Vấn đề chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần

Cổ phần là gì? Đặc điểm của cổ phần ?
Khái niệm và Đặc điểm của Công ty cổ phần.
Chuyển nhượng cổ phần là gì? Quy định của pháp luật (Luật Doanh nghiệp năm 2014) về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần.

Trả lời: 

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: 

1. Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp năm 2014

2. Khái quát về công ty cổ phần, chuyển nhượng cổ phần

2.1. Khái niệm và đặc điểm của cổ phần

2.1.1. Khái niệm của cổ phần

Cổ phần là phần vốn nhỏ nhất của công ty cổ phần, được coi là vấn đề pháp lý cơ bản của công ty cổ phần. Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. Mệnh giá tối thiểu của một cổ phần là 10.000 đồng. 

2.1.2. Đặc điểm của cổ phần 

Cổ phần là một đơn vị biểu quyết quyền sở hữu tài sản trong công ty và là căn cứ xác lập tư cách thành viên của công ty. Cổ phần phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các cổ đông, mỗi cổ phần cùng loại đều tạo lợi ích, nghĩa vụ, quyền lợi ngang nhau giữa các cổ đông.

Mệnh giá của cổ phần được xác định do công ty và có thể khác với giá chào bán cổ phần. Điều 125 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về bán cổ phần. Cổ phần có tính không được phân chia vì là phần vốn nhỏ nhất và bằng nhau trong vốn điều lệ.

Tính dễ dàng chuyển nhượng, đây được coi như một đặc trưng của công ty cổ phần vì công ty cổ phần là đặc trưng cho công ty đối vốn.Dù dễ dàng chuyển nhượng tạo sự năng động về vốn nhưng vẫn giữ được tính ổn định về tài sản của công ty.Khi đã tham gia góp vốn vào công ty thì không được rút ra trừ khi công ty giải thể.Nếu không muốn ở lại công ty thì chỉ có thể chuyển nhượng cổ phần cho người khác.Về vấn đề chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2014.

Cổ phần được chia làm hai loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Cổ phần phổ thông có tính bắt buộc trong công ty cổ phần vì loại cổ phần này thể hiện tuyệt đối quyền làm chủ trong công ty, còn cổ phần ưu đãi không có tính bắt buộc. Cổ phần ưu đãi gồm các loại: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty đặt ra.

2.2. Khái niệm và đặc điểm của công ty cổ phần

2.2.1. Khái niệm của công ty cổ phần

Dựa vào Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về khái niệm của công ty cổ phần như sau:

Điều 111. Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần  là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

 

Theo rất nhiều cách hiểu khác nhau, công ty cổ phần còn được hiểu là một dạng pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và tồn tại độc lập đối với những chủ thể sở hữu nó.Vốn của công ty được chia nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành huy động vốn tham gia của các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.

2.2.2. Đặc điểm của công ty cổ phần

Thứ nhất, công ty cổ phần là loại công ty đối vốn.Thành lập công ty cổ phần chủ yếu quan tâm đến vốn góp nên công ty cổ phần có cấu trúc vốn mở.

Thứ hai, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần gọi là cổ phần.Mệnh giá cổ phần được phản ánh trong cổ phiếu.Việc góp vốn vào công ty bằng cách là mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Tránh trường hợp cổ đông sở hữu nhiều cổ phần muốn nắm quyền kiểm soát công ty do có nhiều vốn góp thì cần pháp luật và Điều lệ công ty giới hạn cổ phần tối đa.

Thứ ba, thành viên công ty. Dù không quy định số lượng tối đa thành viên trong công ty cổ phần nhưng Luật Doanh nghiệp 2014 lại quy định về số lượng tối thiểu của công ty cổ phần là 03 người tại điểm b khoản 1 Điều 110.

Thứ tư, tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp. Tính năng này chỉ có ở công ty cổ phần. Phần vốn góp được biểu hiện bằng cổ phiếu, và loại cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành được coi là một loại hàng hóa.

Thứ năm, tính chịu trách nhiệm trong kinh doanh.Công ty cổ phần chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với khoản nợ của công ty. Các cổ động chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Thứ sáu, về huy động vốn. Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có thể phát hành cổ phần các loại, trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo Điều lệ công ty và pháp luật.

Thứ bảy, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân và tư cách thương nhân nhưng các cổ đông hay những người quản trị công ty đều không có tư cách thương nhân.Công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ do đặc điểm và tính quản lí chuyên nghiệp.

 

2.3. Chuyển nhượng cổ phần

Pháp luật Donah nghiệp hiện hành vẫn chưa có quy định cụ thể về định nghĩa chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên thông qua các quy định của pháp luật thì có thể hiểu như sau: Việc chuyển nhượng cổ phần là hành vi làm thay đổi (các hình thức như mua bán, tặng cho, thừa kế,…) số lượng cổ phần mình đang nắm giữ hay nói cách khác là việc chuyển số cổ phần mình đang nắm giữ cho người khác. Việc chuyển nhượng cổ phần của người sở hữu cổ phần phải theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty. Theo đó, việc chuyển nhượng cổ phần là tự do, trừ các trường hợp bị hạn chế chuyển nhượng khác. Hiệu quả của việc chuyển nhượng cổ phần là làm thay đổi chủ sở hữu đối với cổ phần được chuyển nhượng nhưng không làm thay đổi vốn điều lệ và tài sản của công ty cổ phần. 

3. Quy định của pháp luật về chuyển nhượng cổ phần trong công ty

Cổ đông chuyển quyền sở hữu cổ phần của mình cho người khác, nhóm các giao dịch này được quy định tại Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2014 với tên gọi là “chuyển nhượng cổ phần”. Cụ thể là:

1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần

 thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

Tại khoản 1 Điều này nói về điều kiện chuyển nhượng cổ phần. Pháp luật cho phép cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp hạn chế quy định tại khoản 3 Điều 119 Luật Doanh nghiệp 2014 và Điều lệ của công ty tự đặt ra để hạn chế. Nếu như trong trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về vấn đề  chuyển nhượng cổ phần thì các quy định ấy chỉ có hiệu lực khi được nêu trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng. Khi chuyển nhượng cổ phần, người chuyển nhượng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về trình tự và thủ tục chuyển nhượng. Điều kiện để các bên hoàn tất việc chuyển nhượng cổ phần đó là các bên phải tuân thủ đúng quyền và nghĩa vụ của mình tại hợp đồng chuyển nhượng. Quy định pháp luật về điều kiện chuyển nhượng cổ phần để Nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý kinh tế, tăng cường trách nhiệm về hai bên chuyển nhượng góp phần đảm bảo quyền tự do kinh doanh của công dân.

 

2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch bên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch bên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

 

Tại khoản này, quy định về hình thức chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng cổ phần có hai hình thức: chuyển nhượng theo cách thông thường hoặc chuyển nhượng thông qua thị trường chứng khoán.

Về chuyển nhượng cổ phần theo cách thông thường được hiểu như là một giao dịch dân sự mà có đối tượng là giấy tờ liên quan có giá trị, cơ sở hình thành từ hai bên thỏa thuận. Các trường hợp như tặng cho, thừa kế cũng thuộc vào hình thức chuyển nhượng này.

Về chuyển nhượng cổ phần thông qua thị trường chứng khoán, nếu công ty cổ phần muốn chuyển nhượng theo hình thức này thì cần phải tuân thủ nghiêm ngặt minh bạch về tài chính, khả năng sinh lãi và được Ủy ban chứng khoán thẩm định.

Những quy định nghiêm ngặt trên thị trường chứng khoán để bảo vệ quyền lợi cho người mua.Người mua kiểm chứng qua thông tin Nhà nước thẩm định.Chung quy lại là Nhà nước đang bảo vệ lợi ích cho người mua cổ phần.

3 . Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.

4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.

5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.

6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.

7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong số đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

Khoản 3 Điều 127 quy định  từ thời điểm cổ đông chết thì quyền sở hữu cổ phần đương nhiên thuộc về người thừa kế mà không có ngoại lệ. Đặt trường hợp cổ đông sáng lập chết và công ty cổ phần vẫn đang trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu người thừa kế không phải là cổ đông sáng lập của công ty đó thì họ có đương nhiên trở thành cổ đông hay cần phải được thông qua Đại hội đồng cổ đông như quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp của mình để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp theo một trong hai hình thức: trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận hoặc chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp. Cách giải quyết này được quy định tại khoản 6 Điều 54 Luật này.

Như vậy, cổ phần là tài sản thuộc sở hữu của cổ đông công ty.Nếu muốn có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với cổ phần thì trước hết phải trở thành cổ đông của công ty.

Khoản 6 quy định về hệ quả pháp lý của việc chuyển nhượng cổ phần. Khi chuyển nhượng một số cổ phần sẽ làm xuất hiện thêm cổ đông mới, cả hau bên đều có những thay đổi về vốn góp trong công ty. Lúc này công ty sẽ ghi nhận vốn góp của hai chủ thể với phần vốn góp khác nhau nên số cổ phiếu cũ sẽ huỷ và công ty sẽ phát hành cổ phiếu mới ghi nhận phần vốn góp mới của các chủ thể. 

Thời điểm xác lập tư cách cổ đông mớiđược tính từ thời điểm thông tin của họ được điền đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông bao gồm những thông tin như: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty,…những thông tin cần khai báo được quy định tại khoản 2 Điều 121 Luật này.

 

* * * * *

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

     Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900 6162 hoặc gửi qua email: [email protected]  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

     Rất mong nhận được sự hợp tác!

     Trân trọng./.

     Bộ phận Tư vấn Pháp luật Công ty Luật Minh Khuê.

Số vốn góp của người này sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự, theo đó, tài sản là vốn góp này sẽ được coi là di sản thừa kế mà người đó để lại và sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.