giữa 10.000.000
4 SGP.Red Đường Rồng 10.000.000
5 SGP.Zeref Trợ thủ 10.000.000
6 SGP.Bângg FMVP 100.000.000

Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2021[sửa|sửa mã nguồn]

Chỉ có 1 sự đổi khác về đội tuyển, đó là việc EVOS Esports giải thể sau khi rớt hạng, và thay vào đó là B2F Gaming, đội tuyển cùng HEAVY lên chơi từ Đấu trường Danh vọng Series B mùa Đông 2020. Thể thức cũng có đôi chút biến hóa, khi lúc này mỗi ván thua không bị trừ điểm. Giải đấu khai mạc từ 25 tháng 2 năm 2021 .Ở 1 số ít lượt trận tiên phong, những đội sẽ tranh tài theo hình thức tranh tài trực tuyến tại Gaming House của mình dưới sự giám sát ngặt nghèo của đội ngũ trọng tài và bảo vệ mọi lao lý bảo đảm an toàn về phòng chống dịch bệnh COVID-19. [ 4 ]

Quy tắc xếp hạng: 1) điểm; 2) hiệu số; 3) thành tích đối đầu trực tiếp; 4) số trụ phá được trong các trận đối đầu trực tiếp; 5) số mạng hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 6) số mạng bị hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 7) tổng số mạng hỗ trợ trong các trận đối đầu trực tiếp; 8) hiệu số thời gian giữa các ván thắng và thua trong các trận đối đầu trực tiếp; 9) đấu tie-break theo thể thức Bo1.Nguồn : Liquipedia Quy tắc xếp hạng : 1 ) điểm ; 2 ) hiệu số ; 3 ) thành tích cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 4 ) số trụ phá được trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 5 ) số mạng hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 6 ) số mạng bị hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 7 ) tổng số mạng tương hỗ trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 8 ) hiệu số thời hạn giữa những ván thắng và thua trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 9 ) đấu tie-break theo thể thức Bo1 .

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Playoffs 1 (BO7)[5]
18 : 00, 24 tháng 4, 2021
    Playoffs 2 (BO7)[5]
18 : 00, 25 tháng 4, 2021
    Chung kết (BO7)[6]
17 : 00, 9 tháng 5, 2021
                         
    1st Saigon Phantom 0
    2nd Team Flash 4
  2nd Team Flash 4    
      3rd V-Gaming 3  
3rd V-Gaming 4    
4th FAP Esports 1  

Thứ hạng và tiền thưởng[sửa|sửa mã nguồn]

Tổng cộng 3,05 tỷ đồng dược trao cho những đội và những thương hiệu. Qua đó, giải đấu liên tục giữ vững vị trí số 1 Nước Ta về tổng phần thưởng. Dưới đây là những bảng tổng kết những khuôn khổ phần thưởng của Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2021 [ 7 ] .

Hạng Đội Tiền thưởng (đồng) Giành quyền tham dự
1 Team Flash 900.000.000 Arena of Valor World Cup 2021[8] và Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2021
2 Saigon Phantom 450.000.000
3 V-Gaming 310.000.000
4 FAP Esports 250.000.000 Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2021
5 Box Gaming 170.000.000
6 Cerberus Esports 150.000.000
7 B2F Gaming 120.000.000 Vòng thăng hạng Đấu trường Danh vọng Mùa Xuân 2021
8 HEAVY 100.000.000

Đội hình tiêu biểu vượt trội của mùa giải được trao thưởng 10 triệu đồng mỗi vị trí :

Vị trí Người chơi Đội
Đường Tà thần Caesar BronzeV Saigon Phantom
Rừng Bângg
Đường giữa XB Team Flash
Đường Rồng Daim
Trợ thủ ProE

CLEAR Men of the season ( người chơi xuất sắc nhất trận chung kết ) được trao phần thưởng 100 triệu đồng :

  • ADC của đội tuyển Team Flash

Trao Giải Castrol POWER1 VICTORY có giá trị 10 triệu đồng được trao cho đội có thời hạn kết thúc ván nhanh nhất trong tuần :Trao Giải Castrol POWER1 ULTIMATE VICTORY có giá trị 100 triệu đồng được trao cho đội có thời hạn kết thúc ván nhanh nhất trong trận chung kết :

  • Team Flash

Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2021[sửa|sửa mã nguồn]

