Trinh nữ hoàng cung-Crinum latifolium , Amaryllidaceae

Tên khác: Hoàng cung trinh nữ

Tên khoa học: Crinum latifolium L., Amaryllidaceae (họ Thủy tiên).

Mô tả cây: Cây thảo cao khoảng 50-60 cm, có thân hành gần như hình cầu, thân giả nhỏ, ngắn có màu hồng tím. Lá mỏng, hình dải, rộng 5-10 cm, dài 60-80 cm, mép dợn sóng, bẹ lá ở phía dưới gốc có màu hồng tím. Trụ hoa dẹt, dài 30-60 cm chỉ gồm ít (8 đến 12) hoa có mo bao quanh. Hoa có cuống ngắn, phiến hoa dài 7-10 cm; rộng khoảng 2 cm, màu trắng. Mặt ngoài cánh hoa có những sọc màu tím nhạt; chỉ nhị màu trắng.

Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Lá (Folium Crini latifolii) và hành (Bulbus Crini latifolii) thái nhỏ và phơi khô.

Thành phần hóa học: Alkaloid (lycorin, crinin, crinamidin, augustamin…), flavonoid (astragalin, isoquercitrin…) ngoài ra trong thân rễ còn chứa các glucan.

Công dụng và cách dùng: Trị thấp khớp (giã hành, xào nóng, đắp vào khớp bị viêm), chữa mụn nhọt, abcès (giã thân hành hoặc lá đắp vào mụn nhọt cho mau mưng mủ), chữa viêm tai, đau tai (nhỏ dịch lá vào tai).

Ở Việt Nam, lá (và thân hành) được dùng để điều trị phì đại tuyến tiền liệt và u xơ tử cung. Đã có một số công trình công bố với kết quả khá tốt.