Tóm tắt luận văn Xây dựng thương hiệu trường đại học Quang Trung – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Xu thế toàn cầu hóa trong giáo dục đại học đang diễn ra mạnh mẽ
tại Việt Nam, có thể dễ dàng hình dung rằng trong thời gian tới cuộc
cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục đại học sẽ có mức độ khốc liệt. Và
trong cuộc cạnh tranh đó, trường nào có thương hiệu mạnh trong lòng
khách hàng sẽ là người thắng cuộc.
Xây dựng và phát triển thương hiệu đã là một phần công việc
thường xuyên trong lãnh đạo và quản lý trường đại học tại các nước
tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các trường đại học Việt Nam
đều chưa bắt đầu xây dựng thương hiệu hoặc thực hiện không bài bản,
chưa có kế hoạch và sự đầu tư thích đáng vào công tác này.
Trường Đại học Quang Trung được thành lập ngày 17 tháng 03
năm 2006 theo quyết định số 62/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Là một trường tư thục mới thành lập nên trường gặp rất nhiều khó
khăn trong công tác tuyển sinh, tuyển dụng cán bộ giảng viên có năng
lực, hợp tác với các tổ chức tuyển dụng lao động. Xuất phát từ thực
tiễn đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng thƣơng hiệu Trƣờng
Đại học Quang Trung” nhằm đóng góp ý tưởng của mình hỗ trợ cho
Trường Đại học Quang Trung xây dựng một thương hiệu bền vững

pdf

26 trang

|

Chia sẻ: tuandn

| Lượt xem: 3435

| Lượt tải: 2

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Tóm tắt luận văn Xây dựng thương hiệu trường đại học Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THANH HUỆ
XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUANG TRUNG
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng, Năm 2012
2
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN LÃN
Phản biện 1: TS. NGUYỄN THANH LIÊM
Phản biện 2: TS. LÂM MINH CHÂU
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng
12 năm 2012.
* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
– Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại Học Đà Nẵng
– Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa trong giáo dục đại học đang diễn ra mạnh mẽ
tại Việt Nam, có thể dễ dàng hình dung rằng trong thời gian tới cuộc
cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục đại học sẽ có mức độ khốc liệt. Và
trong cuộc cạnh tranh đó, trường nào có thương hiệu mạnh trong lòng
khách hàng sẽ là người thắng cuộc.
Xây dựng và phát triển thương hiệu đã là một phần công việc
thường xuyên trong lãnh đạo và quản lý trường đại học tại các nước
tiên tiến trên thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các trường đại học Việt Nam
đều chưa bắt đầu xây dựng thương hiệu hoặc thực hiện không bài bản,
chưa có kế hoạch và sự đầu tư thích đáng vào công tác này.
Trường Đại học Quang Trung được thành lập ngày 17 tháng 03
năm 2006 theo quyết định số 62/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Là một trường tư thục mới thành lập nên trường gặp rất nhiều khó
khăn trong công tác tuyển sinh, tuyển dụng cán bộ giảng viên có năng
lực, hợp tác với các tổ chức tuyển dụng lao động. Xuất phát từ thực
tiễn đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng thƣơng hiệu Trƣờng
Đại học Quang Trung” nhằm đóng góp ý tưởng của mình hỗ trợ cho
Trường Đại học Quang Trung xây dựng một thương hiệu bền vững
2. Mục tiêu nghiên cứu
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thương hiệu, thương hiệu trong
giáo dục và tiến trình xây dựng thương hiệu.
– Phân tích thực trạng công tác xây dựng thương hiệu của nhà
trường trong thời gian.
– Xác định những ưu điểm, nhược điểm từ đó hoàn thiện công tác
xây dựng thương hiệu Trường Đại học Quang Trung.
2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thương hiệu Trường Đại học Quang Trung.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động của Trường Đại học Quang Trung
và công tác xây dựng thương hiệu từ 2006 – 2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các mô hình lý
thuyết về xây dựng thương hiệu để hình thành nên quy trình xây
dựng thương hiệu phù hợp với thực tiễn của trường.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: tìm hiểu hoạt động thực
tế tại trường, kết hợp với việc phỏng vấn, khảo sát đội ngũ lãnh đạo,
cán bộ – giáo viên và sinh viên của trường.
Phương pháp nghiên cứu khác: phân tích, so sánh, thống kê.
