Tục ngữ là gì? Tác dụng và đặc điểm của tục ngữ
Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam có nhiều câu ca dao tục ngữ thấm đượm tình cảm, tâm tư và đúc kết của ông cha ta. Tục ngữ được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong đời sống của nhân dân. Tuy nhiên nhiều bạn đọc quan tâm và thắc mắc chưa nắm rõ tục ngữ là gì? Nội dung bài viết này xin giải đáp vấn đề trên đến độc giả.
Tục ngữ là gì?
Tiếng Việt là thứ tiếng đẹp và giàu có với nhiều âm hưởng màu sắc. Trong hệ thống kho tàng tiếng Việt phải kể đến hệ thống ca dao tục ngữ phong phú đa dạng và giàu sức biểu cảm. Theo định nghĩa trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 đưa ra giải đáp tục ngữ là gì như sau:
“ Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh, thể hiện những kinh nhiệm dân gian về mọi mặt (tự nhiên, lao động sản xuất, xã hội), được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ và lời ăn tiếng nói hàng ngày. Đây là một thể loại văn học dân gian”.
Có thể thấy khối lượng tục ngữ Việt Nam được nhân dân lao động sáng tạo và lưu truyền tích lũy từ lâu đời rất phong phú và đồ sộ. Tục ngữ cung cấp cho lời ăn tiếng nói hàng ngày của nhân dân, cho ngôn ngữ văn chương một hình thức biểu hiện súc tích, có tính khái quát cao. Tục ngữ dạy chúng ta điều hay lẽ phải, những kinh nhiệm đạo lý sống được đúc kết từ bao đời và kinh nhiệm lao động sản xuất phong phú. Tục ngữ đúc kết kinh nghiệm, tri thức của nhân dân dưới hình thức những câu nói ngắn gọn, súc tích, có nhịp điệu, dễ nhớ, dễ truyền.
Một số câu tục ngữ được nhân dân sử dụng phổ biến gồm có:
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Uống nước nhớ nguồn.
Tấc đất tấc vàng.
Người sống đống vàng.
Nguồn gốc của tục ngữ
Tục ngữ có từ rất lâu, có khi xuất hiện từ thời cổ để đúc kết kinh nhiệm, điều quan sát được từ lao động, sản xuất và xã hội đời sống. Tục ngữ có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như:
+ Từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác.
+ Được tách ra từ tác phẩm văn học dân gian hoặc ngược lại.
+ Được rút ra tác phẩm văn học bằng con đường dân gian hóa những lời hay ý đẹp.
+ Từ sự vay mượn nước ngoài.
Tác dụng của tục ngữ như thế nào?
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, thường được truyền miệng và truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác, thường chứa đựng một thông điệp hoặc một lời khuyên. Tục ngữ có tác dụng quan trọng trong cuộc sống vì chúng có thể giúp con người hiểu và đối mặt với những tình huống khác nhau một cách thông minh.
Dưới đây là một số tác dụng của tục ngữ:
– Cung cấp lời khuyên: Tục ngữ có thể cung cấp cho chúng ta những lời khuyên thực tế và có giá trị. Chúng có thể giúp chúng ta hiểu được cách ứng xử trong các tình huống khó khăn và đưa ra quyết định đúng đắn.
– Giúp chúng ta nhớ: Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, dễ nhớ, vì vậy chúng có thể giúp chúng ta nhớ các ý tưởng quan trọng hoặc những lời khuyên quan trọng trong cuộc sống.
– Truyền lại kiến thức và kinh nghiệm: Tục ngữ thường được truyền miệng và truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác, vì vậy chúng có thể giúp truyền lại kiến thức và kinh nghiệm từ thế hệ cũ sang thế hệ mới.
– Tạo sự đồng cảm: Tục ngữ có thể giúp tạo ra sự đồng cảm giữa con người bằng cách chia sẻ những cảm xúc và kinh nghiệm chung. Chúng có thể giúp chúng ta hiểu những tình huống khó khăn mà người khác đang trải qua và đưa ra lời khuyên hoặc sự động viên phù hợp.
Tóm lại, tục ngữ là một phần quan trọng của văn hóa và có tác dụng quan trọng trong cuộc sống. Chúng giúp chúng ta hiểu và đối mặt với các tình huống khác nhau một cách thông minh, đồng thời cung cấp cho chúng ta những lời khuyên và kinh nghiệm quý báu.
Đặc điểm của tục ngữ là gì?
Tục ngữ là những câu nói ngắn gọn, thường được truyền miệng và truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tục ngữ có những đặc điểm chung sau đây:
1. Ngắn gọn, súc tích: Tục ngữ thường chỉ gồm một hoặc hai câu ngắn gọn, có tính súc tích cao, giúp truyền tải ý nghĩa một cách dễ hiểu và nhanh chóng.