Giải đấu bắt đầu dự kiến diễn ra từ ngày 28 tháng 8 đến 31 tháng 10 năm 2021 [ 9 ] tuy nhiên ngày khai mạc đã bị hoãn lại [ 10 ]. Đến ngày 6 tháng 9, ban tổ chức triển khai công bố giải đấu diễn ra từ 11 tháng 9 đến 7 tháng 11 [ 11 ]. 8 đội tuyển đã tham gia Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2021 sẽ liên tục tham gia giải đấu này sau khi HEAVY và B2F Gaming đã trụ hạng thành công xuất sắc. Đây là lần tiên phong mà những đội tuyển tham gia mùa giải trước vẫn được giữ nguyên ở mùa giải sau. Khẩu hiệu và thông điệp chính thức của giải đấu là ” Bứt phá ” ( tiếng Anh : ” Breakthrough ” ). Thể thức vòng bảng vẫn được giữ nguyên so với mùa trước, tuy nhiên vòng Playoffs sẽ tổ chức triển khai theo thể thức nhánh thắng nhánh thua. [ 9 ] Giải đấu sẽ tranh tài theo hình thức trực tuyến tại nhà của những đội tuyển. [ 12 ] Team Flash là đương kim vô địch của giải. Ba đội hạng nhất, nhì, ba của giải đấu sẽ tham gia giải đấu Arena of Valor International Championship 2021 ( AIC 2021 ) [ 13 ], với thể thức vòng play-off này, đội hạng nhất và nhì vòng bảng sẽ có suất tham gia AIC, trong khi đội hạng 3 và hạng 4 sẽ tranh suất tham gia ở trận play-off 2 .Giải đấu khi mở màn sẽ sử dụng phiên bản Thành phố Siêu việt với 108 tướng ở lượt đi, không gồm có Astrid do trong thời điểm tạm thời bị cấm do có 1 số ít lỗi [ 14 ]. Ở lượt về giải đấu sử dụng phiên bản Kỷ niệm 5 năm Liên Quân với map và chính sách trận đấu mới của Chiến trường 4.0, có 108 tướng được sử dụng, gồm có Astrid đã được phép sử dụng lại nhưng trong thời điểm tạm thời cấm Throne do có 1 số ít lỗi [ 15 ]. Các phiên bản, bản sửa đổi, tướng và phục trang được update trong game show sẽ được sử dụng trong giải sau 2 tuần .Thương hiệu nước tăng lực Sting [ 16 ], mì ly Modern [ 17 ] và hãng sơn Mykolor [ 18 ] là ba nhà hỗ trợ vốn của giải đấu. Trước đó, mì Hảo Hảo là nhà hỗ trợ vốn trước khi Modern thế chỗ [ 19 ]. Ngày 8 tháng 9, trên những hình ảnh về giải đấu lại Open nhà hỗ trợ vốn khác thế chỗ của mì Hảo Hảo là tên thương hiệu mì ly Modern, [ 20 ] tuy nhiên không có thông tin chính thức nào cho việc này mà chỉ là việc thêm logo nhãn hàng vào. Trong buổi trực tiếp ngày khai mạc, Modern đã chính thức được công bố là nhà hỗ trợ vốn của giải. [ 17 ]Ngày 6 tháng 10, ” Bứt phá ” ( tiếng Anh : ” Breakthrough ” ) đã được công bố là bài hát chủ đề của giải đấu, do GDucky và Tez trình diễn. Bài hát đã được ra đời và phát bản không thiếu có lời lần tiên phong vào ngày 10 tháng 10 trong buổi trực tiếp vòng 8 của giải [ 21 ]. Trước đó, bản không lời của bài hát đã được sử dụng làm nhạc nền khi phát highlight của trận đấu từ trận cuối của vòng 5 và nhạc chờ khi nghỉ giữa ván từ vòng 6 trở đi ; một đoạn của bản có lời cũng đã được hé lộ trong chương trình Phía Sau Đường Đua số 4 phát khi nghỉ giữa trận trong buổi trực tiếp giải đấu .Ngày 24 tháng 11, ban tổ chức triển khai thông tin việc Đấu trường Danh vọng từ mùa Xuân 2022 sẽ tăng số đội lên số lượng 10. Điều đó đồng nghĩa tương quan với việc 2 đội xếp cuối là B2F Gaming và FAP Esports sẽ ở lại thêm một mùa giải nữa, và mùa giải này không có đội xuống hạng. [ 22 ]
Vòng bảng diễn ra từ ngày 11 tháng 9 đến 31 tháng 10, tranh tài theo thể thức vòng tròn 2 lượt tính điểm. Các trận đấu diễn ra theo thể thức Bo5 ( đấu 5 chạm 3 ) với luật cấm chọn quốc tế ; mỗi ván thắng được cộng 1 điểm. [ 9 ] Trong mỗi cặp đấu, đội được liệt kê trước trong cặp đấu ( được coi là đội ” chủ nhà ” hành chính của cặp đấu đó ) sẽ được chọn bên ở ván tiên phong trong cặp đấu đó. Trong những ván sau đó, đội thua ván trước sẽ được chọn bên ở ván liền kề .

VT Đội ST T B VT VB HS Đ Giành quyền tham gia
1 Saigon Phantom 14 12 2 39 10 +29 39 Giành quyền tham dự trận play-off 1 và AIC 2021
2 V Gaming 14 12 2 37 15 +22 37
3 Team Flash 14 10 4 35 19 +16 35 Giành quyền tham dự trận play-off 2, tranh suất dự AIC 2021
4 Box Gaming 14 10 4 32 19 +13 32
5 Cerberus Esports 14 3 11 21 36 −15 21
6 HEAVY 14 4 10 20 35 −15 20
7 B2F Gaming 14 4 10 14 33 −19 14
8 FAP Esports 14 1 13 8 39 −31 8

Liquipedia
Quy tắc xếp hạng: 1) điểm (số ván thắng); 2) hiệu số; 3) thành tích đối đầu trực tiếp; 4) số trụ phá được trong các trận đối đầu trực tiếp; 5) số mạng hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 6) số mạng bị hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 7) tổng số mạng hỗ trợ trong các trận đối đầu trực tiếp; 8) hiệu số thời gian giữa các ván thắng và thua trong các trận đối đầu trực tiếp; 9) đấu tie-break theo thể thức Bo1.Nguồn : AOG Winter 2021 Quy tắc xếp hạng : 1 ) điểm ( số ván thắng ) ; 2 ) hiệu số ; 3 ) thành tích cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 4 ) số trụ phá được trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 5 ) số mạng hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 6 ) số mạng bị hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 7 ) tổng số mạng tương hỗ trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 8 ) hiệu số thời hạn giữa những ván thắng và thua trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 9 ) đấu tie-break theo thể thức Bo1 .

