Untitled Document
Mục Lục
Chương 2: Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
2.1 Đại cương về giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
Giám sát là hoạt động chủ yếu của nhiều chương trình kiểm soát NKBV. Giám sát NKBV được định nghĩa như là “việc thu thập có hệ thống, liên tục; việc xử lý và phân tích những dữ kiện sức khỏe cần thiết nhằm triển khai, lập kế hoạch, và phổ biến kịp thời những dữ kiện này đến những người cần được biết”.
Giám sát NKBV là một trong những yếu tố quan trọng để cải thiện tình hình NKBV. Nhân viên kiểm soát NKBV thường phải dành hơn một nửa thời gian để tiến hành giám sát.
Chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn phải xây dựng kế hoạch giám sát theo theo yêu cầu của bệnh viện mình. Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện sẽ cung cấp những dữ kiện có ích để đánh giá tình hình NKBV: nhận biết những bệnh nhân NKBV, xác định vị trí nhiễm khuẩn, những yếu tố góp phần vào nhiễm khuẩn. Từ đó giúp bệnh viện có kế hoạch can thiệp và đánh giá được hiệu quả của những can thiệp này. Giám sát NKBV còn là tiền đề cho việc thực hiện các nghiên cứu về Chống Nhiễm Khuẩn.
Cần xác định những mục tiêu và định nghĩa các vấn đề cần giám sát, cung cấp thông tin cần thiết về sự xuất hiện và phân bố của NKBV trong dân số được giám sát và những điều kiện hay sự kiện làm tăng hay giảm nhiễm khuẩn. Dữ liệu thu thập được phải tập hợp, phân tích và thông báo cho những người cần biết để có biện pháp thích hợp. Phương pháp sử dụng để xác định tỉ lệ NKBV cần dựa vào khả năng sẵn có của bệnh viện và của nguồn nhân lực của kiểm soát nhiễm khuẩn. Giám sát có thể hiệu quả hơn qua việc giám sát những khoa có nguy cơ có NKBV cao, những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ đặc biệt, hay những nhiễm khuẩn có nguy cơ tử vong cao và tốn nhiều kinh phí.
Chương trình giám sát cũng cần bao gồm chương trình kiểm soát kháng sinh. Cần đưa ra được những quy định chính sách sử dụng kháng sinh. Cần hạn chế những hoạt động tiếp thị của các hãng thuốc trong bệnh viện, nhất là khi bệnh viện có đào tạo.
Mục đích giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
- Làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện:
- Biết được tỉ lệ bệnh đang lưu hành
- Nhận biết những trường hợp có dịch
- Thuyết phục nhân viên y tế:
- Đánh giá những biện pháp thực hiện trong chống nhiễm khuẩn:
- So sánh được tỉ lệ nhiễm khuẩn giữa các bệnh viện:
- Thay đổi những thực hành sai
2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện
NKBV được định nghĩa như là tình trạng bệnh lý toàn thân hay tại chổ do hậu quả của nhiễm vi sinh vật hay độc tố của nó, và không có triệu chứng lâm sàng hay đang ở giai đoạn ủ bệnh của nhiễm khuẩn ở thời điểm nhập viện. Tiêu chuẩn để xác định và phân loại một NKBV gồm kết hợp chẩn đoán lâm sàng và các kết quả xét nghiệm khác. Trên thực tế, giám sát NKBV thường tầm soát chẩn đoán NKBV nếu bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của NKBV hay có cấy dương tính sau hơn 48 giờ nhập viện. Định nghĩa NKBV của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật Hoa Kỳ – CDC (Center for Disease Control and Prevention) hiện được sử sụng rộng rãi ở nhiều nước để tầm soát NKBV. Định nghĩa này đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán cho 13 loại NKBV chính và 49 loại NKBV chuyên biệt theo vị trí. Các loại NKBV thường gặp là nhiễm khuẩn vết mổ, viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng tiểu do đặt sonde, nhiễm khuẩn huyết qua tiêm truyền. Thứ tự thuòng gặp của các loại NKBV này khác nhau tùy theo từng nước khác nhau. Tại Việt nam, điều tra trên 12 bệnh viện trong toàn nước cho thấy viêm phổi bệnh viện chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến là nhiễm khuẩn vết mổ. NKBV thường gặp nhất ở những đơn vị săn sóc đặc biệt, ở khoa ngoại, bỏng, ung thư và huyết học. Dưới đây là các tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV theo CDC.
2.2.1 Nhiễm khuẩn vết mổ
2.2.1.1 Nhiễm khuẩn vết mổ nông
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
Và
chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ.
Và
Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ nông.
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng từ vết mổ.
c. Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đau, sưng, nóng , đỏ và cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
d. Bác sĩ chẩn đóan nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) nông.
2.2.1.2 Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant.
Và
xảy ra ở mô mềm sâu của đường mổ.
Và
Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật.
b. Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở vết thương khi bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt > 380C, đau, sưng, nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
c. Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua thăm khám, phẫu thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM sâu.
2.2.1.3 Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan / khoang phẫu thuật
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1 năm đối với đặt implant
Và
xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong phẫu thuật
Và
Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở cơ quan hay khoang nơi phẫu thuật.
c. Abces hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khám, phẫu thuật lại, Xquang hay giải phẫu bệnh
d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
2.2.2 Nhiễm khuẩn huyết
2.2.2.1 Nhiễm khuẩn huyết lâm sàng
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 oC, hạ huyết áp (HA tâm thu ≤90mmHg) hay thiểu niệu (<20cm3/giờ).
Và
không làm cấy máu bệnh nhân hoặc không tìm ra tác nhân gây bệnh hay kháng nguyên trong máu.
Và
không thấy dấu nhiễm trùng ở vị trí khác
Và
bác sĩ thiết lập điều trị theo hướng nhiễm trùng huyết.
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38oC, hạ thân nhiệt <37oC, ngừng thở , tim đập chậm mà không tìm ra nguyên nhân nào khác.
Và
không thực hiện cấy máu hoặc không tìm ra tác nhân gây bênh hay kháng nguyên của trong máu.
Và
không có nhiễm khuẩn tại vị trí khác.
Và
bác sĩ thiết lập điều trị theo hướng nhiễm khuẩn huyết.
2.2.2.2 Nhiễm khuẩn huyết xác định qua kết quả xét nghiệm
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân có một hay nhiều lần cấy máu dương tính.
Và
vi khuẩn phân lập từ máu không liên quan đến nhiễm trùng ở vị trí khác.
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt >380 C, rét run, hạ huyết áp (HA tâm thu <90mmHg)
Và
ít nhất một
trong các dấu hiệu sau:
a. Phân lập được
vi trùng thường trú trên da từ hai hoặc nhiều lần cấy máu khác nhau.
b. Phân lập được vi trùng thường trú trên da từ ít nhất một
lần cấy máu trên bệnh nhân có đường truyền mạch máu và bác sĩ thiết lập điều
trị kháng sinh phù hợp nhiễm trùng huyết.
c. Test kháng nguyên dương tính trong máu (H. influenzae, S.
pneumoniae…) và triệu chứng và kết quả xét nghiệm không liên quan đến
nhiễm trùng ở vị trí khác.