5. Bố cục đề tài
– Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng thương hiệu
– Chương 2: Trường Đại học Quang Trung và thực trạng công tác
xây dựng thương hiệu
– Chương 3: Xây dựng thương hiệu Trường Đại học Quang Trung.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƢƠNG HIỆU VÀ XÂY DỰNG
THƢƠNG HIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ THƢƠNG HIỆU
1.1.1. Khái niệm
Theo quan điểm truyền thống, Hiệp Hội Marketing Hoa Kỳ
(AMA) định nghĩa: “Thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, ký hiệu,
kiểu dáng hay một sự phối hợp của các yếu tố trên nhằm mục đích để
3
nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt
với các thương hiệu khác của đối thủ cạnh tranh”.
1.1.2. Chức năng thƣơng hiệu
a. Chức năng nhận biết và phân biệt
b. Chức năng tạo sự cảm nhận và tin cậy
c. Chức năng thông tin và chỉ dẫn
d. Chức năng kinh tế
1.1.3. Vai trò của thƣơng hiệu
a. Đối với khách hàng
b. Đối với doanh nghiệp
1.1.4. Đặc tính thƣơng hiệu
Đặc tính thương hiệu là một tập hợp duy nhất các liên kết thuộc
tính mà các nhà chiến lược thương hiệu mong muốn tạo ra và duy trì.
a. Thương hiệu – như một sản phẩm (phạm vi sản phẩm, đặc
tính sản phẩm, chất lượng/giá trị, tính hữu dụng, người sử dụng và
xuất xứ).
b. Thương hiệu – như một tổ chức (đặc tính của tổ chức, kết
hợp giữa tính địa phương và toàn cầu).
c. Thương hiệu – như một con người (tính cách thương hiệu).
d. Thương hiệu – như một biểu tượng (một hình ảnh, một ẩn
dụ và sự kế thừa thương hiệu).
1.1.5. Giá trị thƣơng hiệu
Giá trị thương hiệu bao gồm tất cả những giá trị đặc thù mà
thương hiệu mang đến cho những người liên quan (khách hàng,
nhân viên, cổ đông, cộng đồng,…).
a. Sự trung thành thương hiệu – brand loyalty
b. Chất lượng cảm nhận – perceived quality
c. Sự nhận biết thương hiệu – brand awareness
4
d. Sự liên tưởng thương hiệu – brand associations
1.2. XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU TỔ CHỨC
1.2.1. Nghiên cứu môi trƣờng
a. Môi trường bên ngoài
b. Môi trường bên trong
1.2.2. Xây dựng tầm nhìn và sứ mệnh của thƣơng hiệu
a. Tầm nhìn thương hiệu
Tầm nhìn thương hiệu gợi ra một định hướng cho tương lai, một
khát vọng của một thương hiệu về những điều mà nó muốn đạt tới.
Tầm nhìn thương hiệu là một thông điệp ngắn gọn, xuyên suốt
định hướng hoạt động trong dài hạn của thương hiệu.
b. Sứ mệnh thương hiệu
Sứ mệnh của một thương hiệu là khái niệm dùng để chỉ mục
đích của thương hiệu, lý do và ý nghĩa của sự ra đời và tồn tại của nó.
1.2.3. Định vị thƣơng hiệu
a. Khái niệm
Định vị thương hiệu (brand positioning) là quá trình xây dựng
và thông đạt những giá trị đặc trưng của thương hiệu mình vào tâm trí
khách hàng mục tiêu. Theo Philip Kotler, định vị thương hiệu là hành
động thiết kế sản phẩm và hình ảnh thương hiệu để nó giữ một vị trí khác
biệt và có giá trị trong tâm trí khách hàng mục tiêu.