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Vòng đấu bắt đầu dự kiến diễn ra trong 2 ngày 30 và 31 tháng 10 [ 9 ], tuy nhiên sau đó đã dời sang 4 đến 7 tháng 11 do việc khai mạc hoãn vòng bảng [ 11 ]. Các trận đấu diễn ra theo thể thức Bo7 ( đấu 7 chạm 4 ) với luật cấm chọn quốc tế. Đội hạng 1 và hạng 3 sẽ được chọn bên ở ván tiên phong trong trận play-off 1 và 2 ; ở những trận đấu tiếp theo, những đội đứng bên trên trong nhánh đấu sẽ được chọn bên trong ván tiên phong. Trong những ván sau đó, đội thua ván trước sẽ được chọn bên ở ván liền kề .2 đội tham gia trận play-off 1 chắc như đinh có vé tham gia AIC 2021, trong khi trận play-off 2 sẽ là trận tranh tấm vé thứ 3 đến AIC 2021 .

  Play-off 1, 2
4 và 5 tháng 11
Play-off 3
6 tháng 11
Chung kết
7 tháng 11
                           
1 Saigon Phantom 4  
2 V Gaming 2         1 Saigon Phantom 4
      2 V Gaming 4   2 V Gaming 3
  3 Team Flash 3  
3 Team Flash 4
4 Box Gaming 3  

Tiền thưởng của giải đấu:

Tổng cộng 2.500.000.000 đồng sẽ được trao cho những đội tham gia và những thương hiệu cá thể [ 9 ] [ 23 ] :

Danh hiệu Đội Tiền thưởng
Vô địch Saigon Phantom 900.000.000 đồng
Á quân V Gaming 450.000.000 đồng
Hạng 3 Team Flash 310.000.000 đồng
Hạng 4 Box Gaming 250.000.000 đồng
Hạng 5 Cerberus Esports 170.000.000 đồng
Hạng 6 HEAVY 150.000.000 đồng
Hạng 7 B2F Esports 120.000.000 đồng
Hạng 8 FAP Esports 100.000.000 đồng
  • 50.000.000 đồng cho đội hình xuất sắc nhất mùa giải (5 người chơi, mỗi người chơi nhận 10.000.000 đồng), tuy nhiên giải thưởng này đã không được trao do đã có giải thưởng Modern Team.

Tiền thưởng của nhà tài trợ:

  • Nước tăng lực Sting: Với mỗi chiến công đầu trong đạt được trong ván đấu từ vòng play-off trở đi (First Sting Kill), người chơi sẽ nhận được phần thưởng hiện vật là nước uống tăng lực Sting cùng 5.000.000 đồng (với các ván đấu ở 3 trận vòng play-off) hoặc 20.000.000 đồng (với các ván đấu ở trận chung kết).[16]
Trận Ván 1 Ván 2 Ván 3 Ván 4 Ván 5 Ván 6 Ván 7 Tiền thưởng Nguồn
Play-off 1 VGM QuangHải SGP Red SGP Cá SGP Cá VGM QuangHải SGP Yiwei Không có 5.000.000 đồng/người chơi/ván [24][23]
Play-off 2 BOX KT BOX NDG BOX NDG FL XB FL Gray FL Daim FL ProE
Play-off 3 FL XB VGM BirdLB FL XB FL ADC VGM Hoàng TĐ VGM QuangHải VGM Maris
Chung kết SGP Khoa VGM QuangHải VGM Hoàng TĐ VGM Han SGP Bâng VGM Maris SGP Khoa 20.000.000 đồng/người chơi/ván
  • Mì ly Modern: 10.000.000 đồng và quà tặng từ nhà tài trợ cho đội hình xuất sắc nhất (Modern Team) của tuần (5 người chơi, mỗi người chơi nhận 2.000.000 đồng). 150.000.000 đồng và 1 năm sử dụng mì ly Modern miễn phí cho đội hình xuất sắc nhất (Modern Team) của giải (5 người chơi, mỗi người chơi nhận 30.000.000 đồng).[19] Các người chơi nhận giải thưởng đội hình xuất sắc nhất mùa giải của ban tổ chức giải cũng sẽ nhận giải thưởng cho đội hình xuất sắc nhất mùa giải của mì ly Modern. Ban đầu đây là giải thưởng của mì Hảo Hảo, nhưng sau đó đã được thay thế bởi mì ly Modern.[17]
Tuần DSL JGL MID ADL SP Nguồn
1 FAP Kettori FAP Bờm BOX Akashi FAP WhiteT FAP TA [25] [23]
2 VGM BirdLB BOX 20Percent FL XB CES Medusa BOX Oppa [26]
3 BOX KT VGM QuangHải VGM Maris SGP Red VGM Han [27]
4 FL Gấu SGP Bâng SGP Cá FL Daim SGP Khoa [28]
5 B2F Tarlon SGP Bâng SGP Cá B2F Sun B2F Binniz [29]
6 SGP Yiwei VGM QuangHải VGM Maris VGM Hoàng TĐ BOX Oppa [30]
7 FL Gấu FL Gray SGP Cá BOX Ara BOX Oppa [31]
8 FL Gấu FL ADC VGM Maris VGM Hoàng TĐ VGM Han [32]
Cả mùa SGP Yiwei SGP Bâng SGP Cá SGP Red SGP Khoa [33]

Chú thích:

DSL: đường trên (đường tà thần), JGL: đường rừng, MID: đường giữa, ADL: đường dưới (đường rồng), SP: trợ thủ, in đậm: người có điểm MVP cao nhất tuần.