Tiêu chuẩn 3:
Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới
đây: Sốt >38oC, hạ thân nhiệt <37oC, ngừng thở, tim
đập chậm
Và
ít nhất một
trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Phân lập được vi khuẩn
thường trú trên da từ hai hoặc nhiều lần cấy máu khác nhau.
b. Phân lập được vi khuẩn thường trú trên da từ ít nhất một lần cấy
máu ở bệnh nhân có đường truyền mạch máu và bác sĩ thiết lập điều trị kháng
sinh phù hợp nhiễm trùng huyết.
c. Test kháng nguyên dương tính trong máu (H. influenzae, S.
pneumoniae…) và triệu chứng và kết quả xét nghiệm không liên quan đến
nhiễm trùng ở vị trí khác.
2.2.3 Viêm phổi bệnh viện
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân có rales hay gõ đục qua khám lâm sàng
Và
bất cứ triệu chứng sau:
a. Xuất hiện đàm mủ hay thay đổi tính chất của đàm
b. Cấy máu phân lập được vi khuẩn
c. Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí quản hoặc chải phế quản, hoặc sinh thiết
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhân có X quang phổi có thâm nhiễm mới hay tiến triển, đông đặc, tạo hang hay tràn dịch màng phổi
Và
ít nhất một trong các triệu chứng sau:
- Xuất hiện đàm mủ hay thay đổi tính chất của đàm
- Cấy máu phân lập được vi khuẩn
- Phân lập được vi khuẩn qua hút xuyên khí quản hoặc chải phế quản, hoặc sinh thiết
- Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus từ chất tiết hô hấp.
- Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
- Bằng chứng viêm phổi trên mô học
- Huyết thanh chẩn đoán viêm phổi không điển hình dương tính* với Legionella, Clamydia hoặc Mycoplasma
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất hai trong các triệu chứng: ngừng thở, thở nhanh, tim đập chậm, khò khè, ran ngáy và ho.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Tăng tiết đường hô hấp
b. Xuất hiện đàm mủ hoặc thay đổi tính chất đàm.
c. Cấy máu phân lập được vi khuẩn hoặc có sự gia tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
d. Phân lập được vi khuẩn từ dịch hút xuyên khí quản hoặc dịch chải phế quản hoặc sinh thiết.
e. Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus từ chất tiết hô hấp.
f. Hình ảnh viêm phổi trên mô học.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có X quang phổi có thâm nhiễm mới hay tiến triển, đông đặc, tạo hang hay tràn dịch màng phổi.
Và
ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Tăng tiết đường hô hấp
b. Xuất hiện đàm mủ hoặc thay đổi đặc tính đàm.
c. Cấy máu phân lập được vi khuẩn hoặc có sự gia tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
d. Phân lập được vi khuẩn từ dịch hút xuyên khí quản hoặc dịch chải phế quản hoặc sinh thiết.
e. Phân lập được virus hoặc kháng nguyên virus từ chất tiết hô hấp.
f. Hình ảnh viêm phổi trên mô học.
Ghi chú :
– Cấy đàm khạc ra không có giá trị chẩn đoán viêm phổi nhưng có thể hữu ích cho việc chẩn đoán nguyên nhân và thực hiện kháng sinh đồ. Cần lấy đàm đúng quy cách (phụ lục) .
– Hình ảnh trên nhiều phim X quang có thể có giá trị nhiều hơn một phim.
* Hội đồng chống nhiễm khuẩn BVCR đề nghị bổ sung thêm vào định nghĩa của CDC
2.2.4 Nhiễm khuẩn bệnh viện đường niệu
2.2.4.1 Nhiễm khuẩn đường niệu có triệu chứng
Nhiễm trùng đường niệu có triệu chứng phải thỏa ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38˚ C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu, hay căng tức trên xương mu.
Và
bệnh nhân có một cấy nước tiểu dương tính (>105 CFU/ cm³) với không hơn hai loại vi trùng.
Tiêu chuẩn 2 : Bệnh nhân có ít nhất hai trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38˚ C, tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, khó đi tiểu, hay căng tức trên xương mu.
Và
bệnh nhân có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
- Dipstick (+) đối với esterase và hoặc nitrate của bạch cầu
- Tiểu mủ (≥10 bạch cầu/mm³ nước tiểu hoặc ≥3 bạch cầu ở quang trường có độ phóng đại cao).
- Tìm thấy vi trùng trên nhuộm Gram
- Ít nhất hai lần cấy nước tiểu có ≥102 CFU/ cm³ với cùng một loại tác nhân gây nhiễm trùng tiểu (Gram âm hay S. saprophyticus)
- Cấy nước tiểu có ≤105 CFU/ cm³ đối với một loại tác nhân gây bệnh đường tiểu (Gram âm hay S. saprophyticus) trên bệnh nhân đang điều trị kháng sinh hiệu quả chống nhiễm trùng tiểu.
- Bác sĩ chẩn đoán nhiễm trùng đường niệu.
- Bác sĩ thiết lập điều trị phù hợp nhiễm trùng đường niệu.
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong những triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 0C, hạ thân nhiệt <37 0C, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn mửa.
Và
người bệnh có kết quả cấy nước tiểu dương tính >105 CFU/cm 3 với không hơn hai loại vi khuẩn.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong những triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 oC, hạ thân nhiệt <37oC, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn mửa.
Và
có ít nhất một trong các điều kiện dưới đây:
a. Dipstick (+) với esterase và hoặc nitrat của bạch cầu.
b. Tiểu mủ (≥10 bạch cầu/mm3 nước tiểu hoặc ≥3 bạch cầu ở quang trường có độ phóng đại cao.
c. Tìm thấy vi khuẩn trên nhuộm gram.
d. Ít nhất hai lần cấy nước tiểu có ≥10 2 CFU/cm3 với cùng một tác nhân gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu (Gram âm hoặc S. saprophyticus).
e. Cấy nước tiểu có ≤105 CFU/cm3 với chỉ một tác nhân gây bệnh ở một bệnh nhân đang được điều trị với kháng sinh hiệu quả chống nhiễm trùng tiểu.
f. Bác sĩ chẩn đoán nhiễm trùng đường niệu.
g. Bác sĩ tiến hành điều trị phù hợp với nhiễm trùng đường niệu.
2.2.4.2 Nhiễm khuẩn đường niệu không triệu chứng
Nhiễm trùng tiểu không triệu chứng phải có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Bệnh nhân được đặt Catheter lưu trong vòng 7 ngày trước khi cấy.
Và
cấy nước tiểu dương tính (>10 5 CFU/cm3 với không hơn hai loại vi trùng).
Và
bệnh nhân không có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi tiểu hay căng tức trên xương mu.
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhân không được đặt catheter lưu trong vòng 7 ngày trước lần cấy dương tính đầu tiên.
Và
có ít nhất hai lần cấy nước tiểu dương tính (≥105 CFU/ cm³) với sự lặp lại cùng một loại vi trùng và không hơn hai loại vi trùng.
Và
bệnh nhân không có các triệu chứng sau: sốt, tiểu gấp, tiểu nhắt, khó đi tiểu hay căng tức trên xương mu.
Ghi chú:
- Cấy đầu catheter đường tiểu dương tính không có giá trị trong chẩn đoán NKBV đường tiết niệu.
