Ý nghĩa của Sao Thiên Đồng trong Tử Vi
Sao Thiên Đồng là Nam Đẩu Tinh có tính dương thuộc hành Thuỷ nằm trong loại Phúc Tinh, chủ về phúc thọ. Sao Thiên Đồng xếp thứ năm trong sáu sao thuộc chòm Tử Vi. Thiên Đồng thường được gọi tắt là Đồng.
1. Vị trí của Sao Thiên Đồng khi ở các cung
Miếu địa ở các cung Dần, Thân.
Vượng địa ở các cung Tý.
Đắc địa ở các cung Mão, Tỵ, Hợi.
Hãm Địa ở các cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu.
2. Ý nghĩa của Sao Thiên Đồng về cơ thể
Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh bộ phận nào. Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu. Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.
– Đồng Khốc Hư hay Nhị Hao: hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực
– Đồng, Kỵ: có nghĩa như trên, dễ bị trúng thực, trúng độc
– Đồng Không Kiếp Hình: đau dạ dày, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột.
Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu hậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.
3. Ý nghĩa của Sao Thiên Đồng về tướng mạo
Thiên Đồng đắc địa thì “thân hình nở nang, hơi thấp, chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đặn. Nếu hãm thì mập và đen.”
4. Ý nghĩa của Sao Thiên Đồng về tính tình
a. Nếu Thiên Đồng đắc địa
Sao Thiên Đồng ở cung miếu địa,vượng địa và đắc địa là người thông minh, ôn hòa, đức hạnh, nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người ta hại lại thường được quý nhân giúp đỡ. Người nữ thì đảm đang, ăn ở có đức, có niềm tin về thần linh, tôn giáo, làm lợi cho chồng con.
Thiên Đồng có ý nghĩa nổi bật là hay thay đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chỗ ở, không có lập trường dứt khoát, xử lý nặng về tình cảm, ân tình nghĩa lụy hơn là dùng lý trí, nguyên tắc. Thành thử, có hai hậu quả quan trọng là dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh dẫn đến nhu nhược, chóng chán trong công việc, hay bỏ dở nửa chừng. Điều này không có lợi về học hành, làm ăn.
Nếu Thiên Đồng ở Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, Nhị Hao hay Hóa Kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi.
b. Nếu Thiên Đồng hãm địa
Sao Thiên Đồng ở cung hãm địa thì kém thông minh, không có định kiến, không lập trường, thiếu kiên nhẫn, thích chơi bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó, nói khoác, không cẩn ngôn nên dễ bị thị phi, hiểu lầm. Riêng sao Thiên Đồng ở Ngọ là người có óc kinh doanh, thích mua bán.
5. Ý nghĩa của Sao Thiên Đồng về tài lộc, phúc thọ
Thiên Đồng đắc địa chỉ sự giàu sang. Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có, khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả. Ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh. Về mặt phúc thọ, vì Thiên Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.
6. Ý nghĩa của Sao Thiên Đồng và một số sao khác
a. Những bộ sao tốt
– Thiên Đồng, Kình Dương ở Ngọ: Có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.
– Thiên Đồng, Thiên Lương ở Dần, Thân: Làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.
– Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: phúc thọ, làm công chức.
– Thiên Đồng, Thiếu Âm đồng cung ở Tý: Phúc hậu và thọ, đẹp đẽ.
b. Những bộ sao xấu
– Thiên Đồng, Không, Kiếp, Hỏa Linh: U mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.
– Thiên Đồng, Thái Âm ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: Đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.
– Thiên Đồng, Hóa Kỵ ở Tuất: Rất xấu trừ khi tuổi Đinh thì phú quý.
7. Ý nghĩa của Sao Thiên Đồng khi ở các cung
a. Ở Cung Phu Thê
Thiên Đồng ở Mão: nên muộn đường hôn nhân mới tốt, hoặc việc hôn sự hay gặp trắc trở, xa cách ở buổi ban đầu, về sau thì hạnh phúc lâu dài. Nam nên là con trưởng, đoạt trưởng, nữ là con thứ.
Thiên Đồng ở Dậu: hay có sự bất hòa trong gia đình, hoặc thường phải xa cách nhau.
Thiên Đồng ở Tỵ: dễ có duyên nợ, cũng dễ xa nhau, hoặc hay có chuyện buồn phiền, hoặc vì làm ăn mà thường xa cách, duyên nợ ở xa.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: khắc khẩu, nếu không thì hạnh phúc không trọn vẹn, lâu dài.