  • Hãng sơn Mykolor: Giải thưởng “Mykolor MVP of the Grand Final” cho tuyển thủ xuất sắc nhất trận Chung kết với giá trị tiền thưởng là 100.000.000 đồng[18]
    • Bâng của đội tuyển Saigon Phantom.[34][23]

Tổng kết

Bảng sau tổng kết tổng số tiền mỗi đội nhận được, không tính quà hiện vật .

Danh hiệu Đội Tiền thưởng danh hiệu Giải thưởng Modern Team Giải thưởng First Sting Kill Giải thưởng Mykolor MVP of the Grand Final Tổng cộng
Vô địch Saigon Phantom 900.000.000 đồng 166.000.000 đồng 80.000.000 đồng 100.000.000 đồng 1.246.000.000 đồng
Á quân V Gaming 450.000.000 đồng 20.000.000 đồng 110.000.000 đồng 580.000.000 đồng
Hạng 3 Team Flash 310.000.000 đồng 14.000.000 đồng 35.000.000 đồng Chỉ dành cho 2 đội tham dự chung kết 359.000.000 đồng
Hạng 4 Box Gaming 250.000.000 đồng 14.000.000 đồng 15.000.000 đồng 279.000.000 đồng
Hạng 5 Cerberus Esports 170.000.000 đồng 2.000.000 đồng Chỉ dành cho các đội tham dự play-off 172.000.000 đồng
Hạng 6 HEAVY 150.000.000 đồng 150.000.000 đồng
Hạng 7 B2F Esports 120.000.000 đồng 6.000.000 đồng 126.000.000 đồng
Hạng 8 FAP Esports 100.000.000 đồng 8.000.000 đồng 108.000.000 đồng
Tổng cộng 2.450.000.000 đồng 230.000.000 đồng 240.000.000 đồng 100.000.000 đồng 3.020.000.000 đồng

Vấn đề về nhà hỗ trợ vốn[sửa|sửa mã nguồn]

Thương hiệu nước tăng lực Sting [ 16 ], mì Hảo Hảo [ 19 ] và hãng sơn Mykolor [ 18 ] là ba nhà hỗ trợ vốn khởi đầu của giải đấu. Tuy nhiên, trong thông tin về lịch tranh tài mới của giải sau khi tạm hoãn khai mạc được đăng trên website chính thức và trang Facebook của giải vào ngày 6 tháng 9, logo của nhà hỗ trợ vốn mì Hảo Hảo đã bị vô hiệu khỏi những hình ảnh về giải đấu mà chỉ còn hai nhà hỗ trợ vốn còn lại ( tuy nhiên sau đó thông tin trên website đã update lại nhà hỗ trợ vốn Modern ). [ 11 ] [ 35 ] Trước đó, vào ngày 20 tháng 8, Cơ quan An toàn thực phẩm Ireland ( FSAI ) đã ra thông tin tịch thu loại sản phẩm mì Hảo Hảo vì chứa chất gây ung thư, dấy lên nhiều tranh cãi về việc liệu có ảnh hưởng tác động đến người tiêu dùng trong nước. Ngày 25 tháng 8, ban tổ chức triển khai giải đấu công bố hoãn khai mạc giải, chỉ 3 ngày trước ngày khởi tranh khởi đầu, với lí do ” để xem xét kỹ lưỡng những giải pháp quản lý và vận hành giải đấu ” do ” nhiều địa phương đã tăng cường một số ít giải pháp giãn cách xã hội từ 0 giờ ngày 23/8 ” [ 10 ]. Ngày 8 tháng 9, trên những hình ảnh về giải đấu lại Open nhà hỗ trợ vốn thứ ba thế chỗ của mì Hảo Hảo là tên thương hiệu mì ly Modern, [ 20 ] tuy nhiên không có thông tin chính thức nào cho việc này mà chỉ là việc thế logo nhãn hàng vào. Hai tên thương hiệu mì này đều là mẫu sản phẩm của Acecook Nước Ta. Trong buổi trực tiếp ngày khai mạc, Modern đã chính thức được công bố là nhà hỗ trợ vốn của giải. Trao Giải Modern Team cũng đã được công bố là phần thưởng thay cho Hảo Hảo Team. [ 17 ]

Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2022[sửa|sửa mã nguồn]

Mùa giải thứ 12 của Đấu trường Danh vọng sẽ diễn ra từ ngày 10 tháng 2 đến ngày 8 tháng 5 năm 2022 [ 36 ]. Lần tiên phong trong lịch sử vẻ vang, giải đấu sẽ tăng số đội tham gia lên 10 đội tuyển, gồm có 8 đội tuyển đã tham gia Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2021 sẽ liên tục tham gia giải đấu này cùng với 2 đội tuyển lên hạng từ Đấu trường Danh vọng Series B mùa Đông 2021 là MEMO Game ( trước kia có tên là Zeus Gaming ) và Tân Voi Gaming. Khẩu hiệu và thông điệp chính thức của giải đấu là ” Hype Up : New Level “. Thể thức của giải vẫn được giữ nguyên, ngoại trừ việc những đội sẽ tranh tài 18 trận trong mùa giải thay vì 14 như trước kia .
Vòng bảng diễn ra từ ngày 10 tháng 2 đến 24 tháng 4, tranh tài theo thể thức vòng tròn 2 lượt tính điểm. Các trận đấu diễn ra theo thể thức Bo5 ( đấu 5 chạm 3 ) với luật cấm chọn quốc tế ; mỗi ván thắng được cộng 1 điểm. [ 36 ] Trong mỗi cặp đấu, đội được liệt kê trước trong cặp đấu ( được coi là đội ” chủ nhà ” hành chính của cặp đấu đó ) sẽ được chọn bên ở ván tiên phong trong cặp đấu đó. Trong những ván sau đó, đội thua ván trước sẽ được chọn bên ở ván liền kề .