b. Vai trò định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu sẽ đặt nền tảng cho tất cả các quyết định
tiếp thị chiến lược cả trong ngắn hạn và dài hạn, nó ảnh hưởng trực tiếp
và xuyên suốt các quyết định về các chính sách 4Ps
c. Mục tiêu định vị thương hiệu
d. Các lựa chọn cơ bản định vị thương hiệu
1.2.4. Thiết kế các yếu tố nhận diện thƣơng hiệu
5
a. Tính cách – Brand Personality,
b. Tên gọi – Brand Name,
c. Biểu tượng – Logo,
d. Hình tượng – Brand Icon,
đ. Khẩu hiệu – Slogan,
1.2.5. Chiến lƣợc thƣơng hiệu
a. Chiến lược thương hiệu – sản phẩm
b. Chiến lược thương hiệu dòng sản phẩm
c. Chiến lược thương hiệu dãy sản phẩm
d. Chiến lược thương hiệu hình ô
đ. Chiến lược thương hiệu nguồn
e. Chiến lược thương hiệu chuẩn
1.2.6. Xây dựng thƣơng hiệu nội bộ
Thương hiệu nội bộ được xem như cách mà con người ảnh
hưởng, là mỗi câu nói hay hành động của mọi người trong tổ chức đều
nhằm truyền tải một thông điệp, một hình ảnh tốt đẹp về trường đối
với những người xung quanh. Một thương hiệu nội bộ mạnh sẽ đem lại
lợi ích rất nhiều cho mối quan hệ với người học, phụ huynh và các tổ
chức tuyển dụng.
a. Tạo dựng văn hóa tổ chức gắn với thương hiệu
b. Quản trị nhân sự
c. Phát triển hoạt động truyền thông nội bộ
1.2.7. Chính sách tiếp thị hỗn hợp để xây dựng thƣơng hiệu
a. Chính sách sản phẩm, dịch vụ
Nói đến thương hiệu người tiêu dùng sẽ liên tưởng đến sản
phẩm vì sản phẩm là mấu chốt của giá trị thương hiệu.
b. Chính sách giá
Giá ở đây chính là chi phí phải trả cho hoạt động đào tạo của
6
mỗi người học tại trường.
c. Chính sách phân phối
Đối với trường học, việc sử dụng kênh phân phối là cách thức
tổ chức đào tạo tại trường hay liên kết với các cơ sở đào tạo khác nhằm
tổ chức hoạt động đào tạo của trường tại một địa phương khác nơi có trụ
sở của nhà trường.
d. Chính sách truyền thông quảng bá thương hiệu
Công tác truyền thông quảng bá thương hiệu chính xác và tập
trung là yêu cầu quan trọng nhất trong trong một chiến lược truyền
thông bao gồm các kế hoạch sau: quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng
trực tiếp và quan hệ công chúng.
1.2.8. Đánh giá thƣơng hiệu
Các tổ chức cần phải có kế hoạch định kỳ đánh giá những điểm
mạnh và điểm yếu của thương hiệu mình thông qua mức độ nhận biết
thương hiệu, mức độ nhận thức giá trị sản phẩm và sự liên tưởng rõ
ràng trong tâm thức khách hàng.
1.3. SỰ KHÁC BIỆT CỦA THƢƠNG HIỆU GIÁO DỤC
Về tổng thể thì thương hiệu công ty và thương hiệu trường học
không khác nhau nhiều lắm. Tuy nhiên, do sự khác nhau cơ bản về
tính chất hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nên từ đó chúng có những
khác biệt;
Sản phẩm của của các trường đại học là dịch vụ đào tạo, sản
phẩm tri thức; nó mang đầy đủ ý nghĩa, đặc tính của sản phẩm dịch vụ
như: tính vô hình, tính phức tạp, tính tổng hợp, tính không đồng
nhất,…
Thương hiệu trường đại học có thể được hiểu là một thuật ngữ
dùng trong hoạt động marketing, thể hiện tên giao dịch của một trường,
được gắn với bản sắc riêng và uy tín, hình ảnh của nhà trường nhằm
7
gây dấu ấn sâu đậm đối với người học, nhà tuyển dụng và phân biệt
với các trường khác trong hoạt động đào tạo. Nói cách khác, thương
hiệu của một trường chính là nhận thức của người học, phụ huynh, nhà
tuyển dụng về trường.
Xây dựng thương hiệu trong lĩnh vực giáo dục sẽ khó hơn nhiều
so với các lĩnh vực khác do đặc thù của các sản phẩm giáo dục. Người
học, phụ huynh và các đối tác giao dịch với nhà trường là để sử dụng
các sản phẩm vô hình mà lợi ích có liên quan đến cuộc sống, tương lai
người học và sự phát triển của các doanh nghiệp.
Một khác biệt nữa giữa thương hiệu trường học và thương hiệu
doanh nghiệp đó là tính đa dạng thương hiệu trường học không cao.