2. Thường được truyền miệng: Tục ngữ thường được truyền miệng từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chúng được truyền lại trong gia đình, cộng đồng hoặc qua các hoạt động văn hóa, tôn giáo…
3. Chứa đựng thông điệp hoặc lời khuyên: Tục ngữ thường chứa đựng một thông điệp hoặc lời khuyên. Chúng có thể giúp con người hiểu và đối mặt với những tình huống khác nhau một cách thông minh.
4. Phản ánh truyền thống văn hóa: Tục ngữ thường phản ánh truyền thống văn hóa, tôn giáo và phong tục tập quán của một dân tộc hay một vùng đất nào đó.
5. Tính cách nhân văn: Tục ngữ thường có tính cách nhân văn, tôn trọng đạo đức và giá trị nhân sinh. Chúng thường chứa đựng những lời khuyên thông thái, tôn trọng sự chân thành, trung thực và tình yêu thương.
Tóm lại, tục ngữ là một phần quan trọng của văn hóa, chứa đựng những thông điệp, lời khuyên, tôn giáo và tập quán của một dân tộc hay một vùng đất nào đó. Chúng giúp con người hiểu và đối mặt với những tình huống khác nhau một cách thông minh, đồng thời cũng giúp tôn trọng và giữ gìn các giá trị nhân văn.
Nội dung tục ngữ
Như đã trình bày ở phần nội dung tục ngữ là gì thì tục ngữ Việt Nam hết sức phong phú và đa dạng. thông thường một số nội dung chính qua các câu tục ngữ gồm có:
– Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:
+ Bằng lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh, những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng tự nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu là dựa vào quan sát.
+ Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất được sinh ra khi mà con người lao động và có sự đấu tranh với thiên nhiên và ông cha ta đúc kết lại thành những kinh nghiệm riêng. Cho đến tận ngày nay, nó luôn được lưu truyền phổ biến rộng rãi và trở thành một lĩnh vực tri thức về khoa học dân gian.
+ Một số câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất:
Cơn đằng đông, vừa trông vừa chạy
Cơn đằng nam, vừa làm vừa ăn
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.
Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.
Nhất canh, trì, nhì canh viên, tam canh điền.
Nhất nước, nhì phân, tam cần tứ giống
Chuồn chuồn bay thấp mưa ngập bờ ao
Chuồn chuồn bay cao mưa rào lại tạnh
Nhất thì, nhì thục.
– Tục ngữ về con người và xã hội:
+ Tục ngữ về con người và xã hội rất giàu hình ảnh so sánh ,ẩn dụ ,hàm súc về nội dung. Những câu tục ngữ này luôn chú ý sự tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần có.
+ Một số câu tục ngữ về con người và xã hội thường được sử dụng:
Người là vàng của là ngãi.
Người năm bảy đấng, của ba bảy loài.
Học thầy không tày học bạn.
Không thầy đố mày làm nên.
Sống mỗi người một nết, chết mỗi người một tật.
Chết giả mới biết bụng dạ anh em.
Khôn ngoan đến cửa quan mới biết, giàu có ba mươi tết mới hay.
Chữ tốt xem tay, người hay xem khoáy.
Người khôn dồn ra mặt.
Trông mặt mà bắt hình dung.
Mỏng môi hay hớt, trớt môi nói thừ.
– Tục ngữ thể hiện triết lý dân gian:
+ Những kinh nghiệm sống, những truyền thống tư tưởng, đạo đức của nhân dân luôn là nguồn cảm hứng trong các câu tục ngữ.
+ Một số câu tục ngữ thể hiện triết lý dân gian thường được sử dụng:
Người làm ra của, của không làm ra người.
Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
Của một đồng, công một nén.
Có công mài sắt có ngày nên kim.
Nghệ thuật của tục ngữ
Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm về hình thức như sau: có mối quan hệ giữa hình thức và nội dung, lập luận chặt chẽ giàu hình ảnh, ngắn gọn, thường có vần nhất là vần lưng,
– Tục ngữ có mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung và hình thức. Trong một câu tục ngữ hình thức và nội dung luôn có sự gắn kết chặt chẽ với nhau tạo thành một câu hoàn chỉnh thống nhất cả về hình thức và nội dung. Điều này thể hiện tính bền vững cho câu tục ngữ.
– Tính hình tượng trong tục ngữ thể hiện qua những phép so sánh, ẩn dụ, nhân hóa. Ví dụ câu tục ngữ “Người sống đống vàng” – Đống vàng thể hiện của cải vật chất giàu sang.
– Tục ngữ có vần điệu và sự hòa đối. Tục ngữ được lưu truyền chủ yếu qua truyền miệng nên đa số nó đều có vần điệu để dễ thuộc, dễ nhớ. Tục ngữ ngắn gọn, xúc tích.
Uống nước nhớ nguồn.
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Thường thì tục ngữ có vần liền và vần cách.
Được làm vua, thua làm giặc.
Ăn cây táo, rào cây xung.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về vấn đề Tục ngữ là gì đến bạn đọc. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về vấn đề này nếu có bất cứ thắc mắc nào, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất.