Soạn bài Ca dao hài hước (Chi tiết) – https://leading10.vn

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Video hướng dẫn giải

Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đọc bài ca 1 và trả lời các câu hỏi:

– Việc dẫn cưới và thách cưới ở đây có gì khác thường? Cách nói của chàng trai và cô gái có gì đặc biệt? Từ đó anh (chị) hãy nêu cảm nhận của mình về tiếng cười của người lao động trong cảnh nghèo.

– Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ những yếu tố nghệ thuật nào?

Lời giải chi tiết:

– Bài ca được đặt trong thể đối đáp của chàng trai và cô gái. Cả hai đều nói đùa, nói vui. Nhưng cách nói lại giàu ý nghĩa về đời sống con người. Trong đời sống trai gái lấy nhau, hai mái ấm gia đình ưng thuận thường có chuyện thách và dẫn cưới. Trong bài ca này cả dẫn và thách cưới có cái gì không thông thường .
– Bên dẫn cưới ( nhà trai ) đem đến ” một con chuột béo ” miễn là có thú bốn chân ” ; còn nhà gái lại thách cưới bằng ” một nhà khoai lang ” .
– Trong bài ca dao này, cả chàng trai và cô gái đều tập trung chuyên sâu trào lộng cảnh nghèo của nhà mình. Tiếng cười tự trào có phần chua chát, nhưng vui tươi, hài hước, rất hóm hỉnh, bộc lộ ý thức sáng sủa trong đời sống của người lao động .
– Bài ca sử dụng những giải pháp nói quá, tương phản để tạo ra tiếng cười giàu ý nghĩa .
+ Lối nói khoa trương, phóng đại .
Dẫn cưới : dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò
+ Lối nói giảm dần :
● Voi ⟶ trâu ⟶ bò
● Củ to ⟶ củ nhỏ ⟶ củ mẻ ⟶ củ rím, củ hà
=> Tận dụng đến tận cùng trong cảnh nghèo
=> Hài hước trong cảnh nghèo
+ Lối nói trái chiều : trái chiều giữa mơ ước với thực tiễn : dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò trái chiều với dẫn bò .

Câu 2

Video hướng dẫn giải

Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Đọc các bài ca số 2, 3, 4 có gì khác với tiếng cười ở bài 1? Tác giả dân gian cười những con người nào trong xã hội, nhằm mục đích gì, với thái độ ra sao? Trong cái chung đó, mỗi bài lại có nét riêng thể hiện nghệ thuật trào lộng sắc sảo của người bình dân. Hãy phân tích làm rõ vẻ đẹp riêng của mỗi bài ca dao.

Lời giải chi tiết:

– So với tiếng cười trong bài 1, tiếng cười ở những bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biếm, phê phán xã hội. Nó hướng vào những thói hư tật xấu của một bộ phận trong nội bộ nhân dân .

Bài 1. Là tiếng cười tự trào (cười mình), còn với các bài sau, đối tượng cười không phải là chính mình.

Bài 2.

– Đối tượng châm biếm là bậc đàn ông yếu ớt, không đáng sức trai .
Thủ pháp nghệ thuật và thẩm mỹ của bài ca này là sự tích hợp giữa trái chiều và cách nói ngoa dụ .
+ Đối lập hay còn gọi là tương phản ” làm trai “, ” sức trai ” xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài yên ” hoặc ” làm trai quyết chí tang bồng, sao cho tỏ mặt anh hùng mới cam “. Ở đây trái chiều với ” làm trai ” và ” sức trai ” là ” Khom sống lưng chống gối, gánh hai hạt vừng ” .
+ Cách nói ngoa dụ thường là phóng đại, tô đậm những hiện tượng kỳ lạ châm biếm ” khom sống lưng chống gối ” ấy như thế nào mọi người đã rõ .

Bài 3. 

– Đối tượng châm biếm là đức ông chồng vô tích sự, lười nhác, không có chí lớn .