Một doanh nghiệp có thể có rất nhiều thương hiệu khác nhau cho
những sản phẩm trong một ngành hàng hay cho những sản phẩm ở các
ngành hàng khác nhau. Còn trường học thì chỉ có một thương hiệu duy
nhất trùng tên của trường học đó.
CHƢƠNG 2
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUANG TRUNG VÀ THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUANG TRUNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trƣờng
2.1.2. Hoạt động đào tạo của nhà trƣờng từ năm 2006 – 2011
Trải qua 5 năm hoạt động kể từ khi được thành lập, toàn trường
đã nỗ lực để đưa trường dần đi vào ổn định và phát triển, thực hiện
đúng chiến lược phát triển chung của trường là đào tạo đa ngành, đa
cấp.
a. Các ngành đào tạo tại trường
b. Quy mô đào tạo
c. Công tác tổ chức giảng dạy
8
d. Đội ngũ cán bộ giảng viên
đ. Cơ sở vật chất
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG THƢƠNG HIỆU
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUANG TRUNG
2.2.1. Nhận thức về vấn đề xây dựng thƣơng hiệu
Qua cuộc thăm dò ý kiến của CB-GV, nhân viên trong trường
với 150 phiếu điều tra về vấn đề thương hiệu. Có 92,7% người được
hỏi cho rằng cần có thương hiệu đối với lĩnh vực giáo dục và nhất thiết
phải xây dựng thương hiệu trong giáo dục để có thế cạnh tranh trong
xu thế hội nhập hiện nay và 100% người được hỏi đều cho rằng trách
nhiệm làm công tác thương hiệu đều thuộc về tất cả cán bộ gảng viên,
nhân viên nhà trường. Có 74,7% người được hỏi cho rằng mình đã
đóng góp vào việc xây dựng thương hiệu nhà trường.
2.2.2. Định vị thƣơng hiệu của nhà trƣờng trong thời gian qua
a. Thị trường mục tiêu
QTU đã xác định thị trường mục tiêu là tỉnh Bình Định, các tỉnh
lân cận khu vực miền Trung – Tây Nguyên.
b. Về công tác định vị
Trong thời gian qua nhà trường chưa thật sự lựa chọn một chiến
lược định vị rõ ràng, chưa đưa ra những tuyên bố và cam kết cụ thể và
có giá trị đối với khách hàng mà nhà trường mới chỉ có những hoạt
động, định hướng như trở thành một trường ĐH đào tạo đa ngành nghề,
nhiều bậc đào tạo, trường có môi trường học tập tốt, tỷ lệ sinh viên ra
trường có việc làm cao.
2.2.3. Các yếu tố nhận diện thƣơng hiệu của nhà trƣờng
– Tên Tiếng Việt : Trường Đại học Quang Trung
– Tên Tiếng Anh : Quang Trung University
– Tên thương hiệu : QTU
9
– Logo :
Hình 2.1. Logo của Trường
– Tên miền : www.quangtrung.edu.vn
– Khẩu hiệu : hiện tại nhà trường chưa đầu tư xây dựng
câu khẩu hiệu cho thương hiệu.
2.2.4. Thƣơng hiệu nội bộ trƣờng Đại học Quang Trung
a. Giá trị văn hóa nội bộ
Tác giả đã tiến hành khảo sát 150 cán bộ giảng viên của trường
về môi trường làm việc, văn hóa tổ chức, kết quả khảo sát thu được
như sau:
Với nội dung “Anh/Chị luôn cảm thấy yên tâm khi làm việc tại
trường” tỷ lệ người được hỏi hoàn toàn đồng ý là 18% và đồng ý
chiếm 54,7%.
Với nội dung “Anh/Chị được làm việc trong môi trường lành
mạnh”, có 39,3% người được hỏi trả lời ở mức hoàn toàn đồng ý, 48%
người được hỏi trả lời đồng ý, đây là tỷ lệ khá cao.
Với nội dung “Anh/Chị được đối xử công bằng như những
người khác”, tỷ lệ người được hỏi hoàn toàn đồng ý là 21,3%, đồng ý
là 38,7%, tỷ lệ này là khá cao tuy nhiên tỷ lệ không đồng ý là 18,7%,
hoàn toàn không đồng ý là 13,3% .
