Thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu là gì và những thuật ngữ liên quan

Với những bạn đang học và làm việc trong công nghệ thông tin chắc hẳn sẽ không còn cảm thấy xa lạ với thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên không phải ai cũng có thể giải thích được thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu là gì. Hệ cơ sở dữ liệu có những thành phần cơ bản nào? Tất cả sẽ được chúng tôi cung cấp cho các bạn trong nội dung bài viết dưới đây.

Thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu là gì? Những thuật ngữ nào liên quan tới hệ cơ sở dữ liệu

Thuật ngữ dữ liệu là gì?

Trước khi tìm hiểu về khái niệm hệ cơ sở dữ liệu là gì thì các bạn cũng cần phải hiểu được khái niệm dữ liệu. Dữ liệu bao gồm những thông tin dưới dạng kí hiệu, Bao gồm chữ viết, âm thanh số, hình ảnh, hoặc các dạng tương tự.

Thuật ngữ cơ sở dữ liệu là gì? 

Cơ sở dữ liệu có tên là Database, được viết tắt là CSDL. Đây là một tập hợp các dữ liệu được lưu trữ và truy cập điện tử từ hệ thống của máy tính. Khi cơ sở dữ liệu phức tạp sẽ được phát triển bằng cách sử dụng mô hình hóa hình thức.

Tuy nhiên, thuật ngữ này chỉ được sử dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Và nó được hiểu là một tập hợp các liên kết dữ liệu để lưu trữ trên đĩa hoặc băng. Dữ liệu duy trì dưới dạng tập hợp trong hệ điều hành. Hay lưu trữ hóa trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu.

Thuật ngữ hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?

Thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu là một chương trình phần mềm. Mà chương trình này thực hiện việc lưu trữ cơ sở dữ liệu. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu khi lưu trữ cần phải đảm bảo được tính cấu trúc trong cơ sở dữ liệu. Và cần phải hỗ trợ trong việc đọc, thêm và xóa, chỉnh sửa dữ liệu một cách dễ dàng.

Các loại kiến trúc của thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu

Có hai loại kiến trúc của thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu là tập trung và phân tán

Hệ cơ sở dữ liệu tập trung

Với hệ hệ cơ sở dữ liệu tập trung, toàn bộ các dữ liệu được lưu tại một máy hoặc một dàn máy. Có ba kiểu hệ cơ sở dữ liệu tập trung

Hệ cơ sở dữ liệu cá nhân: Đây là một hệ cơ sở dữ liệu trong đó chỉ có một người dùng. Người này có vai trò vừa tạo lập, thiết kế, cập nhật và bảo trì hệ cơ sở dữ liệu. Đồng thời cũng là người khai thác thông tin, tự lập, hiển thị báo cáo. Hệ hệ cơ sở dữ liệu trung tâm. Là hệ được sử dụng trên máy tính trung tâm. Có nhiều người dùng từ xa. Và có thể truy cập thông qua nhiều thiết bị đầu cuối khác nhau và các phương tiện truyền thông. Hệ hệ cơ sở dữ liệu khách – chủ. Các thành phần của hệ này sẽ tương tác với nhau, tạo nên một hệ thống gồm các yêu cầu tài nguyên và thành phần cung cấp tài nguyên. Ưu điểm của loại này là giúp  nâng cao khả năng tiến hành thực hiện. Người dùng khi sử dụng dễ dàng bổ sung thêm máy khách,…

Hệ cơ sở dữ liệu phân tán

Là một tập hợp các dữ liệu có liên quan, được dùng chung và phân tán về mặt vật lý trên một mạng máy tính. Người dùng truy cập vào hệ cơ sở dữ liệu phân tán thông qua các chương trình, ứng dụng. Cấu trúc hệ cơ sở dữ liệu phân tán thích hợp cho bản chất phân tán có nhiều người dùng.

Có thể chia hệ hệ cơ sở dữ liệu phân tán thành 2 loại chính đó là loại thuần nhất và hỗn hợp.

Hệ hệ cơ sở dữ liệu phân tán thuần nhất. Các nút trên mạng đều dùng một hệ quản trị hệ cơ sở dữ liệu. Hệ cơ sở dữ liệu phân tán hỗn hợp. Các nút trên mạng sẽ dùng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau.

Sự cần thiết của hệ cơ sở dữ liệu

Hệ cơ sở dữ liệu đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng, đó là:

Giúp giảm bớt sự dư thừa dữ liệu trong lưu trữ  

Trong các lập trình truyền thống, phương pháp tổ chức dữ liệu không những gây tốt kém. Gây lãng phí bộ nhớ mà còn gây ảnh hưởng tới các thiết bị lưu trữ. Nhưng nếu tổ chức dữ liệu theo lý thuyết thì hệ cơ sở dữ liệu có thể hợp nhất các tệp dữ liệu của các chương trình ứng dụng. Có thể cùng chia sẻ nguồn tài nguyên trên mạng cùng với hệ hệ cơ sở dữ liệu.

Tổ chức lưu trữ dữ liệu triển khai trên nhiều ứng dụng cùng hệ cơ sở dữ liệu 

Các ứng dụng không chỉ được sử dụng để chia sẻ chung tài nguyên dữ liệu mà còn trên cùng một hệ cơ sở dữ liệu. Để có thể triển khai đồng thời nhiều ứng dụng khác nhau trên các thiết bị sau cuối.

Tổ chức dữ liệu theo cơ sở dữ liệu sẽ thống nhất các tiêu chuẩn, thủ tục và các biện pháp an toàn dữ liệu.

Các hệ CSDL sẽ được quản trị bởi một hoặc một nhóm người quản trị hệ cơ sở dữ liệu. Người quản trị hệ cơ sở dữ liệu có thể áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn, thủ tục,….Giúp cho công việc bảo trì dữ liệu dễ dàng hơn.

Với các nội dung thông tin trong bài viết thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn. Để được giải đáp những thắc mắc, các bạn hãy đặt câu hỏi ở phần bình luận bên dưới nhé.