VT Đội ST T B VT VB HS Đ Giành quyền tham gia
hoặc xuống hạng
1 Saigon Phantom 9 9 0 27 3 +24 27 Giành quyền tham dự trận play-off 1
2 V Gaming 9 6 3 23 12 +11 23
3 Team Flash 9 7 2 21 8 +13 21 Giành quyền tham dự trận play-off 2
4 Tân Voi Gaming 9 6 3 18 13 +5 18
5 HEAVY 9 5 4 18 17 +1 18
6 Box Gaming 9 4 5 18 18 0 18
7 Cerberus Esports 9 4 5 13 19 −6 13
8 MEMO Game 9 3 6 11 22 −11 11
9 FAP Esports 9 1 8 9 25 −16 9 Xuống chơi tại Vòng thăng hạng Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2022
10 B2F Gaming 9 0 9 6 27 −21 6

Liquipedia
Quy tắc xếp hạng: 1) điểm (số ván thắng); 2) hiệu số; 3) thành tích đối đầu trực tiếp; 4) số trụ phá được trong các trận đối đầu trực tiếp; 5) số mạng hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 6) số mạng bị hạ gục trong các trận đối đầu trực tiếp; 7) tổng số mạng hỗ trợ trong các trận đối đầu trực tiếp; 8) hiệu số thời gian giữa các ván thắng và thua trong các trận đối đầu trực tiếp; 9) đấu tie-break theo thể thức Bo1.Cập nhật đến ( những ) trận đấu được diễn ra vào 6 tháng 3 năm 2022. Nguồn : AOG Spring 2022 Quy tắc xếp hạng : 1 ) điểm ( số ván thắng ) ; 2 ) hiệu số ; 3 ) thành tích cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 4 ) số trụ phá được trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 5 ) số mạng hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 6 ) số mạng bị hạ gục trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 7 ) tổng số mạng tương hỗ trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 8 ) hiệu số thời hạn giữa những ván thắng và thua trong những trận cạnh tranh đối đầu trực tiếp ; 9 ) đấu tie-break theo thể thức Bo1 .

Nhà \ Khách B2F BOX CES FAP HEV MG SGP FL TV VGM
B2F Gaming 10 thg 4 3 thg 4 1–3 26 thg 3 1–3 2 thg 4 23 thg 4 0–3 14 thg 4
Box Gaming 3–1 1–3 3 thg 4 2–3 3–0 16 thg 4 24 thg 4 2–3 22 thg 4
Cerberus Esports 3–1 27 thg 3 31 thg 3 0–3 3–1 7 thg 4 14 thg 4 0–3 17 thg 4
FAP Esports 9 thg 4 1–3 1–3 0–3 1–3 10 thg 4 17 thg 4 1–3 2–3
HEAVY 3–1 8 thg 4 21 thg 4 15 thg 4 2–3 23 thg 4 0–3 0–3 1 thg 4
MEMO Game 17 thg 4 1 thg 4 24 thg 4 22 thg 4

10 thg 4

16 thg 4 8 thg 4 2 thg 4 27 thg 3
Saigon Phantom 3–0 3–0 3–0 3–0 3–1 3–0 3–0 3–0 3–2
Team Flash 3–0 3–1 3–1 3–0 2 thg 4 3–0 26 thg 3 3–0 0–3
Tân Voi Gaming 24 thg 4 15 thg 4 9 thg 4 27 thg 3 16 thg 4 3–1 21 thg 4 31 thg 3 7 thg 4
V Gaming 3–1 1–3 3–0 23 thg 4 2–3 3–0 3 thg 4 9 thg 4 3–0

Cập nhật đến ( những ) trận đấu được diễn ra vào 6 tháng 3 năm 2022. Nguồn : Liquipedia

Vòng play-off và chung kết[sửa|sửa mã nguồn]

Vòng đấu dự kiến sẽ diễn ra trong 3 ngày : 30 tháng 4, 1 và 8 tháng 5 [ 36 ]. Các trận đấu diễn ra theo thể thức Bo7 ( đấu 7 chạm 4 ) với luật cấm chọn quốc tế. Đội hạng 1 và hạng 3 sẽ được chọn bên ở ván tiên phong trong trận play-off 1 và 2 ; ở những trận đấu tiếp theo, những đội đứng bên trên trong nhánh đấu sẽ được chọn bên trong ván tiên phong. Trong những ván sau đó, đội thua ván trước sẽ được chọn bên ở ván liền kề .

  Play-off 1, 2
30 tháng 4
Play-off 3
1 tháng 5
Chung kết
8 tháng 5
                           
1  
2        
       
   
3
4  

Kể từ khi Đấu trường Danh vọng được tổ chức triển khai tới nay, đã có nhiều showmatch được tổ chức triển khai. Dưới đây là một vài trong số đó .

