Văn bản quản lý Nhà nước là gì? Chức năng và đặc điểm?
Văn bản quản lý Nhà nước là gì? Chức năng và đặc điểm của văn bản quản lý Nhà nước.
Quản lý Nhà nước là hoạt động bắt buộc, mang tính quy luật trong quá trình vận hành, quản lý của cơ quan chức năng có thẩm quyền đối với cuộc sống của người dân. Vậy văn bản quản lý Nhà nước là gì? Chức năng và đặc điểm của nó ra sao. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ.
Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
1. Văn bản quản lý Nhà nước là gì?
– Quản lý Nhà nước là việc cơ quan chức có thẩm quyền sử dụng sức mạnh quyền hạn của mình để quản lý xã hội, hành vi hoạt động của công dân. Đây là nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính Nhà nước. Việc quản lý Nhà nước giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện tốt nhiệm vụ của mình là quản lý hoạt động của Nhà nước cũng như người dân. Từ đó, phát hiện kịp thời những sai phạm còn tồn đọng trong hoạt động hành chính Nhà nước, đưa ra những biện pháp hỗ trợ phù hợp.
– Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà đều nhằm mục đích bảo vệ đặc quyền đó của người dân. Để quá trình áp dụng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước vào thực tiễn đời sống của người dân được chặt chẽ, đúng đắn, cơ quan chức năng có thẩm quyền sử dụng quyền hạn,hạn. thẩm quyền của mình để hoàn thành nhiệm vụ đó. Một trong những phương án thực hiện việc quản lý Nhà nước là phát hành những văn bản quản lý Nhà nước.
– Văn bản quản lý nhà nước là những văn bản chứa đựng những thông tin bằng một ngôn ngữ nhất định do chủ thể có thẩm quyền ban hành theo những trình tự thủ tục và dưới hình thức nhất định được nhà nước bảo đảm bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ hay giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân. Hay nói cách khác, văn bản quản lý Nhà nước là hình thức xác định việc điều chỉnh các mối quan hệ quản lý Nhà nước. Thông qua văn bản quản lý Nhà nước, người dân sẽ biết được biện pháp thực thi quản lý Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được tiến hành như thế nào, biện pháp xử lý hành vi vi phạm ra sao. Từ đó, đưa ra phương hướng điều chỉnh hoạt động của bản thân sao cho phù hợp với quy định của pháp luật. Cùng với đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sử dụng văn bản quản lý Nhà nước để định hướng công tác quản lý Nhà nước trong thẩm quyền của mình; điều chỉnh hoạt động, công tác quản lý sao cho phù hợp với các quy định chung của Nhà nước và pháp luật.
Xem thêm: Văn bản quản lý hành chính Nhà nước hết hiệu lực khi nào?
2. Chức năng của văn bản quản lý Nhà nước:
Văn bản quản lý Nhà nước do Nhà nước ban hành nhằm phục vụ công tác quản lý hoạt động của người dân cũng như công tác thực thi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ở từng địa phương. Có thể thấy, văn bản hành chính có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với hoạt động chung của xã hội. Về cơ bản, văn bản quản lý Nhà nước có những chức năng cụ thể như sau:
– Văn bản quản lý Nhà nước có chức năng thông tin: Văn bản quản lý Nhà nước là việc Nhà nước thể hiện quy trình, cách thức hoạt động, quản lý Nhà nước thông qua ngôn từ. Vậy nên, về cơ bản, văn bản quản lý dùng để viết lại và truyền đạt thông tin trong hoạt động giải trí quản lý nhằm mục đích thực thi tính năng, trách nhiệm của những chủ thể quản lý. Trong văn bản quản lý Nhà nước còn mô phỏng lại những tin tức về quản lý, để người đọc có thể nhìn lại, xem xét lại, phản hồi lại trong những văn bản quản lý của nhà nước. thế cho nên, thông tin trong quản lý phức tạp, phong phú và đa dạng và phong phú. Đồng thời, chức năng thông tin giúp người dân biết Nhà nước thực hiện quyền hạn quản lý Nhà nước trong các trường hợp cụ thể. Ví dụ, muốn ra quyết định hành động xử phạt phải lập biên bản xử phạt; biên bản này là cơ sở để ra quyết định hành động xử phạt .
– Văn bản quản lý Nhà nước có chức năng quản lý: Bản chất của văn bản quản lý nhà nước là trở thành phương tiện, công cụ cơ bản, chủ yếu để truyền đạt mệnh lệnh quản lý của Nhà nước; đồng thời nó cũng là những phương tiện, công cụ quan trọng, hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý. Tức ở đây, văn bản quản lý Nhà nước là tấm gương phản chiếu hoạt động quản lý Nhà nước ở từng địa phương. Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ dựa vào văn bản quản lý Nhà nước này để đảm bảo hoạt động quản lý Nhà nước diễn ra đúng trình tự, quy định của luật. Đồng thời, đảm bảo tính khách quan, công bằng trong quá trình quản lý Nhà nước. Nó đảm bảo việc hướng tới tạo ra môi trường pháp lý mà các đối tượng thực hiện hoặc thi hành được ý thức tuân thủ pháp luật có lợi hơn là xử phạt chúng.
– Văn bản quản lý Nhà nước có chức năng văn hoá: Thực trạng quản lý Nhà nước ở từng địa phương, cơ quan ban ngành là thước đo đánh giá văn hóa pháp luật của một quốc gia. Để có một văn hóa hành chính văn minh, tốt đẹp, thì quá trình thực hiện quản lý Nhà nước phải được diễn ra quy củ theo đúng tiến trình, quy định của luật. Văn bản quản lý Nhà nước thể hiện rõ tiến trình đó.
– Văn bản quản lý Nhà nước còn có chức năng kinh tế: Khi hoạt động quản lý Nhà nước diễn ra nhanh gọn, khách quan, khoa học sẽ giúp Nhà nước và người dân tiết kiệm được một khoản chi phí nhất định. Điều này đóng vai trò rất lớn trong việc bình ổn và phát triển kinh tế đất nước.
3. Đặc điểm của văn bản quản lý nhà nước:
Văn bản quản lý Nhà nước có những đặc điểm cơ bản sau đây:
– Về chủ thể ban hành: văn bản quản lý nhà nước do các cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền soạn thảo và ban hành. Mục đích ban hành văn bản quản lý Nhà nước của cơ quan chức năng có thẩm quyền là giúp quá trình quản lý Nhà nước diễn ra khách quan, khoa học và rõ ràng. Thông qua văn bản quản lý Nhà nước, các hoạt động sai phạm trong công tác quản lý Nhà nước và công tác kiểm tra sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời. Đồng thời, nó được xem là tấm gương tiêu chuẩn để cơ quan chức năng nhìn vào, điều chỉnh hoạt động của bản thân sao cho hợp lý. Về nguyên tắc, không phải chủ thể nào cũng được ban hành mọi loại văn bản quản lý mà chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định trong phạm vi thẩm quyền để thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình. Chỉ có những văn bản do người đúng thẩm quyền ban hành mới có ý nghĩa pháp lý.
– Về mục đích ban hành: Mục đích lớn nhất của việc ban hành văn bản quản lý Nhà nước là văn thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước. Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước, phù hợp với bản chất, mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế xã hội của đất nước trong những giai đoạn phát triển của nó. Văn bản quản lý Nhà nước giúp chức năng năng đó được thực hiện một cách đầy đủ, vẹn nguyên nhất theo đúng mục đích tối ưu của nó.
– Về đối tượng vận dụng: Văn bản quản lý Nhà nước là việc thể hiện công tác, cách thức quản lý Nhà nước qua ngôn từ, Vậy nên, về cơ bản, văn bản quản lý Nhà nước cũng phải thể hiện được rõ nội dung của mình cũng như đối tượng mà nó hướng tới. Văn bản quản lý Nhà nước mang tính công quyền, tức nó thể hiện ý chí, cách thức quản lý Nhà nước của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Nó được phát hành để ảnh hưởng tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, là cơ sở pháp lý quan trọng cho những hoạt động giải trí đơn cử của những cơ quan, tổ chức triển khai, cá thể. Có thể thấy, đối tượng vận dụng của văn bản quản lý Nhà nước là mọi cá thể trong đời sống xã hội.
– Về trình tự ban hành, hình thức văn bản: Văn bản quản lý nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động của cá nhân trong khuôn khổ pháp luật. Chính vì vậy, văn bản này được xây dựng, ban hành theo thủ tục pháp luật quy định và được trình bày theo hình thức luật định. Hình thức xây dựng văn bản đó góp phần tạo ra sự thống nhất cả về nội dung và hình thức của hệ thống văn bản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, sử dụng thực hiện văn bản. Đồng thời, thông tin mà văn bản này truyền đạt phải đảm bảo được duy trì, lưu trữ một cách đầy đủ, chính xác nhất. Nó không cần biểu cảm nên mang đặc trưng văn phong riêng, khác với văn phong nghệ thuật. Văn bản quản lý nhà nước thường mang tính phổ quát, đại chúng và không cần quá chi tiết như văn bản khoa học.
+ Về bảo vệ thi hành: Văn bản quản lý Nhà nước được Nhà nước ban hành để thực hiện công tác tác quản lý hoạt động Nhà nước của cơ quan chức năng có thẩm quyền. Chính vì vậy, văn bản nhà nước mang tính quyền lực tối cao Nhà nước, bắt buộc những chủ thể khác phải thực thi và được bảo vệ thực thi bởi Nhà nước như hoạt động giải trí tổ chức triển khai trực tiếp hoặc cưỡng chế .
Đây là những đặc trưng của văn bản quản lý Nhà nước. Thông qua văn bản quản lý Nhà nước, hoạt động quản lý ở nước ta diễn ra khách quan, cụ thể và khoa học hơn. Văn bản này giúp người dân và cơ quan chức năng có thẩm quyền đều nắm bắt được quy trình quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật; từ đó điều chỉnh hoạt động của bản thân để công cuộc quản lý Nhà nước đạt được hiệu quả tốt nhất.