- Mẫu nước tiểu dùng thử phải được lấy đúng về mặt kỹ thuật.
- Ở trẻ em phải lấy nước tiểu bằng cách đặt ống thông bàng quang hoặc hút trên xương mu.
-
Cấy nước tiểu ở túi chứa dương tính không đáng tin.
2.2.4.3 Nhiễm trùng khác của đường niệu (thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc và quanh thận)
Các nhiễm trùng khác của đường niệu phải thỏa ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được vi trùng qua cấy dịch (ngoài nước tiểu) hay mô ở nơi tổn thương.
Tiêu chuẩn 2: Abces hay bằng chứng nhiễm trùng trên lâm sàng, lúc mổ hay giải phẩu bệnh.
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhân có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38˚ C, đau khu trú hay căng tức khu trú.
Và
ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Dẫn lưu ra mủ từ nơi tổn thương.
b. Cấy máu ra vi trùng phù hợp với vị trí tổn thương nghi ngờ.
c. Bằng chứng nhiễm trùng trên Xquang, siêu âm, CT scan, MRI…
d. Bác sĩ lâm sàng chẩn đoán nhiễm trùng thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc hay khoảng quanh thận.
e. Điều trị phù hợp với nhiễm trùng thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo, mô sau phúc mạc hay khoảng quanh thận.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong những triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >38 oC, hạ thân nhiệt <37 oC, ngừng thở, tim đập chậm, tiểu khó, mệt mỏi, nôn mửa. Và
có ít nhất một trong các điều kiện dưới đây:
a. Chảy mủ từ nơi tổn thương.
b. Cấy máu dương tính phù hợp với vị trí nghi ngờ tổn thương.
c. Có bằng chứng nhiễm trùng trên chẩn đoán hình ảnh: siêu âm, CT, MRI, xạ hình…
d. Chẩn đoán nhiễm trùng của bác sĩ điều trị.
e. Bác sĩ tiến hành hướng điều trị thích hợp cho các nhiễm khuẩn trên.
2.2.5 Nhiễm khuẩn xương khớp
2.2.5.1 Viêm xương tủy
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: phân lập được tác nhân gây bệnh từ xương.
Tiêu chuẩn 2: hình ảnh viêm xương tủy nhận thấy do quan sát trực tiếp, trong lúc phẫu thuật hoặc qua xét nghiệm mô học.
Tiêu chuẩn 3: có ít nhất hai trong số các dấu hiệu hay triệu chứng dưới đây mà không tìm ra nguyên nhân: sốt >380C, khớp sưng, đỏ, nóng, đau, tràn dịch khớp ở vị trí nghi ngờ.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
- Cấy máu dương tính.
- Test kháng nguyên dương tính ở máu.
-
Chẩn đoán hình ảnh (X quang, CT, MRI, xạ hình) chứng tỏ nhiễm khuẩn.
2.2.5.2 Nhiễm khuẩn khớp và màng khớp
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: phân lập được tác nhân gây bệnh từ dịch khớp hoặc sinh thiết bao khớp.
Tiêu chuẩn 2: bằng chứng của nhiễm khuẩn khớp hoặc bao khớp thấy được trong lúc phẫu thuật hoặc xét nghiệm mô học.
Tiêu chuẩn 3: có ít nhất hai trong số các dấu hiệu hay triệu chứng dưới đây mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: khớp sưng, đỏ, nóng, đau, tràn dịch khớp hoặc giới hạn vận động.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
- Tìm thấy vi khuẩn và bạch cầu qua nhuộm Gram dịch khớp.
- Test kháng nguyên dương tính ở máu, nước tiểu, dịch khớp.
- Phân tích tế bào và sinh hóa dịch khớp phù hợp tình trạng nhiễm khuẩn và không phù hợp với những bệnh thấp khớp khác.
- Chẩn đoán hình ảnh (X quang, CT, MRI, xạ hình) chứng tỏ nhiễm khuẩn.
2.2.5.3 Nhiễm khuẩn đĩa đệm
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: phân lập được tác nhân gây bệnh từ mô đĩa đệm lấy trong lúc phẫu thuật hoặc từ chọc hút bằng kim.
Tiêu chuẩn 2: bằng chứng của nhiễm khuẩn đĩa đệm thấy được trong lúc phẫu thuật hoặc xét nghiệm mô học.
Tiêu chuẩn 3: sốt >38oC mà không tìm ra nguyên nhân hoặc đau tại vị trí đĩa đệm liên quan. Và chẩn đoán hình ảnh (X quang, CT, MRI, xạ hình) chứng tỏ nhiễm khuẩn.
Tiêu chuẩn 4: sốt >38oC mà không tìm ra nguyên nhân nào khác hoặc đau tại vị trí đĩa đệm liên quan. Và test kháng nguyên dương tính ở máu hay nước tiểu.
2.2.6 Nhiễm trùng hệ tim mạch
2.2.6.1 Nhiễm khuẩn động mạch hoăc tĩnh mạch
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được tác nhân gây bệnh từ động hoặc tĩnh mạch lấy được trong lúc phẫu thuật.
Và
không thực hiện cấy máu hoặc cấy máu âm tính.
Tiêu chuẩn 2: Hình ảnh nhiễm khuẩn động hoặc tĩnh mạch nhìn thấy trong lúc phẫu thuật hoặc qua xét nghiệm mô học
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: Sốt >380 C, sưng, nóng, đo, đau tại vùng mạch máu liên quan.
Và
cấy bán định lượng đầu catheter nội mạch trên 15 khuẩn lạc.
Và
không thực hiện cấy máu hoặc cấy máu âm tính.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhân có mủ tại vị trí mạch máu tổn thương.
Và
không thực hiện cấy máu hoặc cấy máu âm tính.
Tiêu chuẩn 5: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong các triệu chứng : Sốt >380 C, hạ thân nhiệt <370 C , ngừng thở, tim đập chậm, lừ đừ, sưng, nóng, đỏ, đau tại vùng mạch máu liên quan.
Và
cấy bán định lượng đầu catheter nội mạch trên 15 khuẩn lạc.
Và
không thực hiện cấy máu hoặc cấy máu âm tính.
2.2.6.2 Viêm nội tâm mạc ở van tim bình thường hoặc van tim nhân tạo
Phải thoả ít nhất một trong các chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được tác nhân gây bệnh từ van tim hoặc mảnh sùi của van tim.
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhân có ít nhất hai trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >380C, xuất hiện âm thổi mới hoặc thay đổi âm thổi, hiện tượng thuyên tắc, biểu hiện ngoài da (nốt xuất huyết, hạch đau dưới da, xuất huyết mảng), suy tim ứ huyết, hay bất thường dẫn truyền tim.
Và
nếu chẩn đoán được trước khi chết, bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh thích hợp.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Cấy máu hai hoặc nhiều lần dương tính.
b. Tìm ra vi khuẩn ở phết nhuộm Gram van tim khi cấy máu âm tính hoặc không thực hiện cấy máu.
c. Hình ảnh sùi van thấy được lúc phẫu thuật hoặc tử thiết.
d. Test kháng nguyên dương tính ở máu hay nước tiểu.
e. Sùi van tim mới được nhận thấy trên Echo tim.
