Trích lục bản đồ địa chính là gì? Trích lục thửa đất thế nào?

Trích lục bản đồ địa chính là gì? Trích lục thửa đất thế nào?

Khi thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, người sử dụng đất thường có nhu cầu trích lục các thông tin từ bản đồ địa chính. Việc thực hiện trích lục các thông tin trong bản đồ địa chính giúp cho người sử dụng đất có cái nhìn khách quan về các thông tin liên quan đến thửa đất như vị trí, giáp ranh,…Vậy trích lục bản đồ địa chính là gì? Trích lục thửa đất được thực hiện như thế nào? Hãy tham khảo bài viết sau của Luật Minh Gia để tìm hiểu những vấn đề trên.

1. Trích lục bản đồ địa chính là gì?

Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

Nội dung bản đồ địa chính gồm có các yếu tố sau:

– Khung bản đồ;

– Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;

– Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;

– Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;

– Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;

– Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình;

– Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;

– Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

– Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình);

– Ghi chú thuyết minh.

Hiện nay, trong các văn bản pháp luật về đất đai không có quy định rõ ràng về khái niệm trích lục bản đồ địa chính cũng như trích lục thửa đất. Tuy nhiên, trích lục bản đồ địa chính có thể được hiểu là việc sao chép những thông tin liên quan đến một thửa đất hay khu đất như theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT gồm những thông tin sau: Số thứ tự thửa đất, tờ bản đồ số, Diện tích (mét vuông); Mục đích sử dụng đất; Tên người sử dụng đất và địa chỉ thường trú; Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; Bản vẽ thửa đất gồm thông tin về sơ đồ thửa đất và chiều dài cạnh thửa,…Việc trích lục những thông tin trong thửa đất là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề tranh chấp xoay quanh đất đai. 

2. Trích lục bản đồ địa chính, trích lục thửa đất được thực hiện như thế nào?

Trình tự, thủ tục cấp trích lục bản đồ địa chính, trích lục thửa đất được ghi nhận tại Thông tư 34/2014/TT-BTNMT về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai:

Bước 1: Nộp phiếu yêu cầu tại văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã.

Ngoài ra, người yêu cầu trích lục thông tin bản đồ địa chinh, trích lục thửa đất còn có thể gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Khi nhận được phiếu yêu cầu hợp lệ thì văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

– Cung cấp trích lục bản đồ cho người có yêu cầu;

– Thông báo nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân (nếu có);

– Nếu từ chối cung cấp thông tin phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong một số trường hợp không cung cấp thông tin, dữ liệu gồm:

– Phiếu yêu cầu có nội dung không rõ ràng, cụ thể;

– Phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân;

– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định pháp luật;

– Người yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ tài chính (không trả phí nếu thuộc trường hợp phải nộp).

Bước 3. Trả kết quả

– Nếu nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; nếu nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.

– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn được xác định theo thỏa thuận.

Trân trọng!