Cộng đồng LGBT là gì?

LGBT là gì? Giải đáp từ ngữ viết tắt liên quan tới LGBT

Ý nghĩa của từ viết tắt LGBT là gì? Các từ viết tắt khác liên quan đến LGBT. LGBT có đang là xu hướng trong giới trẻ hiện nay? Cái nhìn cởi mở về LGBT …

 

LGBT là viết tắt của Lesbian, Gay, Bisexual và Transgender, chúng là thuật ngữ dùng để mô tả xu hướng tình dục hoặc bản dạng giới của mọi người. Để hiểu rõ hơn, hãy đọc phần dưới đây của Leading10.vn.

LGBT là gì?

L: Lesbian- Những phụ nữ có xu hướng tình dục đối với những người cùng giới tính.

G: Gay- Những người đàn ông có xu hướng tình dục đối với những người cùng giới tính.

B: Bisexual- Những người có xu hướng tình dục và tình cảm đối với những người cùng giới tính hoặc cả với các giới tính khác, hoặc đối với những người không phân biệt giới tính của họ. Họ được gọi là những người lưỡng tính hay song tính.

T: Transgender- Một số định nghĩa thường được sử dụng: Những người có nhận dạng hoặc biểu hiện giới không phù hợp với giới tính khi được sinh ra. Ví dụ: một người khi sinh ra được xác định là giới nam nhưng hành động, sở thích,… phù hợp với giới nữ.

Một thuật ngữ khác trong cộng đồng LGBT

  • Asexual- Người vô tính: Đôi khi được viết tắt thành “ace”, thuật ngữ này dùng để chỉ một người có ít hoặc không có sự hấp dẫn về tình dục.
  • Cisgender- Người chuyển giới: Thuật ngữ này dùng để chỉ những cá nhân có bản dạng giới tương ứng với giới tính liên quan đến giới tính mà họ được chỉ định khi sinh ra.
  • Intersex- Liên giới tính: Một thuật ngữ để mô tả những cá nhân được sinh ra với các biến thể của các đặc điểm giới tính như bộ phận sinh dục, nội tiết tố sinh dục, cơ quan sinh dục không phù hợp với giới tính nào.
  • Nonbinary- Giới phi nhị phân: Một người có bản dạng giới không xác định được là giới nam hay nữ.
  • Gender Nonconforming- Giới tính không phù hợp : Một cá nhân có bản dạng hoặc biểu hiện giới tính nằm ngoài hoặc vượt ra ngoài các chuẩn mực nam / nữ.

Bản dạng giới của một người là ý thức bên trong của họ về giới tính, cho dù đó là phụ nữ, đàn ông hay giới tính phi nhị phân. Bản dạng giới của một người không nhất thiết phải tương ứng với giới tính được chỉ định khi sinh ra hoặc với sự thể hiện giới tính của họ.

Gender Identity (Nhận dạng giới tính)

Bản dạng giới của một người đề cập đến việc một người cảm thấy nam, nữ hay không phải là giới tính nhị phân (bất kể giới tính sinh học của một người). Biểu hiện giới là việc thể hiện ra bên ngoài bản dạng giới của một người.

Những người chuyển giới thường sống hoặc muốn sống toàn thời gian với tư cách là thành viên của một giới tính khác với giới tính được chỉ định khi sinh ra. Người chuyển giới thường chọn trải qua một quá trình chuyển đổi xã hội, có thể liên quan đến việc thay đổi tên, đại từ, ngoại hình và các dấu hiệu giới tính chính thức của họ. Họ cũng có thể theo đuổi quá trình chuyển đổi y tế, có thể liên quan đến các can thiệp y tế, chẳng hạn như liệu pháp hormone hoặc phẫu thuật, để làm cho cơ thể của họ phù hợp với bản dạng giới của họ và giúp giảm bớt chứng phiền muộn về giới.

Những người chuyển giới hoặc mặc quần áo chéo được cho là bao gồm nhóm phụ chuyển giới lớn nhất. Những người ăn mặc chéo đôi khi mặc quần áo được coi là phù hợp với một giới tính khác. Họ khác nhau về cách họ ăn mặc hoàn toàn (từ một loại quần áo đến mặc quần áo chéo hoàn toàn) cũng như động cơ của họ để làm như vậy.