– Bằng việc sử dụng biện pháp tương phản (giữa “chồng người” với “chồng em”), và cũng có cả biện pháp nói quá (có ông chồng nào hèn yếu đến nỗi chỉ biết “ngồi bếp” để “sờ đuôi con mèo”. Tác giả dân gian đã tóm đúng thần thái nhân vật trong một chi tiết thật đắt, có giá trị khái quát cao cho một loại đàn ông èo uột, lười nhác, ăn bám vợ. Có thể tìm thấy một số bài ca dao có nội dung tương tự:

Chồng người lội suối trèo đèo
Chồng tôi cầm đũa đuổi mèo quanh mâm

Bài 4. 

– Bài ca dao chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên. Tiếng cười của bài ca dao lại một lần nữa đa phần được thiết kế xây dựng dựa trên thẩm mỹ và nghệ thuật phóng đại và những liên tưởng đa dạng và phong phú của tác giả dân gian. Đằng sau tiếng cười hài hước, vui chơi, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn bộc lộ một lời châm biếm nhẹ nhàng tới loại phụ nữ vô duyên đỏng đảnh – một loại người không phải không có trong xã hội .

Câu 3

Video hướng dẫn giải

Câu 3 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước.

Lời giải chi tiết:

Những giải pháp nghệ thuật và thẩm mỹ thường được sử dụng trong ca dao hài hước :
– Cường điệu phóng đại, tương phản trái chiều .
– Khắc họa nhân vật bằng những nét nổi bật có giá trị khái quát cao .
– Dùng ngôn từ đời thường nhưng thâm thúy và thâm thúy .
– Có nhiều liên tưởng độc lạ, giật mình, lý thú .

Luyện tập

Câu 1 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Nêu cảm nghĩ về lời thách cưới của cô gái “Nhà em thách cưới một nhà khoai lang”, từ đó cho biết tiếng cười tự trào của người lao động trong cảnh nghèo đáng yêu và đáng trân trọng ở chỗ nào?

Trả lời:

– Thách cưới là nhu yếu của nhà gái so với nhà trai về tiền cưới và lễ vật. Lời thách cưới của cô gái : ” Nhà em thách cưới một nhà khoai lang ” hoàn toàn có thể gợi cho em một nụ cười cảm thương, vừa hài hước vừa chua chát buồn thương cho sự nghèo khó của mái ấm gia đình cô gái, nhưng cũng rất trân trọng vì sự mưu trí, hóm hỉnh trong cách nói hài hước của cô .
– Tiếng cười tự trào của người lao động rất đáng yêu và đáng trân trọng, bởi nó biểu lộ sự sáng sủa, đồng thời biểu hiện sự mưu trí, tinh tế, hóm hỉnh của những tiếng cười .
– Tiếng cười cũng bật lên nhưng có gì như san sẻ với đời sống còn khốn khó của người lao động. Đằng sau tiếng cười ấy là phê phán hủ tục thách cưới nặng nề của người xưa .

Câu 2 (trang 91 SGK Ngữ văn 10 tập 1)

Sưu tầm những bài ca dao hài hước phê phán thói lười nhác, lê la ăn quà vặt, nghiện ngập rượu chè; tệ nạn tảo hôn,…

Trả lời:

Cái cò là cái cò kì
Ăn cơm nhà dì uống nước nhà cô
Đêm nằm thì gáy o o
Chửa đi đến chợ đã lo ăn quà
Bói cho một quẻ trong nhà
Con heo bốn cẳng, con gà hai chân

ND chính

Bằng thẩm mỹ và nghệ thuật trào lộng mưu trí, hóm hỉnh, những tiếng cười rực rỡ trong ca dao – tiếng cười vui chơi, tiếng cười tự trào ( tư cười mình ) và tiếng cười châm biếm, phê phán – biểu lộ tâm hồn sáng sủa yêu đời và triết lý nhân sinh lành mạnh trong đời sống còn nhiều khó khăn vất vả, lo toan của người tầm trung .

Loigiaihay.com

Source: https://evbn.org
Category: Hài Hước