Thiên Đồng, Thiên Lương đồng cung: Sớm lập gia đình. Hai người thường có họ hàng với nhau, hoặc người cùng xứ, hoặc có quen biết trước với anh chị em, người thân trong nhà mà thành duyên nợ. Vợ chồng đẹp đôi và giàu sang.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý: Sớm lập gia đình. Hai người thường quen biết nhau trước, hoặc hai họ đã có quen nhau. Vợ chồng khá giả, đẹp đôi.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phải muộn lập gia đình mới tốt.
Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Duyên nợ dễ chia ly, hoặc phải xa cách một thời gian mới đoàn tụ. Hoặc lập gia đình gặp sự trắc trở rồi mới thành.
b. Ở Cung Tử Tức
Rất tốt nếu Thiên Đồng ở Mão: đông con.
Đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý: đông con, con quý hiển.
Kém tốt nếu ở Dậu: ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con.
Thiên Đồng ở Tỵ Hợi: hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời.
Xấu nếu Thiên Đồng ở Thìn Tuất thì hiếm con và nhất là đồng cung với Cự thường ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thê có con riêng.
c. Ở Cung Tài Bạch
Thiên Đồng tại Mão hay Thái Âm đồng cung tại Tý: Tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của.
Thiên Đồng tại Dậu: Tiền bạc tụ tán thất thường.
Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Phải lang thang nay đây mai đó, làm nghề lưu động mới có tiền, nhưng cũng dễ bị hao tán.
Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Tiền vào tay này lại ra tay khác, hay túng thiếu.
Thái Âm đồng cung tại Ngọ: kiếm tiền khó khăn, chậm chạp, vất vả, thường phải bôn ba, nay đây, mai đó mới có tiền, làm đủ mọi nghề. Ở tuổi trung niên tiền bạc mới yên ổn.
Cự Môn đồng cung: Tiền bạc vào ra thất thường, dễ gặp cảnh túng thiếu, dễ có sự tranh chấp tiền bạc, hoặc thưa kiện. Phải xa xứ làm ăn mới tốt.
Thiên Lương đồng cung: Khá giả. Rất thích hợp với ngành nghề kinh doanh, mua bán.
d. Ở Cung Quan Lộc
Thiên Đồng ở Mão: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó.
Thiên Đồng ở Dậu: công danh muộn màng, Chức vị nhỏ, hay thay đổi. Nên chuyên về kỹ nghệ hay buôn bán.
Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: có công danh lúc có lúc không, hay di chuyển, lưu động, chóng chán, hay thay đổi.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: có công danh, nhưng phải nay đây mai đó, có tài ăn nói lý luận. Công danh trước nhỏ sau lớn.
Thái Âm đồng cung tại Tý: công danh hiển hách, có tài can gián người trên.
Thái Âm đồng cung tại Ngọ: hợp ngành nghề kỹ nghệ hoặc kinh doanh.
Thiên Lương đồng cung: có công danh tốt đẹp. Rất nổi tiếng nếu chuyên về y khoa hay sư phạm.
Cự Môn đồng cung: thường gặp sự chật vật trong công danh, phải cần có cấp trên nâng đỡ mới tốt, hay bị lôi thôi kiện tụng, thị phi, bị dòm ngó.
e. Ở Cung Thiên Di
Thiên Đồng ở Mão: Ra ngoài mới tốt, không nên ở lâu một chỗ. Hay gặp quý nhân phù trợ.
Thiên Đồng ở Dậu: Thường hay đi xa, xa nhà. Ra ngoài vất vả, thường hay gặp chuyện phiền lòng. Sau này chết ở xứ người.
Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Đi xa, nay đây mai đó, dù có nhà cũng không ở nhà, hay thay đổi nơi ăn chốn ở.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Ra ngoài nên cẩn trọng, làm gì cũng nên có sự suy tính kỹ lưỡng, dễ gặp chuyện thị phi, tranh cãi.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Tý, Thiên Lương đồng cung: Luôn gặp quý nhân phù trợ. Được nhiều người kính trọng, nếu đi buôn, làm kinh doanh cũng phát tài.
Thiên Đồng, Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Ra ngoài rất bất lợi, hay gặp sự cạnh tranh và ghen ghét.
Thiên Đồng, Cự Môn đồng cung: Ra ngoài hay được vào nơi chốn sang trọng quyền quý, hoặc gặp người có chức quyền, lời nói của mình được tin phục, sau này chết ở xa nhà, dễ ly hương. Nhưng cũng nên cẩn thận về ngôn ngữ, lời nói, không nên nói sai sự thật, hoặc đùa giỡn quá đáng dễ bị hiểu lầm, và làm việc gì cũng phải lo nghĩ luôn luôn.
f. Ở Cung Điền Trạch
Thiên Đồng ở Mão hoặc đồng cung với Thái Âm tại Tý: Giàu có lớn. Tay trắng lập nghiệp, càng ngày càng thịnh vượng.