Giải Solo Raz – Chiến thần Muay Thái[sửa|sửa mã nguồn]

Giải Solo Yena – 7 Kĩ năng, 69 Combo[sửa|sửa mã nguồn]

Showmatch ” Đại chiến tại gia “[sửa|sửa mã nguồn]

Showmatch ‘ ‘ Đại chiến tại gia ‘ ‘ được tổ chức triển khai vào ngày 5 tháng 4 năm 2020. Do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, giải Viettel 5G Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2020 đã bị tạm hoãn sau trận đấu thứ 30, showmatch được tổ chức triển khai với hình thức tranh tài trực tuyến ‘ ‘ tại gia ‘ ‘ gồm có 4 đội, mỗi đội có nét chung :

  • “Thần đồng 2K” (gồm những tuyển thủ sinh sau năm 2000): IGP.Turtle, EVS.Quang Hải, FTV.Jiro, SGP.Bângg, MZD.Gray.
  • “Soái ca” (gồm những tuyển thủ có ngoại hình nổi bật): FL.ADC, SGP.NTB, CES.LH, CES.LuvC, IGP.K.A.
  • “Anh em cây khế” (gồm những tuyển thủ từng thi đấu cho GameTV – Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2017, tiền thân của Mocha ZD Esports hiện nay): BOX.Oppa, FL.XB, MZD.PS Man, FTV.Ara, FL.ProE.
  • ProArmy (gồm những tuyển thủ từng thi đấu cho ProArmy – Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2017, tiền thân của Team Flash hiện nay): FL.Gấu, FTV.Bug, EVS.Nam Béo, BOX.KhiênG, FL.ĐạtKòii.
Bán kết Chung kết
           
1 Team Thần đồng 2k 2
2 Team Soái ca 1
1 Team Thần đồng 2k 2
3 Team Anh em cây khế 1
3 Team Anh em cây khế 2
4 Team ProArmy 1

Giải Solo 1 v1 – The Solo God 2020[sửa|sửa mã nguồn]

8 tuyển thủ ( đến từ 7 đội, khi Cerberus Esports không cử đại diện thay mặt, còn Team Flash cử 2 người ) tham gia giải đấu này. Thể thức những trận như sau :

Vòng Thể thức Luật
Tứ kết BO1 Khán giả lựa chọn tướng chung cho 2 tuyển thủ – Ai có chiến công đầu hoặc trụ đầu sẽ chiến thắng.
– Sau 8 phút mà không có chiến công đầu / trụ đầu, tuyển thủ có nhiều vàng hơn sẽ thắng cuộc .
Bán kết Cấm – chọn ẩn
Chung kết BO3
Tứ kết Bán kết Chung kết
                 
MZD.Gray L
FL.ADC W (KO)
FL.ADC W (KO)
FL.Gấu L
FTV.Jiro L
FL.Gấu W (KO)
FL.ADC 2
SGP.Bângg 1
EVS.Akashi W
BOX.Khiên-G L
EVS.Akashi L
SGP.Bângg W (KO)
SGP.Bângg W (KO)
IGP.Turtle L

Showmatch Cờ Liên Quân – Tranh đoạt bí kíp[sửa|sửa mã nguồn]

Có 8 khách mời tham gia showmatch. Xếp hạng chung cuộc như sau :

Thứ hạng chung cuộc
Hạng Khách mời
1 Tuấn Tiền Tỉ
2 ViruSs
3 Tiền Zombie
4 Hoa Nhật Huỳnh
5 Thảo Nari
6 UTS Channels
7 Hạ Mi
8 Huy Popper

Đấu trường Danh vọng[sửa|sửa mã nguồn]

Saigon Phantom hiện đang là đương kim vô địch ( lần 3 ). Team Flash là đội vô địch giải đấu nhiều nhất ( 5 lần ). Saigon Phantom là đội tuyển duy nhất tham gia toàn bộ mùa giải Đấu trường Danh vọng ( 11 mùa ), và trong số đó, họ chưa khi nào nằm ngoài top 4 .Bảng sau chỉ liệt kê những đội tuyển đã từng tranh tài tối thiểu 1 mùa hoặc từng có suất tham gia Đấu trường Danh vọng, được sắp xếp theo thứ tự tham gia vào những mùa ( nếu vào cùng một mùa sẽ sắp xếp theo thứ hạng của mùa đầu tham gia ), những đội tranh tài vòng thăng hạng Đấu trường Danh vọng hoặc Đấu trường Danh vọng Series B nhưng chưa được lên hạng sẽ không được đề cập .