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có hai hoặc nhiều hơn các triệu chứng dưới đây mà không tìm ra nguyên nhân: sốt >38oC, hạ thân nhiệt <37oC, ngừng thở, tim đập chậm, xuất hiện âm thổi mới hoặc thay đổi âm thổi, hiện tượng thuyên tắc, biểu hiện ngoài da (nốt xuất huyết dưới da, mảnh xuất huyết, hạch đau dưới da), suy tim ứ huyết, hay bất thường dẫn truyền tim.
Và
nếu chẩn đoán được trước khi chết, bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh thích hợp.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Cấy máu hai hoặc nhiều lần dương tính
b. Tìm ra vi khuẩn ở phếr nhuộm Gram van tim khi cấy máu âm tính hoặc không thực hiện cấy máu.
c. Hình ảnh sùi van thấy được lúc phẫu thuật hoặc tử thiết.
d. Test kháng nguyên dương tính ở máu hay nước tiểu.
e. Sùi van tim mới được nhận thấy trên Echo tim.
2.2.6.3 Viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được tác nhân gây bệnh từ mô hoặc dịch màng ngoài tim lấy ra qua chọc hút hoặc trong lúc phẫu thuật.
Tiêu chuẩn 2: Bệnh nhân có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân: sốt >38oC, đau ngực, mạch nghịch hoặc tăng kích thích tim.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Bất thường ECG phù hợp với viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim.
b. Test kháng nguyên dương tính ở máu.
c. Hình ảnh của viêm cơ tim hoặc màng ngoài tim trên xét nghiệm mô học.
d. Gia tăng kháng thể chuyên biệt lên 4 lần có hoặc không có phân lập virus từ hầu hoặc phân.
e. Chẩn đoán hình ảnh (Echo tim, CT, MRI, chụp mạch máu) cho thấy tràn dịch màng ngoài tim.
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân: sốt >38oC, hạ thân nhiệt <37oC, ngừng thở, tim đập chậm, mạch nghịch hoặc tăng kích thich tim.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Bất thường ECG phù hợp với viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim.
b. Test kháng nguyên dương tính ở máu.
c. Hình ảnh của viêm cơ tim hoặc viêm màng ngoài tim trên xét nghiệm mô học.
d. Gia tăng kháng thể chuyên biệt lên 4 lần có hoặc không có phân lập virus từ hầu hoặc phân.
e. Chẩn đoán hình ảnh (Echo tim, CT, MRI, chụp mạch máu) cho thấy tràn dịch màng ngoài tim.
2.2.6.4 Viêm trung thất
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được tác nhân gây bệnh từ mô hoặc dịch trung thất lấy trong lúc phẫu thuật hoặc qua chọc hút bằng kim.
Tiêu chuẩn 2: Hình ảnh viêm trung thất thấy được khi phẫu thuật hoặc qua xét nghiệm mô học
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhân có ít nhất một trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân: sốt >38oC, đau ngực, cảm giác bất ổn ở vùng trung thất.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
- Chảy mủ từ vùng trung thất.
- Phân lập được tác nhân gây bệnh từ máu hoặc chất tiết vùng trung thất.
- X quang cho thấy trung thất dãn rộng.
2.2.7 Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
2.2.7.1 Nhiễm khuẩn nội sọ (Abces não, nhiễm khuẩn dưới màng cứng, ngoài màng cứng, viêm não)
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: phân lập được tác nhân gây bệnh từ mô não hoặc màng cứng.
Tiêu chuẩn 2: hình ảnh abces hoặc bằng chứng nhiễm khuẩn nội sọ nhìn thấy được trong lúc phẫu thuật hoặc qua xét nghiệm mô học.
Tiêu chuẩn 3: bệnh nhân có ít nhất hai trong số các triệu chứng dưới đây mà không tìm ra nguyên nhân: nhức đầu, chóng mặt, sốt >38oC, dấu hiệu thần kinh khu trú, thay đổi nhận thức, lú lẫn. Và nếu chẩn đoán được đặt ra trước khi chết, bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh thích hợp.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Nhìn thấy tác nhân gây bệnh qua soi kính hiển vi mô não hoặc vùng abces lấy ra từ chọc hút hoặc sinh thiết trong lúc phẫu thuật hoặc tử thiết.
b. Test kháng nguyên dương tính ở máu hoặc nước tiểu.
c. Chẩn đoán hình ảnh (X quang, CT, MRI, xạ hình, chụp mạch máu) chứng tỏ nhiễm khuẩn.
d. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
Tiêu chuẩn 4: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất hai trong các triệu chứng: sốt >38oC, hạ thân nhiệt <37oC, ngừng thở, tim đập chậm, dấu hiệu thần kinh khu trú hoặc thay đổi nhận thức mà không tìm ra nguyên nhân nào khác. Và nếu chẩn đoán được đặt ra trước khi chết, bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh thích hợp.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
a. Nhìn thấy tác nhân gây bệnh qua soi kính hiển vi mô não hoặc vùng áp xe lấy ra từ chọc hút hoặc sinh thiết trong lúc phẫu thuật hoặc tử thiết.
b. Test kháng nguyên dương tính ở máu hoặc nước tiểu.
c. Chẩn đoán hình ảnh (X quang, CT, MRI, xạ hình, chụp mạch máu) chứng tỏ nhiễm khuẩn.
d. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
2.2.7.2 Viêm màng não hoặc viêm não thất
Phải đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: phân lập được tác nhân gây bệnh từ dịch não tủy.
Tiêu chuẩn 2: bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu sau mà không tìm ra nguyên nhân: Sốt >38oC, nhức đầu, cứng cổ, dấu hiệu màng não, dấu hiệu thần kinh sọ não và tình trạng kích thích. Và nếu chẩn đoán được đặt ra trước khi chết, bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh thích hợp.
Và
có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Dịch não tuỷ : Bạch cầu tăng, tăng protein và hay giảm đường.
b. Tìm thấy vi khuẩn trên phết nhuộm gam dịch não tuỷ.
c. Cấy máu dương tính.
d. Test kháng nguyên dương tính ở dịch não tuỷ, máu hoặc nước tiểu.
e. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
Tiêu chuẩn 3: Bệnh nhi ≤1 tuổi có ít nhất một trong các triệu chứng mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: Sốt >38oC, hạ thân nhiệt <37oC , ngừng thơ, tim đập chậm, cứng cổ, dấu hiệu thần kinh sọ não hoặc tình trạng kích thích. Và nếu chẩn đoán được đặt ra trước khi chết, bác si thiết lập điều trị kháng sinh thích hợp.
Và
có ít nhất một trong các dấu dưới đây:
a. Dịch não tủy: Tăng bạch cầu, tăng protein và hay giảm đường.
b. Tìm thấy vi khuẩn trên phết nhuộm gram dịch não tuỷ.
c. Cấy máu dương tính.
d. Test kháng nguyên dương tính ở dịch não tuỷ, máu hoặc nước tiểu.
e. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
2.2.7.3 Áp xe tuỷ sống, không kèm viêm màng não
là abces của khoảng dưới màng cứng hoặc ngoài màng cứng không liên quan tới dịch não tuỷ hoặc cấu trúc xương kế cận và phải thoả ít nhất một trong các chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: phân lập được tác nhân gây bệnh từ abces ở khoảng dưới hoặc ngoài màng cứng.
Tiêu chuẩn 2: hình ảnh abces khoảng dưới màng cứng hoặc ngoài màng cứng nhận thấy được trong lúc phẫu thuật hoặc tử thiết hoặc qua xét nghiệm mô học
Tiêu chuẩn 3: bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây mà không tìm ra nguyên nhân: sốt >38oC, đau lưng, đau tại chỗ, viêm rễ thần kinh , liệt hoặc đau hai chi dưới. Và nếu chẩn đoán được trước khi chết , bác sĩ thiết lập điều trị thích hợp. Và có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây :
a. Cấy máu dương tính.
b. Chẩn đoán hình ảnh (chụp tuỷ, siêu âm, CT, MRI) cho thấy hình ảnh abces tuỷ sống.
2.2.8 Nhiễm khuẩn mắt, tai, mũi, họng miệng
2.2.8.1 Viêm kết mạc
Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: phân lập đuợc tác nhân gây bệnh từ chất tiết lấy ra ở kết mạc hoặc mô xung quanh như mi mắt , giác mạc, tuyến meibomian hay tuyến lệ.
Tiêu chuẩn 2: đau hoặc đỏ kết mạc hoặc vùng chung quanh mắt .Và có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây :
a. Tìm thấy bạch cầu hoặc vi khuẩn trên phết nhuộm gram chất tiết.
b. Chất tiết có mủ.
c. Test kháng nguyên dương tính (Chlamidia trachomatis, Herpes simplex…) ở chất tiết hoặc vết nạo kết mạc .
d. Tìm ra tế bào đa nhân khổng lồ qua soi kính hiển vi chất tiết hoặc vết nạo kết mạc.
e. Cấy virus dương tính.
f. Tăng IgM hoặc 4 lần IgG
2.2.8.2 Các nhiễm khuẩn mắt khác, loại trừ viêm kết mạc
Phải đáp ứng ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: phân lập được tác nhân gây bệnh từ dịch tiền hoặc hậu phòng.
Tiêu chuẩn 2: có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân: đau mắt, rối loạn thị giác hay giảm thị lực. Và có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Bác sĩ chẩn đoán là nhiễm trùng mắt.
b. Test kháng nguyên dương tính trong máu (H. influenzae, S. pneumoniae)
c. Cấy máu dương tính
2.2.8.3 Viêm tai, viêm xương chủm
Viêm tai ngoài: phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được tác nhân gây bệnh từ mủ ống tai
Tiêu chuẩn 2: có ít nhất một trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân : Sốt >380 C, đỏ, đau, chảy mủ ống tai. Và tìm ra tác nhân gây bệnh trên phết nhuộm gram mủ tai.
Viêm tai giữa : Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau :
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được tác nhân gây bệnh từ dịch tai giữa lấy qua hút màng nhĩ hoặc khi phẫu thuật …
Tiêu chuẩn 2: Có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân: sốt >380 C, đau mảng nhĩ, viêm, co kéo hoặc giảm chuyển động màng nhĩ , tụ dịch sau màng nhĩ.
Viêm tai trong : phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau :
Tiêu chuẩn 1 : phân lập được tác nhân gây bệnh từ dịch tai trong lấy trong lúc phẫu thuật.
Tiêu chuẩn 2 : chẩn đoán của bác sĩ điều trị là viêm tai trong.
Viêm xương chũm: Phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phân lập được tác nhân gây bệnh từ mủ xương chũm .
Tiêu chuẩn 2: Có ít nhất hai trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào khác: sốt >380 C, đau, đỏ, nhức đầu, liệt dây thần kinh mặt. Và có ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
a. Tìm ra tác nhân gây bệnh từ phết nhuộm gram mủ xương chũm.
b. Test kháng nguyên dương tính trong máu.
2.2.8.4
Nhiễm khuẩn xoang miệng (miệng, lưỡi, lợi)
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn
1:
Phân lập được tác nhân gây bệnh từ mủ, mô xoang miệng.
Tiêu chuẩn
2:
Hình ảnh abcès hoặc các hình ảnh khác của nhiễm khuẩn xoang miệng nhận thấy
khi xem trực tiếp trên lâm sàng, trong lúc phẫu thuật hay xét nghiệm mô học.
Tiêu chuẩn
3:
có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên
nhân nào khác: abcès, loét, mọc nhiều bựa trắng ở nền niêm mạc miệng đang
viêm. Và có ít nhất một trong các dấu hiệu dứới đây
a. Tìm thấy vi khuẩn trên nhuộm
gram
b. Nhuộm KOH dương tính.
c. Tìm thấy những tế bào khổng lồ đa nhân qua soi kính hiển vi vết nạo
niêm mạc miệng.
d. Test kháng nguyên dương tính ở chất tiết miệng.
e. Gia tăng IgM hoặc 4 lần IgG
f. Chẩn đoán của bác sĩ và có điều trị thuốc kháng nấm đắp tại chỗ hay
đường uống.
2.2.8.5
Viêm xoang
Phải thoả ít nhất
một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu
chuẩn 1:
phân lập được tác nhân gây bệnh từ cấy mủ hốc xoang
Tiêu chuẩn
2:
có ít nhất một trong dấu hiệu hoặc triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên
nhân nào khác: Sốt >380C, đau vùng xoang liên quan, nhức đầu,
tăng tiết mũi hoặc nghẹt mũi. Và có một trong các dấu hiệu sau :
a. Soi đèn dương tính
b. Hình ảnh viêm xoang trên X quang.
2.2.8.6
Đường hô hấp trên, viêm
hầu họng, viêm thanh quản, viêm nắp thanh môn
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn
1:
Bệnh nhân có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên
nhân nào khác: Sốt >380C, họng đỏ, đau họng, ho, khàn tiếng, chảy
mủ họng.
Và một trong các dấu hiệu dưới đây :
a.
Phân lập được tác nhân gây bệnh từ nơi
tổn thương.
b.
Cấy máu dương tính.
c.
Test kháng nguyên dương tính trong máu
hay chất tiết đường hô hấp.
d.
Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG
e.
Bác sĩ điều trị chẩn đoán nhiễm trùng
hô hấp trên.
Tiêu chuẩn 2:
Bệnh nhân có abces tìm thấy qua thăm khám trực tiếp, trong lúc phẫu thuật
hay qua xét nghiệm mô học.
Tiêu chuẩn 3:
Bệnh nhân ≤1 tuổi có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà không tìm ra
nguyên nhân nào khác: Sốt >380 C, giảm thân nhiệt <370C,
ngừng thở, tim đập chậm , chảy nước mũi, chảy mủ họng. Và có ít nhất một
trong các dấu hiệu dưới đây :
a.
Phân lập được tác nhân gây bệnh từ nơi
tổn thương.
b. Cấy máu dương tính.
c. Test kháng nguyên dương tính trong máu
hoặc chất tiết hô hấp.
d. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG
e. Bác sĩ điều trị chẩn đoán nhiễm trùng hô hấp trên.
2.2.9 Nhiễm trùng hệ tiêu hóa
2.2.9.1
Viêm dạ dày ruột
Phải đáp ứng ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1:
tiêu chảy cấp tính (phân lõng trên 12 giờ), có hoặc không sốt , nôn và đã
loại các nguyên nhân tiêu chảy không do nhiễm khuẩn (do điều trị, tâm lý)
Tiêu chuẩn 2:
Có ít nhất hai trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào
khác: buồn nôn, nôn, đau bụng, nhức đầu và có ít nhất một trong các dấu hiệu
sau:
a. Tìm thấy tác nhân gây bệnh
đường ruột từ cấy phân hoặc cấy phết trực tràng.
b. Tìm thấy tác nhân gây bệnh đường ruột qua soi kính hiển vi
thường hoặc điện tử.
c. Tìm ra tác nhân gây bệnh đường ruột nhờ xét nghiệm kháng nguyên
hoặc kháng thể ở máu và phân.
d. Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG
2.2.9.2
Nhiễm
khuẩn đường tiêu hoá (thực quản, dạ dày, ruột, ruột già), ngoại trừ viêm dạ
dày ruột và viêm ruột thừa
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1:
Hình ảnh abcès hoặc bằng chứng nhiễm khuẩn khác nhận thấy trong lúc phẫu
thuật hoặc qua xét nghiệm mô học
Tiêu chuẩn 2:
có ít nhất hai trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau mà không tìm ra
nguyên nhân: sốt >380C, buồn nôn, nôn, đau bụng. Và có ít nhất
một trong các dấu hiệu dưới đây:
a. Phân lập được tác nhân gây bệnh
từ dịch dẫn lưu đặt trong lúc phẫu thuật hoặc mô lấy ra trong lúc phẫu thuật
hoặc nội soi hoặc lấy từ ống dẫn lưu.
b. Tìm thấy tác nhân gây bệnh trên
nhuộm gram hoặc nhuộm KOH hoặc thấy các tế bào khổng lồ đa nhân dưới kính
hiển vi từ dịch dẫn lưu đặt trong lúc phẫu thuật hoặc mô lấy ra trong lúc
phẫu thuật hoặc nội soi hoặc lấy từ ống dẫn lưu.
c. Cấy máu dương tính.
d. X quang cho thấy dấu hiện bệnh
lý.
e. Nội soi cho thấy dấu hiệu bệnh lý.
2.2.9.3
Vi
êm gan
Phải thoả tiêu
chuẩn sau:
Có ít nhất hai
trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân nào
khác: sốt >380C, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, vàng da hoặc
tiền căn tiêm truyền trong vòng 3 tháng trước.
Và có ít nhất
một trong các dấu hiệu dưới đây:
a.
Test kháng nguyên hoặc kháng thể
dương tính cho viêm gan A, B, C, D.
b.
Chức năng gan bất thường
c.
Phát hiện CMV ở nứớc tiểu hoặc chất tiết vùng hầu họng.
2.2.9.4
Nhiễm khuẩn trong ổ
bụng : Viêm túi mật, ống mật, gan (loại trừ viêm gan virus), lách, tuỵ, màng
bụng, hốc dưới hoành và những nhiễm khuẩn ổ bụng khác
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn
1:
Phân lập tác nhân gây bệnh từ dịch mủ trong ổ bụng lấy ra trong lúc phẫu
thuật hoặc qua chọc hút .
Tiêu chuẩn
2:
Abces hoặc bằng chứng nhiễm khuẩn nhận thấy trong lúc phẫu thuật hoặc qua
xét nghiệm mô học .
Tiêu chuẩn
3:
Có ít nhất hai trong dấu hiệu hoặc triệu chứng mà không tìm ra nguyên nhân
nào khác: sốt >38oC, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, vàng da.
Và ít nhất một
trong các dấu hiệu dưới đây:
a.
Phân lập tác nhân gây bệnh từ dịch
ở ống dẫn lưu đặt trong lúc phẫu thuật.
b.
Tìm thấy tác nhân gây bệnh trên
nhuộm gram của dịch hoặc mô lấy được trong lúc phẫu thuật hoặc qua chọc hút.
Cấy máu dương tính
và chẩn đoán hình ảnh (Siêu âm, CT, MRI, X Quang) chứng tỏ nhiễm khuẩn.
2.2.9.5
Viêm ruột non, ruột già
hoại tử
Phải thoả tiêu
chuẩn sau:
Có ít nhất hai
trong các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân: nôn, chướng bụng hay
thức ăn tồn dư.
Và có máu
trong phân (vi thể hoặc đại thể).
Và
ít nhất một trong các dấu X quang bất thường dưới đây: hơi màng bụng, hơi
trong ruột, hình ảnh các quai ruột non cứng không đổi.
2.2.10
Nhiễm trùng đường hô
hấp dưới, loại trừ viêm phổi
2.2.10.1
Viêm phế quản, viêm khí phế quản, viêm tiểu phế quản, viêm khí quản, loại
trừ viêm phổi:
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn
1:
Bệnh nhân không có bằng chứng lâm sàng hoặc X quang chứng tỏ viêm phổi. Và
có ít nhất hai trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau mà không tìm ra
nguyên nhân nào khác: Sốt >380 C, ho, đàm mới xuất hiện hoặc tăng
đàm, ran phế quản , khò khè. Và có ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a.
Phân lập tác nhân gây bệnh từ dịch
hút khí quản sâu hoặc soi phế quản.
b.
Test kháng nguyên dương tính ở dịch
tiết hô hấp.
Tiêu chuẩn
2:
Bệnh nhi ≤1 tuổi, không có dấu hiệu lâm sàng hoặc X quang chứng tỏ viêm
phổi. Và có ít nhất hai trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng sau mà không tìm
ra nguyên nhân nào khác: Sốt >380 C, ho, đàm mới xuất hiện hoặc
tăng đàm, ran phế quản, khò khè, suy hô hấp, ngừng thở, tim đập chậm. Và có
ít nhất một trong các dấu hiệu dưới đây:
a.
Phân lập tác nhân gây bệnh từ dịch
hút khí quản sâu hoặc soi phế quản.
b.
Test kháng nguyên dương tính ở dịch
tiết hô hấp.
e.
Tăng IgM hoặc tăng 4 lần IgG.
2.2.10.2
Nhiễm trùng khác của đường hô hấp dưới:
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau :
Tiêu chuẩn 1:
Tìm thấy vi khuẩn qua soi kính hiển vi hay cấy mô phổi hay dịch, bao gồm
dịch màng phổi.
Tiêu chuẩn 2:
Bệnh nhân có abces phổi hay viêm mủ màng phổi nhìn thấy khi
phẫu thuật hay qua xét nghiệm mô học.
Tiêu
chuẩn 3:
Bệnh nhân có abces phổi nhìn thấy trên X quang.
2.2.11
Nhiễm trùng đường sinh dục
2.2.11.1
Viêm nội mạc tử cung
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau :
Tiêu chuẩn
1: phân lập được tác nhân gây bênh ở mô hoặc dịch nội mạc tử cung lấy ra
trong lúc phẫu thuật hoặc hút kim hoặc hút bằng sinh thiết chải.
Tiêu chuẩn 2:
có ít nhất hai trong các triệu chứng hoặc dấu hiệu sau mà không tìm ra
nguyên nhân: sốt >38oC, đau bụng , đau vùng tử cung, chảy mủ từ
tử cung.
2.2.11.2
Nhiễm trùng nơi cắt tầng sinh môn
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn
1:
mủ chảy ra nơi cắt tầng sinh môn ở một bệnh nhân sinh con bằng đường âm đạo.
Tiêu chuẩn 2:
abces ở nơi cắt tầng sinh môn ở bệnh nhân sinh con bằng đường âm đạo.
2.2.11.3
Nhiễm khuẩn mỏm cắt âm đạo
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn
1:
mủ chảy từ mỏm cắt âm đạo ở bệnh nhân sau mổ cắt bỏ tử cung.
Tiêu chuẩn
2:
abces ở mỏm cắt âm đạo ở bệnh nhân sau mổ cắt bỏ tử cung.
Tiêu chuẩn 3:
phân lập đựơc tác nhân gây bệnh từ dịch hoặc từ mô ở chóp âm đạo của bệnh
nhân sau mổ cắt bỏ tử cung.
2.2.11.4
Những nhiễm khuẩn khác ở đường sinh dục nam hoặc nữ (mào tinh hoàn, tinh
hoàn, tiền liệt tuyến, âm đạo, buồng trứng, tử cung hoặc những mô sâu vùng
hố chậu, loại trừ viêm nội mạc tử cung và nhiễm khuẩn mỏm cắt âm đạo)
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn
1:
phân lập được tác nhân gây bệnh từ mô hoặc dịch của vùng nhiễm khuẩn.
Tiêu chuẩn
2:
hình ảnh abces hoặc các bằng chứng nhiễm khuẩn khác thấy được trong lúc phẫu
thuật hoặc qua xét nghiệm mô học.
Tiêu chuẩn
3:
có hai trong dấu hiệu hay triệu chứng dưới đây mà không tìm ra nguyên nhân:
sốt >380C, buồn nôn, nôn, đau hoặc đái khó. Và có ít nhất một
trong các dấu hiệu sau:
a. Cấy máu dương tính
b. Chẩn đoán nhiễm trùng của bác sĩ.
2.2.12
Nhiễm trùng da và mô mềm
2.2.12.1
Nhiễm khuẩn da
Phải thoả ít nhất
một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1:
Chảy mủ, mụn mủ hoặc bóng mủ
Tiêu chuẩn 2:
Có ít nhất hai trong số các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây mà không tìm
ra nguyên nhân nào khác: Đau, sưng, đỏ, nóng tại chỗ. Và có ít nhất một
trong các dấu hiệu dưới đây :
a. Phân
lập được tác nhân gây bệnh từ dịch hút hoặc dịch dẫn lưu từ nơi tổn thương;
nếu là vi khuẩn thường trú trên da, phải đảm bảo không tạp nhiễm khi cấy .
b. Cấy
máu dương tính
c. Test
kháng nguyên dương tính ở máu hoặc mô tổn thương .
d.
Tìm thấy tế bào khổng lồ đa nhân
qua soi bằng kính hiển vi mô tổn thương.
e. Tăng IgM hoặc 4 lần IgG.
2.2.12.2
Nhiễm trùng mô mềm
(Viêm màng cân cơ hoại tử, hoại tử nhiễm trùng, viêm mô tế bào hoại tử, viêm
cơ nhiễm trùng, viêm hạch bạch huyết , viêm ống bạch huyết):
Phải đáp ứng
ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu
chuẩn 1: Phân lập tác nhân gây bệnh từ mô hoặc dịch dẫn lưu của vùng tổn
thương .
Tiêu
chuẩn 2: Chảy mủ từ vùng bị tổn thương .
Tiêu
chuẩn 3: Hình ảnh abces hoặc bằng chứng của nhiễm khuẩn khác thấy đuợc
qua phẫu thuật hoặc xét nghiệm mô học
Tiêu
chuẩn 4: Có ít nhất hai trong số các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây
mà không tìm ra nguyên nhân : Sưng, nóng, đỏ, đau. Và có ít nhất một trong
các điều kiện dưới đây :
a.
Cấy máu dương tính.
b.
Test kháng nguyên dương tính ở máu
hay nước tiểu.
c. Tăng IgM hoặc 4 lần IgG.
2.2.12.3
Loét do tư thế nằm, bao
gồm nhiễm khuẩn nông và sâu
Phải đáp ứng
tiêu chuẩn:
Có ít nhất hai
trong số các triệu chứng sau mà không tìm ra nguyên nhân: bờ vết loét sưng,
đỏ, đau.
Và có ít nhất
một trong các dấu hiệu dưới đây:
a.
Phân lập được tác nhân gây bệnh từ
dịch hoặc mô của vết loét.
b. Cấy máu dương tính.
2.2.12.4
Nhiễm trùng phỏng
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1:
Bệnh nhân có thay đổi vết thương phỏng, ví dụ bong vẫy bỏng, đổi màu nâu đen
hay tím hay bị phù nề ở bờ vết thương
Va xét ngiệm
mô học vết bỏng cho thấy sự thâm nhiễm vi sinh vật vào mô sống kế cận.
Tiêu chuẩn 2:
Bệnh nhân có thay đổi tính chất vết phỏng, ví dụ bong vẫy bỏng, đổi màu nâu
đen hay tím hay bị phù nề ở bờ vết thương
Và ít nhất một
trong các triệu chứng sau:
a. Cấy máu dương
tính mà không có biểu hiện nhiễm trùng ở nơi khác.
b. Phân lập có
virus Herpes simplex, hoặc bằng chứng mô học có nhiễm virus.
Tiêu chuẩn 3:
Bệnh nhân bỏng có ít nhất hai trong những triệu chứng sau mà không tìm ra
nguyên nhân nào khác: sốt >380C hay hạ thân nhiệt <360C,
hạ huyết áp, thiểu niệu (< 20cm3/giờ), tăng đường huyết hay rối
loạn tâm thần.
Và ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Xét nghiệm mô
học vết bỏng cho thấy sự thâm nhiễm vi sinh vật vào mô sống kế cận.
b. Cấy máu dương
tính.
c. Phân lập có virus Herpes simplex, hoặc bằng chứng mô học
có nhiễm virus.
2.2.12.5
Abces vú hoặc viêm vú
Phải thoả ít
nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1:
Phân lập tác nhân gây bệnh từ dịch hoặc mô vú lấy ra do dẫn lưu, cắt hoặc
hút.
Tiêu chuẩn 2:
Abces vú hoặc bằng chứng khác của nhiễm khuẩn thấy được khi phẫu thuật hoặc
khi xét nghiệm mô học.
Tiêu chuẩn 3:
sốt > 38oC, có triệu chứng viêm tại chỗ và chẩn đoán nhiễm trùng
của bác si.
2.2.12.6
Viêm rốn sơ sinh
Viêm rốn ở trẻ
sơ sinh (≤30 ngày tuổi) phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau :
Tiêu chuẩn
1:
Rốn đỏ và hoặc có chảy chất tiết thanh dịch từ rốn.Và có ít nhất một trong
các dấu hiệu sau:
a.
Phân lập
được tác nhân gây bệnh từ dịch tiết hoặc dịch hút bằng kim .
b. Cấy máu dương tính.
Tiêu chuẩn
2:
Rốn đỏ và chảy mủ.
