Công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định mới

Công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau theo pháp luật mới. Mức hưởng chế độ ốm đau cho người lao động nghỉ ốm tính thế nào ?

1. Công thức cách tính mức hưởng nếu người lao động nghỉ ốm đau :

Tóm tắt câu hỏi:

Chào Luật sư, tôi được biết các chế độ liên quan đến bảo hiểm đã thay đổi theo quy định mới từ đầu năm 2016. Luật sư cho tôi biết công thức cách tính mức hưởng nếu người lao động nghỉ ốm đau, mong luật sư hỗ trợ.

Luật sư tư vấn:

Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ thay thế sửa chữa hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn đáng tiếc lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Theo đó, nếu người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, khi đủ điều kiện kèm theo sẽ được hưởng các chế độ mà pháp lý bảo hiểm pháp luật. Theo pháp luật của Thông tư số 59/2015 / TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm năm ngoái vận dụng cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội so với chế độ ốm đau.

Thứ nhất: Mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội mới nhất được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75 ( % ) x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
24 ngày

– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày thao tác không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thứ hai: Mức hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau so với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau ( % ) x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó : + Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75 % so với thời hạn hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn liên tục điều trị thì tỷ suất hưởng chế độ ốm đau cho thời hạn tiếp theo được tính như sau :

Xem thêm: Quy định cách tính mức hưởng phụ cấp độc hại mới nhất năm 2022

– Bằng 65 % nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên ; – Bằng 55 % nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm ; – Bằng 50 % nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

Cong-thu-tinh-muc-huong-che-do-om-dau-theo-quy-dinh-moiCong-thu-tinh-muc-huong-che-do-om-dau-theo-quy-dinh-moi

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

+ Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày khởi đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau :

Mức hưởng chế độ ốm đau so với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau ( % ) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
24 ngày

Trong đó :

– Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo lao lý tại điểm a khoản này. – Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần .

Xem thêm: Điều kiện và mức hưởng khi nghỉ hưu đối với sĩ quan quân đội nhân dân

Thứ ba: Trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải tai nạn lao động hoặc nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau ngay trong tháng đầu thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà thời gian nghỉ việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì mức hưởng chế độ ốm đau được tính trên tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

Thứ tư:  Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

Thứ năm: Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày, người lao động được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đóng cho người lao động.

Lưu ý: Không điều chỉnh mức hưởng chế độ ốm đau khi Chính phủ điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng.

Như vậy, về mức hưởng vẫn là mức chung mà Luật bảo hiểm xã hội năm năm trước pháp luật. Theo Thông tư số 59/2015 / TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm năm ngoái mức hưởng được vận dụng trong từng trường hợp đơn cử khi người lao động đủ điều kiện kèm theo hưởng chế độ ốm đau.

2. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư : hiện em đang làm chế độ về bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tháng 9/2016 em làm hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho lao động công ty có thời hạn như sau : nghỉ từ ngày 18/09/2016 đến ngày 28/09/2016, là có thời hạn nghỉ 09 ngày. Vậy theo luật sư ngày nghỉ hưởng đúng là bao nhiêu ngày và quy định tính ngày nghỉ chế độ ốm đau như thế nào ? Và cho em hỏi thêm cụm từ : không kể ngày nghỉ lễ, tết nghỉ hàng tuần là ra làm sao ? Em xin chân thành cảm ơn !

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Điều kiện, cách tính mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm trước lao lý thời hạn hưởng chế độ ốm đau như sau : “ Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

a ) Làm việc trong điều kiện kèm theo thông thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm ; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm ; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên ; b ) Làm nghề hoặc việc làm nặng nhọc, ô nhiễm, nguy hại hoặc đặc biệt quan trọng nặng nhọc, ô nhiễm, nguy khốn thuộc hạng mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phát hành hoặc thao tác ở nơi có phụ cấp khu vực thông số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm ; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm ; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. 2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế phát hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau : a ) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần ; b ) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau pháp luật tại điểm a khoản này mà vẫn liên tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời hạn hưởng tối đa bằng thời hạn đã đóng bảo hiểm xã hội .

Xem thêm: Lĩnh bảo hiểm xã hội một lần được bao nhiêu tiền? Cách tính mức hưởng?

3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau so với người lao động pháp luật tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này địa thế căn cứ vào thời hạn điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. ” Theo pháp luật trên, số ngày nghỉ thực tiễn dựa theo giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền tuy nhiên không quá thời hạn tối đa để tính hưởng chế độ ốm đau của người lao động ; thời hạn tối đa để tính hưởng chế độ ốm đau của người lao động địa thế căn cứ vào thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Như vậy, trường hợp người lao động có thời hạn nghỉ từ ngày 18/09/2016 đến 28/09/2016, có thời hạn nghỉ 09 ngày ; có giấy Chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc giấy ra viên của cơ sở có thẩm quyền thì sẽ được nghỉ 09 ngày. Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau là ngày thao tác không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần, tức là trong thời hạn nghỉ là 09 không gồm có ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hàng tuần.

