Trốn nợ có bị đi tù hoặc bị truy nã không?

Vay tiền là một trong những giao dịch dân sự. Tuy nhiên, một số vi phạm trong quan hệ dân sự này (ví dụ như bỏ trốn không trả nợ) có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Vậy trốn nợ có bị đi tù hay bị truy nã không?

Trốn nợ phạm tội gì?

Điều 466 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên cho vay, bên vay có nghĩa vụ trả đủ tiền khi đến hạn, trong trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì bên vay có nghĩa vụ phải trả đủ lãi. Trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không trả nợ được thì hai bên có thể thỏa thuận, về việc gia hạn khoản vay cũng như là số tiền chậm trả, hay lãi suất quá hạn.

Như vậy, người vay tiền có nghĩa vụ phải trả nợ đúng thời hạn cho bên cho vay theo quy định của các bên trong hợp đồng vay.

Đối với hành vi vay tiền không trả mà bỏ trốn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở một trong 2 tội sau:

Trường hợp 1: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Nếu bên vay tiền dùng thủ đoạn gian dối để có được số tiền vay (như dùng lời nói hoặc hành động lừa dối rồi sau khi có được tiền thì bỏ trốn hòng chiếm đoạt số tiền đó. Điều này đồng nghĩa với việc, ngay từ đầu, người vay tiền đã có mục đích chiếm đoạt số tiền đó một cách bất hợp pháp.

Trường hợp 2: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Tội này được xác định khi người trốn nợ vay tiền bằng hình thức hợp đồng sau đó cố tình bỏ trốn để không trả nợ. Điều này được hiểu là sau khi vay được tiền, bên vay tiền để chiếm đoạt tài sản đó hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó.

Vậy trốn nợ có bị đi tù hay bị truy nã không?

Trốn nợ có bị đi tù không?

Đi tù là một hình phạt áp dụng đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hình sự. Như đã phân tích ở trên, hành vi trốn nợ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở 2 tội. Cụ thể:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1.Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự ở tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, người trốn nợ sẽ bị phạt tù ít nhất là 6 tháng và cao nhất là chung thân.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Đối với tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản, người phạm tội có thể bị phạt tù tối đa lên đến 20 năm.

Như vậy có thể thấy, vay tiền sau đó trốn nợ từ 2 triệu đồng thì người vay tiền có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị phạt tù theo quy định của luật hình sự.

Trốn nợ có bị truy nã không?

Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC quy định những đối tượng truy nã bao gồm:

– Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

– Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.

– Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.

– Người bị kết án tử hình bỏ trốn.

– Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

Trên đây là nội dung bài viết trốn nợ có bị đi tù hoặc bị truy nã không? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.