Gender Reassignment

Gender Reassignment là quá trình thay đổi cách sống công khai về giới tính của một người nào đó và có thể là một quá trình phức tạp. Những người muốn chuyển đổi thường bắt đầu bằng cách thể hiện bản dạng giới của họ trong những tình huống mà họ cảm thấy an toàn. Họ thường cố gắng sống toàn thời gian ở một giới tính khác, bằng cách thay đổi dần dần cách thể hiện giới tính của họ. Sự chuyển đổi khác nhau đối với mỗi cá nhân và có thể bao gồm thay đổi về quần áo và chải chuốt, thay đổi tên, thay đổi giới tính trên giấy tờ tùy thân, điều trị nội tiết tố và phẫu thuật,…

Thuật ngữ “Coming out”

Coming Out là thuật ngữ được sử dụng bởi những người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới và cộng đồng người đồng tính rộng lớn hơn để mô tả trải nghiệm khám phá, chấp nhận bản thân, cởi mở và trung thực về danh tính LGBT của họ và quyết định tiết lộ, tức là chia sẻ điều này với người khác họ chọn khi nào và như thế nào.

Sexual Orientation (Xu hướng tình dục)

Xu hướng tình dục đề cập đến một kiểu hấp dẫn lâu dài về tình cảm, lãng mạn hoặc tình dục đối với nam giới, phụ nữ hoặc nhiều giới tính. Xu hướng tình dục cũng đề cập đến cảm giác nhận dạng của một người dựa trên những điểm hấp dẫn đó, các hành vi liên quan và tư cách thành viên trong cộng đồng những người khác có chung những điểm hấp dẫn đó.

Các thuật ngữ liên quan đến việc Kỳ thị LGBT

Homophobia (Kỳ thị đồng tính)

Homophobia ám chỉ nỗi sợ hãi hoặc định kiến ​​và phân biệt đối xử đối với những người đồng tính nữ, đồng tính nam và song tính. Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng vào những năm 1970 và có liên quan đến sự thiếu hiểu biết, thành kiến ​​và khuôn mẫu hơn là với các phản ứng sinh lý thường được cho là “ám ảnh”. Mặc dù những nhận xét hoặc thái độ kỳ thị đồng tính thường là vô tình, nhưng chúng có thể gây tổn thương và xúc phạm cho những người đồng tính nữ, đồng tính nam và lưỡng tính.

Transphobia

Transphobia đề cập đến nỗi sợ hãi hoặc định kiến ​​và phân biệt đối xử đối với những người chuyển giới hoặc những người bị coi là vi phạm các chuẩn mực về giới tính, bản dạng giới hoặc thể hiện giới tính. Mặc dù những bình luận hoặc thái độ có nội dung xuyên tạc thường vô tình nhưng chúng có thể gây tổn thương và xúc phạm đến cộng đồng LGBT.

Biphobia

Biphobia đề cập đến sự không khoan dung, hận thù hoặc có hành động tẩy chay những người song tính. Thuật ngữ này mô tả sự ác cảm với song tính luyến ái hoặc bất kỳ loại nào trong LGBT và được thúc đẩy bởi thái độ tiêu cực và những lầm tưởng xung quanh vấn đề lưỡng tính.

Một số quốc gia hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới

Áo, Bỉ, Anh, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Iceland, Ireland, Luxembourg, Malta, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Cộng hòa Czech, Canada, Mỹ, Argentina, Brazil, Colombia, Ecuador, Uruguay, Costa Rica, Mexico, Chile, Cu Ba, Đài Loan, Australia, New Zealand, Israel, Nam Phi.

Leading10.vn cảm ơn bạn đọc đã theo dõi bài viết ngày hôm nay, hy vọng rằng qua bài viết trên, bạn đọc sẽ hiểu rõ hơn về cộng đồng LGBT cũng như những thuật ngữ liên quan đến LGBT!