Tư vấn thừa kế theo di chúc

Việc không quan tâm đến lập di chúc, để lại thừa kế nói chung, cũng như không hiểu biết về lợi ích của của việc lập di chúc nói riêng là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến tranh chấp thừa kế. Đến với Công ty luật Thái An khách hàng được cung cấp dịch vụ tư vấn thừa kế theo di chúc dưới đây.

1. Khái niệm về di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

2. Tư vấn về thời điểm được hưởng thừa kế theo di chúc

Người được hưởng thừa kế theo di chúc khi người chết có di chúc để lại và di chúc đó hợp pháp, những người có tên trong di chúc có đủ điều kiện nhận di sản thừa kế  theo di chúc và họ không từ chối nhận di sản đó.

3. Tư vấn về cách thức lập di chúc hợp pháp

a. Khái niệm về di chúc hợp pháp

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép.
– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
– Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được nêu trên.
– Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì Di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

b. Quy định về độ tuổi người lập di chúc 

– Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập Di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

c. Tư vấn về quyền của người lập di chúc

– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản

d. Tư vấn về hình thức di chúc

– Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng
– Những nội dung chính của di chúc được lập thành văn bản
– Di chúc bằng miệng, người viết di chúc không thể tự mình viết bản di chúc
– Trường hợp di chúc bằng miệng phải có 02 người làm chứng. Những đối tượng dưới đây không được làm chứng:
      Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
      Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc
      Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự;

đ. Tư vấn về hiệu lực pháp luật của di chúc

– Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế
– Di chúc không có hiệu lực pháp luật toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
  + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc
  + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế     

Trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.

– Di chúc không có hiệu lực pháp luật, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
– Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực pháp luật.
– Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.

Lưu ý: Đối với hiệu lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng thì có hiệu lực từ thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.

4. Tư vấn về đối tượng được hưởng thừa kế theo di chúc

– Là cá nhân, tổ chức được chỉ định là người hưởng thừa kế trong di chúc
– Riêng đối với những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật dân sự:
     Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng
     Con đã thành niên mà không có khả năng lao động

5. Tư vấn thủ tục về di chúc

–  Thủ tuc lập di chúc tại cơ quan công chứng
–  Thủ tục lập di chúc tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
–  Thủ tục lập di chúc và làm chứng di chúc tại tổ chức hành nghề luật sư (Công ty luật)

a. Hồ sơ lập di chúc gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng; chứng thực, làm chứng
– Bản sao giấy tờ tuỳ thân của người lập di chúc;
– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế  nếu di chúc liên quan đến tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất. Tuy nhiên trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe doạ thì không cần phải xuất trình đầy đủ những giấy tờ nêu trên nhưng điều này phải được ghi rõ trong văn bản công chứng.

b. Trình tự lập di chúc

– Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc. Người có thẩm quyền chứng thực, làm chứng phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Người có thẩm quyền chứng thực hoặc làm chứng ký vào bản di chúc.
–  Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt người có thẩm quyền. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Lưu ý:
Các trường hợp sau thì không được công chứng, chứng thực, làm chứng di chúc:     
– Nếu đồng thời là người thừa kế theo Di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc
– Là người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật
– Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan đến nội dung di chúc. Thẩm quyền này không phụ thuộc vào phạm vi địa hạt, kể cả trường hợp di chúc có liên quan đến bất động sản.

6. Tư vấn thủ tục công bố di chúc

7. Tư vấn khai nhận thừa kế theo di chúc (phân chia di sản theo di chúc)

– Thủ tục họp mặt những người thừa kế
– Xác định người khai nhận phân chia di sản thừa kế
– Trình tự thanh toán nghĩa vụ tài sản và chi phí liên quan đến thừa kế
– Khai nhận thừa kế theo nội dung di chúc (phân chia di sản theo nội dung di chúc)

Tùy từng trường hợp, nhìn chung các giấy tờ khai nhận thừa kế bao gồm:
– Tờ tường trình về quan hệ nhân thân (theo mẫu)
– Bản di chúc
– Giấy chứng tử của người để lại di sản
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó, nếu di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu
– Giấy tờ tùy thân (CMND, hộ khẩu, khai sinh) của người tham gia phân chia, khai nhận di sản, hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân giữa người chết và người được nhận di sản (tùy trường hợp cụ thể)

8. Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế

– Các hình thức bảo vệ quyền lợi của bên hưởng di sản thừa kế khi xảy ra tranh chấp
– Khi nào hòa giải, đàm phán, thương lượng để giải quyết tranh chấp?
– Khi nào soạn đơn khởi kiện và chuẩn bị các thủ tục khởi kiện và làm như thế nào?
– Khi nào mời công ty luật tham gia giải quyết tranh chấp thừa kế (tham gia tố tụng) bảo vệ quyền lợi của khách hàng trước cơ quan có thẩm quyền.
– Tại sao nên mời luật sư Công ty luật Thái An tham gia giải quyết tranh chấp thừa kế?

Liên hệ ngay với Công ty luật Thái An để được hưởng dịch vụ luật sư tốt nhất !   

CÔNG TY LUẬT THÁI AN
 Đối tác pháp lý tin cậy