Lý thuyết các nước Tây Âu – https://leading10.vn

I. Tình hình chung

a, Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945):

Nhiều nước Tây Âu bị phát xít chiếm đóng và tàn phá rất nặng nề.

– Pháp:

+ Bị thiệt hại to lớn về kinh tế tài chính .+ Năm 1944, sản xuất công nghiệp của Pháp giảm 38 %, nông nghiệp giảm 60 % so với trước cuộc chiến tranh .

– I-ta-li-a:

Sản xuất công nghiệp giảm 30 %, nông nghiệp chi bảo vệ 1/3 nhu yếu lương thực trong nước .

– Anh:

+ Kinh tế Anh tăng trưởng chậm sau cuộc chiến tranh, vị trí kinh tế tài chính cùa Anh ngày càng giảm sút .+ Tháng 6-1945, nước Anh nợ tới 2 ti bảng Anh .

b, Sau chiến tranh thế giới thứ hai:

Để khôi phục nền kinh tế đất nước, 16 nước Tây Âu như Anh, Pháp, Tây Đức, l-ta-li-a… đã nhận viện trợ của Mĩ theo kế hoạch Mác-san, kinh tế các nước Tây Âu được phục hồi nhưng ngày càng lệ thuộc vào Mĩ

–  Chính sách đối nội:

+ Giai cấp tư sản cầm quyền luôn tìm cách thu nẹp các quyền tự do, dân chủ, xoá bỏ các cải cách văn minh, ngăn cản trào lưu công nhân và trào lưu dân chủ .

–  Chính sách đối ngoại:

+ Nhiều nước Tày Âu đã triển khai các cuộc cuộc chiến tranh xâm lược nhằm mục đích Phục hồi ách thống trị so với các thuộc địa trước kia :
+ Hà Lan trở lại xâm lược Inđônêxia ( tháng 11-1945 )
+ Pháp trở lại xâm lược Đông Dương ( tháng 9-1945 )
+ Anh trở lại xâm lược Mã Lai ( tháng 9-1945 )
+ Các nước Tây Âu tham gia khối quân sự chiến lược Bắc Đại Tây Dương ( NATO ) do Mĩ lập ra ( tháng 4 – 1949 ) nhằm mục đích chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu .

–  Nước Đức sau chiến tranh:

+ Tháng 9-1949, Nhà nước Cộng hoà Liên bang Đức được xây dựng, nền kinh tế tài chính của Cộng hoà Liên bang Đức được hồi sinh và tăng trưởng nhanh gọn. Ở khu vực phía đông nước Đức, nhà nước Cộng hoà Dân chủ Đức xây dựng ( 10-1949 )

+ Từ những năm 60 và 70 của thế kỉ XX, sản xuất công nghiệp của Cộng hoà Liên bang Đức vươn lên đứng thứ 3 trong quốc tế tư bản sau Mĩ và Nhật Bản .+ Do những biến chuyển của tình hình ở Liên Xô và Đông Âu, Cộng hoà Dân chù Đức đã sáp nhập vào Cộng hoà Liên bang Đức ( 10-1990 ). Sau bốn thập niên bị chia cắt, nước Đức đã trở lại thống nhất .

II. Sự liên kết khu vực

1. Nguyên nhân của sự liên kết

– Nhằm hình thành một thị trường chung Châu Âu, dần xoá bỏ hàng rào thuế quan .
– Có chủ trương thống nhất trong nhiều nghành, lan rộng ra thị trường .
– Muốn thoát khỏi sự chịu ràng buộc vào Mĩ .

2. Quá trình hình thành và phái triển của sự liên kết

– Sau Chiến tranh quốc tế thứ hai không lâu, Tây Âu đã Open xu hướpg link kinh tế tài chính khu vực, tiêu biểu vượt trội là sự sinh ra của Cộng đồng kinh tế tài chính châu Âu ( EEC – 3/1957 ) gồm có 6 nước : Cộng hoà Liên bang Đức, Pháp, I-ta-li-a, Bỉ, Hà Lan và Lúc-xăm-bua. Sau lên tới 12 nước .

– Hội nghị Ma-xtrích ( Hà Lan – 12-1991 ) lưu lại một mốc đột biến của quy trình link quốc tế ở Tây Âu với 2 quyết định hành động quan trọng về kinh tế tài chính – kinh tế tài chính và chính trị :
+ 1, Xây dựng một thị trường trong nước châu Âu với một liên minh kinh tế tài chính và tiền tệ châu Âu, có một đồng xu tiền chung duy nhất. Ngày 1-1-1999, phát hành đồng xu tiền chung châu Âu với tên gọi là đồng ơrô ( EURO )+ 2, Xây dựng một liên minh chính trị, lan rộng ra sang link về chủ trương đối ngoại và bảo mật an ninh, tiến tới một nhà nước chung châu Âu .- Ngày 1-1-1944, hội đồng kinh tế tài chính châu Âu mang tên mới Liên minh châu Âu ( EU ) .

–  Năm 1999, số thành viên của EU là 15 nước (thêm Áo, Phần Lan, Thụy Điển).

– Sau hơn 40 năm sống sót, EU đã tạo ra một hội đồng kinh tế tài chính và một thị chung với sức mạnh cùa dân số 320 triệu người có trình độ khoa học, kĩ thuật cao .- Năm 2000, các nước EU dự kiến sẽ thực thi một liên bang nhất thể hoá châu Âu về kinh tế tài chính và chính trị .- Năm 2004, số thành viên của EU là 25 nước .

Source: https://evbn.org
Category: Địa Danh