Chú thích
  • 1 st — Vô địch
  • 2 nd — Á quân
  • 3 rd — Hạng ba
  • 4 th — Hạng tư
  • 5th — Hạng năm
  • 6th — Hạng sáu
  • 7th — Hạng bảy
  • 8th — Hạng tám
  • 9th — Hạng chín
  • 10th — Hạng mười
  • q — Vượt qua vòng loại / có suất tham dự giải đấu sắp tới
  • — Không vượt qua vòng loại (bảng sau chỉ tính từ vòng thăng hạng Đấu trường Danh vọng / Đấu trường Danh vọng Series B, không tính vòng loại khu vực)

  • ×

    — Có suất tham dự nhưng không tham dự

  • ( SGSG ) — Tên viết tắt đội khi tham dự giải đấu (xem cột tên đội tuyển để biết ttên đầy đủ của đội), đối với đội có tên khác nhau nhưng tên viết tắt giống nhau, một phần tên hoặc cả tên của đội sẽ được ghi ra
  • Các ô trống có thể là thời điểm đội chưa thành lập, đã giải thể nhưng không rõ thông tin, hoặc có tham dự vòng loại khu vực nhưng không vượt qua vòng loại
Đội tuyển (Tên viết tắt) 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Tên hiện tại[a] Tiền thân Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân Đông Xuân
Adonis Esports (ADN) Sài Gòn Super Games (SGSG) 1st
( SGSG )
1st
( ME )
8th
( ME )
2nd

(Adonis
Esports)

4th

(Honor
Adonis)

3rd

(Adonis
Esports)

7th

(Adonis
Esports)

×[b]

(Adonis
Esports)

Giải thể
Marines Esports (ME)
Honor Adonis (ADN)
Mocha ZD Esports (MZ/MZD) GameTV (GTV) 2nd
( GTV )
3rd
( GTV )
1st
( GTV )
4th
( GTV )
5th
( BOX )
2nd
( BOX )
6th

(ZD/
MZ)

8th
( MZD )

( MZD )
Giải thể
Box Gaming (1)[c] (BOX)
ZD Esports[d] (ZD)
Cơm Tấm Quận 7 (CTQ7) Cần Thơ Exodia (EXO) 3rd
( EXO )
4th
( WP )
5th
( CTQ7 )
Cần Thơ We Pro (WP)
Saigon Phantom (SGP) Swing Phantom[e] (SP) 4th
( SGP )
2nd
( SGP )
4th
( SGP )
1st
( SGP )
3rd

(SGP/
SP)

4th
( SP )
4th
( SP )
2nd
( SGP )
1st
( SGP )
2nd
( SGP )
1st
( SGP )
q
( SGP )
Dragon Knights (DK) 5th
Hanoi Star (HNS) 6th
Hanoi Attack (AT) 7th
Feed To Win (FTW) Feed To Win Sword (FTWS) 8th
( FTWS )
6th
( FTW )
Team Thái Nguyên (TTN) 5th 3rd 6th 8th 8th •[f] Giải thể
Đắk Lắk CFMA (CFMA) 7th
Hải Phòng DK (DK) 8th
Team Flash (FL) Pro Army (PA) 2nd
( PA )
3rd
( FL )
1st
( FL )
1st
( FL )
1st
( FL )
1st
( FL )
3rd
( FL )
1st
( FL )
3rd
( FL )
q
( FL )
Jeff Team (JT) 6th 8th
Alpha Team (AP) 7th
Phố Bò Team (PBT) 5th
EVOS Esports (1)[g] (EVS) 7th
Cerberus Esports (CES) OverClockerS[h] (OCS) 2nd
( OCS )
6th
( OCS )
8th

(OCS/
CES)

7th
( CES )
6th
( CES )
6th
( CES )
5th
( CES )
q
( CES )
Esports Kingdom (EK) 659[i] 6th ×[j]
Tamago AA (AA) 7th
FAP Esports (FAP) FapTV (FTV) 5th
( FTV )
5th
( FTV )
4th
( FTV )
4th
( FAP )
4th
( FAP )
8th
( FAP )
q
( FAP )
HEAVY (HEV) IGP Gaming (IGP) 7th[j]
( IGP )
2nd

(HTVC
IGP)

3rd

(HTVC
IGP)

7th
( HEV )
8th
( HEV )
6th
( HEV )
q
( HEV )
HTVC IGP Gaming (IGP)
Project H[k] (PH)
X132 Esports (X132) In The Dark[l] (ITD) 3rd
( ITD )
5th
( EVS )
8th
( EVS )