Thiên Đồng ở Dậu hay Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Thành bại thất thường, nhưng về già cũng có chốn nương thân.
Thiên Đồng ở Tỵ, Hợi: Có nhà đất nhưng rất ít, hay phải thay đổi mua vào bán ra luôn luôn.
Thiên Đồng ở Thìn, Tuất: Tạo dựng nhà đất khó khăn, dù có tạo dựng được cũng phải gặp rủi ro, hoàn cảnh thời cuộc làm cho mất mát. Dễ gặp cảnh tranh chấp về điền sản.
Thiên Lương đồng cung: Tạo dựng nhà đất trước ít sau nhiều.
Cự Môn đồng cung: Về già mới có nhà đất.
g. Ở Cung Phúc Đức
Thiên Đồng ở Mão, Tỵ, Hợi: Được hưởng phúc, sống lâu, họ hàng đi xa làm ăn.
Thiên Đồng ở Dậu, Thìn, Tuất: Phúc đức không được tốt. Cuộc đời lúc vui lúc buồn, ra ngoài hay vướng vào chuyện thị phi, đàm tiếu, cãi cọ lôi thôi. Họ hàng ly tán, thường có sự tranh chấp lẫn nhau.
Thái Âm đồng cung tại Tý: Được hưởng phúc, sống lâu. Nên lập nghiệp xa quê hương, bản quán. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
Thái Âm đồng cung tại Ngọ: Phúc đức không được tốt, phải ly hương, họ hàng ly tán, phiêu bạt.
Thiên Lương đồng cung: Suốt đời thanh nhàn, được hưởng phúc, sống lâu. Trong họ có nhiều người quý hiển, giàu sang.
Cự Môn đồng cung: Phúc đức không được tốt, thường phải ly hương, bôn ba, thời trẻ tuổi thì nghèo khó, vất vả, dễ xa cách người thân, cô độc, tình cảm lận đận, cần phải có nhiều sao tốt mới đỡ xấu ở hậu vận về già.
h. Ở Cung Phụ Mẫu
Sao Thiên Đồng tại Mão, Tỵ, Hợi: Cha mẹ khá giả.
Sao Thiên Đồng tại Dậu: cha mẹ bình thường, mẹ thường hay đau yếu (vì có Thái Âm hãm xung chiếu).
Sao Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: cha mẹ và con cái xung khắc.
Thiên Lương tại Dần, Thân: cha mẹ giàu sang và thọ (ở Dần tốt hơn ở Thân).
Thái Âm tại Tý: Cha mẹ giàu sang và thọ.
Thái Âm tại Ngọ: cha mẹ vất vả, sớm xa cách nhau.
Cự Môn ở Sửu, Mùi: sớm xa cách hai thân. Trong nhà thiếu hòa khí.
i. Ở cung Nô Bộc
Thiên Đồng Miếu, Vượng, Đắc địa thì bạn bè tôi tớ trợ giúp được mình còn nếu hãm địa thì bạn bè không thân, không trợ giúp được cho nhau.
k. Ở cung Huynh Đệ
Thiên Đồng tại Mão: bốn người trở lên.
Thiên Đồng tại Dậu: nhiều nhất là ba người, thường sớm phải xa cách nhau.
Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: nhiều nhất là hai người, thường cách xa nhau từ lúc thiếu thời.
Thiên Đồng tại thìn Tuất: may mắn mới có một người nhưng cũng ở xa nhau.
Đồng cung với Thiên Lương: ba người đều khá giả.
Đồng cung với Thái Âm tại Tý: bốn hay năm người chị em nhiều hơn anh em, tất cả đều thuận hoà, khá giả.
Đồng cung với Thái Âm tại Ngọ: nhiều nhất là hai người, anh chị em hay bất hoà và không thân thiết với nhau.
Cự Môn đồng cung: may mắn lắm mới có hai người. Trong nhà thiếu hoà khí, anh chị em sớm xa cách nhau mới tốt đẹp.
l. Thiên Đồng khi Vào cung Hạn
Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì vận hạn xấu (hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ …)
Xem thêm:
1. Đại cương về Sao Thiên Lương.
2. Đại cương về Sao Thiên Cơ.
3. Đại cương về Sao Thái Dương.
4. Đại cương về Sao Cự Môn.
Tài liệu tham khảo: Tử Vi Hàm Số
(Dẫn theo trang www.xem-tuvi.net)