3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 2007 đến 2017 (10 năm). Tháng 6/2016 tôi bị bệnh nhồi máu cơ tim phải điều trị tại Bệnh viện tim thành phố Hồ Chí Minh, tổng chi phí điều trị 128.000.000 đồng. Sau khi được bảo hiểm y tế thanh toán còn phải đóng 79.000.000 đồng. Như vậy tôi có được bảo hiểm xã hội thanh toán tiền ốm đau không? Hồ sơ như thế nào?

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung ứng, bạn tham gia bảo hiểm xã hội được 10 năm ( từ 2007 đến 2017 ). Tháng 6/2016 bạn bị nhồi máu cơ tim, đã được bảo hiểm y tế chi trả một phần ngân sách điều trị .

Xem thêm: Cách tính mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản mới nhất

Điều 25 Luật bảo hiêm xã hội năm trước và hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư 59/2015 / TT-BLĐTBXH thì người lao động pháp luật tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115 / năm ngoái / NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau : + Người lao động bị ốm đau, tai nạn đáng tiếc mà không phải là tai nạn đáng tiếc lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn thương tâm lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo pháp luật của Bộ Y tế. + Người lao động phải nghỉ việc để chăm nom con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. + Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp pháp luật tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015 / TT-BLĐTBXH. Không xử lý chế độ ốm đau so với các trường hợp sau đây : + Người lao động bị ốm đau, tai nạn thương tâm phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe thể chất, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục phát hành kèm theo Nghị định số 82/2013 / NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của nhà nước phát hành các hạng mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126 / năm ngoái / NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm năm ngoái của nhà nước sửa đổi, bổ trợ Danh mục các chất ma túy và tiền chất phát hành kèm theo Nghị định số 82/2013 / NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của nhà nước phát hành các hạng mục chất ma túy và tiền chất. + Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn đáng tiếc lao động, bệnh nghề nghiệp. + Người lao động bị ốm đau, tai nạn thương tâm mà không phải là tai nạn đáng tiếc lao động trong thời hạn đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo pháp luật của pháp lý lao động ; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo pháp luật của pháp lý về bảo hiểm xã hội .

Xem thêm: Điều kiện, mức hưởng, hồ sơ thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Do đó, nếu bạn cung ứng điều kiện kèm theo trên thì sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả chế độ ốm đau. * Thời gian hưởng chế độ ốm đau theo pháp luật tại Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội năm trước như sau : – Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm so với người lao động lao lý tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm trước tính theo ngày thao tác không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được pháp luật như sau : + Làm việc trong điều kiện kèm theo thông thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm ; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm ; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên ; + Làm nghề hoặc việc làm nặng nhọc, ô nhiễm, nguy khốn hoặc đặc biệt quan trọng nặng nhọc, ô nhiễm, nguy hại thuộc hạng mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế phát hành hoặc thao tác ở nơi có phụ cấp khu vực thông số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm ; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm ; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. – Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế phát hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau : + Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần ; + Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau lao lý tại điểm a khoản này mà vẫn liên tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời hạn hưởng tối đa bằng thời hạn đã đóng bảo hiểm xã hội .

Xem thêm: Mức hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi dành cho giáo viên trực tiếp giảng dạy

* Mức hưởng chế độ ốm đau : Căn cứ Điều 6 Thông tư 59/2015 / TT-BLĐTBXH pháp luật như sau :

dieu-kien-huong-che-do-om-dau-cua-nguoi-lao-dong

 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

“ Điều 6. Mức hưởng chế độ ốm đau 1. Mức hưởng chế độ ốm đau theo lao lý tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau :

Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75 ( % ) x Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
24 ngày

– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày thao tác không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. 2. Mức hưởng chế độ ốm đau so với người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc hạng mục bệnh cần chữa trị dài ngày theo lao lý tại khoản 2 Điều 26 của Luật bảo hiểm xã hội được tính như sau :

Xem thêm: Bảo hiểm y tế: Mức đóng, mức hưởng, điều kiện hưởng mới nhất

Mức hưởng chế độ ốm đau so với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau ( % ) x Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó : a ) Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau được tính bằng 75 % so với thời hạn hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong 180 ngày đầu. Sau khi hưởng hết thời hạn 180 ngày mà vẫn liên tục điều trị thì tỷ suất hưởng chế độ ốm đau cho thời hạn tiếp theo được tính như sau : – Bằng 65 % nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên ; – Bằng 55 % nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm ; – Bằng 50 % nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm. b ) Tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính từ ngày mở màn nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề. Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau :

Mức hưởng chế độ ốm đau so với bệnh cần chữa trị dài ngày = Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau ( % ) x Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau
24 ngày

Trong đó : – Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau theo lao lý tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015 / TT-BLĐTBXH .

Xem thêm: Công thức tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần? Nghỉ việc bao lâu nhiêu được nhận BHXH một lần?

– Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần. Bạn không nói rõ số ngày nghỉ để điều trị bao nhiêu ngày nên bạn địa thế căn cứ theo pháp luật trên để xác lập thời hạn và mức hưởng chế độ ốm đau của bạn. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau pháp luật tại Điều 100 Luật bảo hiểm xã hội năm trước :

+ Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

+ Trường hợp người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở quốc tế thì hồ sơ lao lý tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở quốc tế cấp. + Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập ( mẫu C70a-HD ). Bạn nộp hồ sơ cho công ty để công ty xử lý chế độ ốm đau cho bạn.

Source: https://evbn.org
Category : Lễ Hội