( X132 )
Giải thể
VEC In The Dark[l] (ITD)
EVOS Esports (2)[g] (EVS)
Box Gaming (2)[c] (BOX) Chưa thành lập 6th 2nd 5th 4th q
Puppies Esports (PES) ×[m] Giải thể
V Gaming (VGM) 5th[m] 3rd 2nd q
B2F Gaming (B2F) 7th 7th q
MEMO Game (MG) Chơi vui thôi[n] q
Zeus Gaming (ZG)[o]
Tân Voi Gaming (TV) WAF Esports (WAF)[p] q
Khánh Hòa (KH)[q]
  1. ^ Tên hiện tại của đội tuyển hoặc tên ở đầu cuối của đội trước khi giải thể .
  2. ^ Adonis Esports trụ hạng thành công xuất sắc, nhưng đã nhượng suất cho Box Gaming ( 2 ) .
  3. ^ a b Box Gaming đổi tên thành ZD Esports ở giải mùa Đông 2019 do Box Gaming không còn góp vốn đầu tư vào đội tuyển này. Sau đó, Box Gaming xây dựng một đội tuyển khác với 1 số ít thành viên cũ và được nhượng lại suất của Adonis Esports. Ở đây ghi lại hai đội bằng ( 1 ) và ( 2 ) để phân biệt. Hiện nay những bình luận viên và ban tổ chức triển khai giải vẫn thường coi 2 đội tuyển Box Gaming này là một .
  4. ^ Ở giải mùa Đông 2019, đội có tên là ZD Esports ở lượt đi, và đổi thành Mocha ZD Esports ở lượt về do có nhà hỗ trợ vốn Mocha .
  5. ^ Ở giải mùa Đông 2018, đội có tên là Saigon Phantom ở lượt đi, và đổi thành Swing Phantom ở lượt về do có nhà hỗ trợ vốn Swing .
  6. ^ Team Thái Nguyên đã rút lui khỏi Đấu trường Danh vọng Serie B mùa Xuân 2019 .
  7. ^ a b EVOS Esports trước đó từng dự Đấu trường Danh vọng nhưng không hề trụ hạng, giải mùa Xuân 2020 họ góp vốn đầu tư vào VEC In The Dark nên có hai đội EVOS Esports khác nhau. Ở đây ghi lại hai đội bằng ( 1 ), và ( 2 ) để phân biệt .
  8. ^ Ở giải mùa Đông 2019, đội có tên là OverClockerS ở lượt đi, và đổi thành Cerberus Esports ở lượt về .
  9. ^ 659 là tên của đội trong vòng loại khu vực, họ đổi tên thành Esports Kingdom sau khi được lên hạng .
  10. ^ a b Nhượng suất tranh tài cho IGP Gaming .
  11. ^ HTVC IGP Gaming đổi tên thành Project H khi tranh tài ở Arena of Valor Premier League 2020. Sau đó họ đổi tên thành HEAVY khi tranh tài ở Đấu trường Danh vọng mùa Đông năm 2020
  12. ^ a b In The Dark là tên của đội trong Đấu trường Danh vọng Series B mùa Xuân 2019, họ đổi tên thành VEC In The Dark sau khi được lên hạng do có nhà hỗ trợ vốn VEC Studio .
  13. ^ a b Puppies Esports có được suất thăng hạng lên Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020, nhưng sau đó họ nhượng lại suất cho V Gaming. V Gaming cũng đã tranh tài ở vòng thăng hạng Đấu trường Danh vọng mùa Đông 2020 nhưng không hề giành suất tham gia .
  14. ^ Chơi vui thôi là tên của đội khi tranh tài ở vòng loại Đấu trường Danh vọng Series B mùa Đông 2021
  15. ^ Zeus Gaming là tên của đội khi tranh tài ở Đấu trường Danh vọng Series B mùa Đông 2021, họ đổi tên thành MEMO Game khi lên tranh tài tại Đấu trường Danh vọng mùa Xuân 2022
  16. ^ WAF Esports là tên của đội khi tranh tài ở vòng loại Tứ Phương Đại Chiến mùa Đông 2021 khu vực Khánh Hòa
  17. ^ Khánh Hòa là tên của đội khi tranh tài ở Tứ Phương Đại Chiến mùa Đông 2021, do đây là đội tuyển đại diện thay mặt cho tỉnh Khánh Hòa. Khi tranh tài ở Đấu trường Danh vọng Series B mùa Đông 2021, họ đổi tên thành Tân Voi Gaming

XB và ProE (Team Flash) là 2 tuyển thủ vô địch đấu trường danh vọng nhiều lần nhất (6 lần, 1 lần cho GameTV và 5 cho Team Flash), xếp sau là Trần Đức Chiến (ADC), Phạm Hồng Quân (Gấu), Đinh Tiến Đạt (ĐạtKòii) với cùng 5 lần, Trịnh Đào Tiến (BronzeV) với 4 lần, Đỗ Thành Đạt (Elly) và Nguyễn Thanh Lâm (Zeref) với cùng 3 lần. KhiênG là tuyển thủ tham dự tất cả các mùa giải của Đấu trường danh vọng nhưng chưa từng vô địch. Tính đến đấu trường Danh vọng mùa Đông 2021, có 3 tuyển thủ vẫn còn thi đấu từ Đấu trường huyền thoại 2017 đó là Bug, HN (Cyrus) từ FAP Esports và BronzeV từ Saigon Phantom.

Có 2 tuyển thủ đã từng vô địch cả dưới tư cách tuyển thủ và huấn luyện viên, đó là Đinh Tiến Đạt ( ĐạtKòii ) và Võ Hoàng Huy ( Polo ) .
Trải qua 6 mùa giải, Cerberus Esports và HEAVY ( trước đó là IGP Gaming ) là đội tuyển vô địch Series B nhiều nhất ( 2 lần ). HEAVY cũng là đội bị xuống hạng từ Đấu trường Danh vọng nhiều nhất, với 3 lần. Trong cả ba lần, đội được lên hạng trở lại .

Đấu trường Danh vọng hiện là giải đấu có tổng số tiền thưởng lớn nhất trong hệ thống thi đấu Liên Quân Mobile tại Việt Nam.

Mùa giải Tiền thưởng thành tích Tổng tiền thưởng
Đấu trường Danh vọng
Xuân 2017 265.000.000
Hè 2017 470.000.000
Đông 2017 800.000.000
Xuân 2018 1.170.000.000 1.200.000.000
Đông 2018 1.800.000.000 1.850.000.000
Xuân 2019 2.000.000.000
Đông 2019 2.000.000.000
Xuân 2020 2.200.000.000 2.300.000.000
Đông 2020 2.450.000.000 2.900.000.000
Xuân 2021 2.450.000.000 3.050.000.000
Đông 2021 2.450.000.000 3.070.000.000
Series B
Xuân 2019 Đấu trường Danh vọng Series B 80.000.000
Đông 2019 70.000.000[37]
Xuân 2020 70.000.000
Đông 2020 80.000.000
Xuân 2021 80.000.000
Đông 2021 80.000.000