2.2.12.7
Mụn mủ trẻ em
Mụn mủ ở trẻ em
(≤12 tháng tuổi) phải thoả ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau :
Tiêu chuẩn 1:
Trẻ có một hoặc nhiều mụn mủ và bác sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn da.
Tiêu
chuẩn 2:
Có một hoặc nhiều mụn mủ và bác sĩ thiết lập điều trị kháng sinh phù hợp với
nhiễm trùng da.
2.2.12.8
Nhiễm
khuẩn nơi cắt da quy đầu trẻ sơ sinh
Nhiễm khuẩn nơi
cắt da qui đầu trẻ sơ sinh (≤30 ngày tuổi) phải thoả ít nhất một trong các
tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1:
có chảy mủ từ vết cắt.
Tiêu chuẩn 2:
có ít nhất một trong các dấu hiệu hoặc triệu chứng dưới đây mà không tìm
thấy nguyên nhân nào khác: đỏ, sưng, đau tại vị trí cắt.
Và phân lập được
vi khuẩn từ vị trí cắt.
Tiêu chuẩn 3:
có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau mà không tìm thấy
nguyên nhân nào khác: đỏ, sưng, đau tại vị trí cắt.
Và phân lập được
vi khuẩn thường trú trên da (CNS, diptheroids…) tại vị trí cắt.
Và bác
sĩ chẩn đoán nhiễm khuẩn hoặc thiết lập điều trị kháng sinh thích hợp.
2.2.13 Nhiễm trùng hệ thống
Là nhiễm trùng
liên quan tới nhiều cơ quan hoặc hệ thống, không có dấu hiệu nhiễm khuẩn nổi
bật tại một vị trí nào, thường do virus và có những dấu hiệu hoặc triệu
chứng phù hợp với tổn thương tại nhiều cơ quan hoặc hệ thống mà không tìm ra
nguyên nhân nào khác.
Ghi chú:
Nhiễm khuẩn này thường được xác
định bởi một tiêu chuẩn lâm sàng. Những trường hợp sốt không rõ nguồn
gốc không được báo cáo như là những nhiễm trùng hệ thống. Nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh
phải được báo cáo như là nhiễm trùng đường máu – nhiễm trùng huyết lâm
sàng. Sốt
phát ban do virus phải được báo cáo như là nhiễm trùng hệ thống
2.3
Các
phương pháp giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
2.3.1
Phạm
vi tiến hành
- Trong toàn bộ bệnh viện
- Tại một số khoa trọng điểm
- Tên một số nhóm bệnh có nguy cơ
2.3.2
Phạm vi chẩn
đoán
Ba câu
hỏi liên quan đến việc nhận diện cas bệnh cần đặt ra trước khi giám sát:
1. Xác
định NKBV thụ động hoặc chủ động?
2. Chẩn
đoán dựa trên chẩn đoán bệnh nhân hoặc xét nghiệm?
3. Chẩn
đoán tiền cứu hoặc hồi cứu?
Yêu cầu
của một giám sát tốt phải là: giám sát chủ động, chẩn đoán bệnh dựa trên
bệnh nhân và là giám sát tiền cứu. Dữ kiện cần thu thập liệt kê ơ bảng 2-1
Bảng
2-1:
Dữ kiện cần thu thập trong hệ thống giám sát
Dựa vào bệnh
nhân
Khám
bệnh
Đi
buồng
Thảo
luận với đồng nghiệp
Xem
hồ sơ bệnh án
Xem
Kardex
Thay băng
Dịch truyền
Sonde tiểu
Phẫu thuật
Cách ly
Kháng sinh
Bảng nhiệt độ
Kết quả X quang
Dựa vào xét
nghiệm
Kết
quả vi sinh (vi khuẩn, vi rut)
Kết
quả ký sinhKết
quả huyết thanhKết
quả giải phẫu bệnhBảng
đánh giá độ nhạy cảm của kháng sinh
Dựa vào các
khoa khác
Phòng nhận bệnh
Phòng mỗ
Khoa cấp cứu
Phòng khám
Những nhân viên chăm sóc tại nhà
Hệ
thống giám sát đa trung tâm
Phòng khám bệnh địa phương
Nguồn: Basic
of surveillance- an overview
2.3.3
Các phương
pháp giám sát
2.3.3.1
Tỉ lệ bệnh
mắc (prevalence)
Điều
tra những NKBV trong bệnh viện (bao gồm cả những trường hợp bệnh cũ và mới)
trong một ngày (point prevalence) hay trong một giai đoạn (period
prevalence), mỗi giường bệnh được khảo sát một lần.
2.3.3.2
Tỉ lệ bệnh mới
mắc (incidence)
:
Điều tra theo dõi toàn bộ bệnh nhân từ lúc nhập viện đến khi ra viện, do đó
theo dõi được những NKBV từ lúc mới bắt đầu xuất hiện.
2.3.3.3
Giám sát
có trọng điểm
Giám sát có thể dựa trên vị trí mắc bệnh hoặc giám sát tại một khoa hay một
đơn vị, giám sát từng loại NKBV tại một đơn vị có nguy cơ cao nào đó. Ví dụ
như tìm những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết mắc phải trong bệnh viện hay giám
sát tình hình viêm phổi bệnh viện tại ICU. Các phương pháp giám sát như đã
đề cập ở trên, có thể đánh giá tỉ lệ bệnh (prevalence) hay tỉ lệ mới mắc
(incidence) hay đánh giá hiệu quả can thiệp (thử nghiệm lâm sàng)
2.3.3.4
Giám sát
nhờ vào mạng thông tin bệnh viện
Khoa chống nhiễm khuẩn sẽ cập nhật những thông tin về NKBV hàng ngày nhờ vào
mạng thông tin nối với khoa vi sinh, hoặc nối với tất cả các khoa từ một
phần mềm giám sát NKBV viết sẵn. Từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời.
2.3.3.5
Mô hình
giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện quốc gia của CDC
Những dữ
kiện về nhiễm khuẩn bệnh viện được thu thập theo một protocol chuẩn, gồm 4
hệ thống giám sát:
Giám
sát toàn bệnh viện
Nhân
viên chống nhiễm khuẩn thu thập các dữ kiện về tất cả các loại nhiễm khuẩn
bệnh viện trong toàn bệnh viện theo một protocol chuẩn. Tỉ lệ nhiễm khuẩn
tính theo từng khoa, tử số là số bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện, với mẫu số là
số bệnh nhân xuất viện, hoặc bệnh nhân-ngày
Giám
sát tại ICU người lớn và trẻ em
Nhân
viên chống nhiễm khuẩn thu thập các dữ kiện về nhiễm khuẩn bệnh viện ở những
bệnh nhân nằm ở ICU. Tính tỉ lệ nhiễm khuẩn trên số bệnh nhân có nguy cơ
cao, hoặc số bệnh nhân-ngày (ngày đặt sonde, ngày đặt CVP, ngày thở máy)
Giám
sát tại khoa hồi sức tăng cường sơ sinh
Nhân
viên chống nhiễm khuẩn thu thập các dữ kiện về nhiễm khuẩn bệnh viện ở tất
cả bệnh nhi tại khoa hồi sức tăng cường sơ sinh
Giám
sát những bệnh nhân phẫu thuật
Nhân viên chống nhiễm khuẩn thu thập các dữ kiện theo danh sách những thủ
thuật.