BỆNH LÝ ỐNG NIỆU – RỐN
Mục Lục
BỆNH LÝ ỐNG NIỆU – RỐN
I. ĐẠI CƯƠNG
Ống niệu-rốn nằm giữa mạc ngang và phúc mạc thành bụng vùng hạ vị, giữa hai dây chằng rốn. Ống có chiều dài thay đổi từ 3 đến 10 cm, đường kính 8-10 mm. Ống niệu-rốn là đoạn nối thông giữa phần trên của xoang tiết niệu sinh dục và niệu nang với rốn. Bình thường ống niệu-rốn bị tắc và chỉ tồn tại dưới dạng một dây xơ sau khi sinh.
Khi ống niệu-rốn tồn tại một phần hoặc toàn bộ sẽ gây nên một số hình thái bệnh lý. Các bất thường bẩm sinh của ống niệu rốn bao gồm:
– Xoang niệu rốn: tồn tại một phần ống niệu-rốn về phía thành bụng và có thông thương với rốn.
– Nang niệu rốn: tồn tại và giãn to phần ống niệu-rốn nằm giữa bàng quang và rốn.
– Tồn tại ống niệu rốn: tồn tại hoàn toàn ống niệu-rốn, có sự thông thương giữa bàng quang và rốn.
– Túi thừa ống niệu rốn: tồn tại một phần ống niệu-rốn ở phía bàng quang giống như một túi thừa ở phần đáy bàng quang, túi thừa thường thông với rốn.
Bệnh lý ống niệu-rốn gây ra rỉ nước tiểu ở rốn, nhiễm trùng rốn và có thể hóa ác về sau.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Công việc chẩn đoán
a. Hỏi bệnh: bé đến khám vì rốn bị ướt liên tục từ khi sinh (dịch trong, xuất hiện rõ khi bé khóc hoặc ho); hoặc có một khối u vùng dưới rốn.
b. Khám lâm sàng
-
Nhìn thấy rốn ướt, mô quanh rốn viêm.
Bạn đang đọc: BỆNH LÝ ỐNG NIỆU – RỐN
- Ấn vào vùng trên xương mu thấy có nước tiểu rỉ qua rốn .
- Sờ thấy khối u vùng dưới rốn .
c. Cận lâm sàng
- Siêu âm bụng: hoàn toàn có thể thấy cấu trúc ống vùng hạ vị, thông thương rốn với bàng quang ; nang giữa rốn và bàng quang ; túi thừa ở dưới mặt đáy bàng quang .
- X-quang: chụp bàng quang dưới áp lực đè nén ( ấn tay vào vùng trên xương mu ) thấy hình ảnh thông thương bàng quang với rốn ; chụp đường dò từ rốn hoàn toàn có thể thấy hình ảnh đường dò từ rốn vào bàng quang .
2. Chẩn đoán xác định: Lâm sàng + siêu âm, X-quang.
3. Chẩn đoán phân biệt
- Tồn tại ống rốn ruột .
- Tồn tại ống rốn tràng
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
Điều trị nhằm giải quyết thương tổn, ngăn ngừa các biến chứng do bệnh lý ống niệu-rốn có thể gây ra.
2. Điều trị trước phẫu thuật: Điều trị nhiễm trùng rốn.
3. Điều trị phẫu thuật
a. Nguyên tắc phẫu thuật: phẫu thuật nhằm cắt bỏ thương tổn, khâu lại phần đáy bàng quang.
b. Chỉ định phẫu thuật: có chỉ định phẫu thuật đối với mọi trường hợp bệnh lý ống niệu-rốn. Nên mổ sớm khi có tình trạng nhiễm trùng rốn.
c. Kỹ thuật mổ
- Mổ Ruột được triển khai dưới gây mê .
- Rạch da : đường vòng cung dưới rốn .
-
Bộc lộ ống niệu-rốn: bóc tách da và tổ chức dưới da, vào thành trước bàng quang bằng đường giữa dưới rốn, tìm ống niệu-rốn ở phần đáy bàng quang.
- Cắt bỏ những thương tổn của ống niệu-rốn .
- Khâu lại phần đáy bàng quang bằng chỉ vicryl 4.0
- Cầm máu, đóng vết mổ, may trong da bằng catgut 4.0 .
- Băng vết mổ .
4. Điều trị sau phẫu thuật
- Thuốc : kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3, giảm đau .
- Thay băng : khi băng thấm dịch .
- Thời gian nằm viện : 1 – 3 ngày .
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
1. Biến chứng
-
Chảy máu, nhiễm trùng vết mổ => cầm máu, kháng sinh, chăm sóc vết mổ
- Còn rỉ nước tiểu ở rốn => kiểm tra và giải quyết và xử lý lại .
2. Tái khám
1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
Nguồn: Phác đồ nhi đồng 1 – 2015
Source: https://evbn.org
Category: Địa Danh