Với nội dung “Anh/Chị luôn tin cậy vào đồng nghiệp và lãnh
đạo nhà trường”, tỷ lệ hoàn toàn đồng ý chiếm 20,7%, tỷ lệ đồng ý
10
chiếm 28,7%, không ý kiến chiếm 23,3%, còn lại 27,3% không đồng ý
và hoàn toàn không đồng ý.
Với nội dung “Nhà trường luôn khuyến khích sự sáng tạo trong
quá trình làm việc”, kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ CB-GV hoàn toàn
đồng ý chiếm 38%, đồng ý chiếm 22%, 20,7% người được hỏi không
ý kiến, còn lại 19,3% không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý với nội
dung này.
Với nội dung “Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm, động viên
nhân viên”, tỷ lệ đồng ý trở lên chiếm 48,7%, tuy nhiên tỷ lệ không
đồng ý và hoàn toàn không đồng ý chiếm khá cao 41,3%.
Với nội dung “Trong làm việc, Anh/Chị luôn mạnh dạn dám
nghĩ, dám làm”, tỷ lệ người được hỏi hoàn toàn đồng ý chiếm 29,3%,
đồng ý chiếm 38,7%, tỷ lệ đồng ý trở lên là khá cao.
Với nội dung “Địa điểm làm việc luôn gọn gàng, sạch sẽ và
thông thoáng” tỷ lệ người được hỏi hoàn toàn đồng ý chiếm 60%,
đồng ý chiếm 29,3%.
b. Công tác quản trị nhân sự
 Công tác tuyển dụng: đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo, đội
ngũ CB-GV được coi là tài sản chiến lược của nhà trường.
 Công tác đào tạo và phát triển:
Với nội dung “Nhà trường luôn khuyến khích, động viên CB-GV
học tập nâng cao trình độ”, tỷ lệ người được hỏi đồng ý và hoàn toàn
đồng ý chiếm 72%, tỷ lệ người được hỏi trả lời bình thường và không
đồng ý chiếm 28%.
Với nội dung “Nội dung các khóa đào tạo phong phú, phù hợp
với nhu cầu”, tỷ lệ người được hỏi hoàn toàn đồng ý chiếm 20%, đồng
ý chiếm 38%, bình thường chiếm 24%, tỷ lệ không đồng ý trở xuống
chiếm 18%.
11
Với nội dung “Hình thức đào tạo phong phú, đa dạng”, tỷ lệ
hoàn toàn đồng ý chiếm 31,3%, đồng ý chiếm 16,7%, bình thường
chiếm 32%, tỷ lệ không đồng ý trở xuống chiếm 20%.
Với nội dung “Được tạo điều kiện về thời gian, công việc khi
tham gia các chương trình đào tạo”, tỷ lệ người được hỏi trả lời bình
thường trở lên chiếm 68%, đây là tỷ lệ khá cao tuy nhiên tỷ lệ không
đồng ý trở xuống chiếm tới 32%, cũng không phải là tỷ lệ thấp.
Với nội dung “Được hỗ trợ kinh phí khi tham gia các chương
trình đào tạo”, tỷ lệ rất đồng ý chiếm 4%, đồng ý chiếm 20%, bình
thường chiếm 18%, trong khi đó tỷ lệ không đồng ý chiếm tới 36% và
rất không đồng ý chiếm 22%.
Với nội dung “Ứng dụng kiến thức từ các khóa học vào thực tế
công tác giảng dạy và làm việc”, tỷ lệ CB-GV hài lòng từ mức trung
bình trở lên chiếm 72,7%, chứng tỏ việc ứng dụng kiến thức từ học tập
vào giảng dạy và công tác của giảng viên đạt mức khá, tuy nhiên, tỷ lệ
không đồng ý cũng chiếm khá cao với 27,3%.
 Chế độ đãi ngộ, cơ hội thăng tiến:
Về nội dung “Mức thu nhập hợp lý”, khi được hỏi có 54 người
chiếm 36% cho rằng thu nhập tại trường hiện nay đạt mức khá, tuy
nhiên có 96 người được hỏi chiếm 64% không đồng ý.
Về nội dung “Môi trường làm việc năng động”, có 37,3% đồng
ý rằng môi trường làm việc năng động so với 62,7% không đồng ý.
Về nội dung “Cơ hội thăng tiến trong công việc”, chỉ có 26%
người được hỏi cho rằng họ có cơ hội thực sự so với 74% cho rằng
mình không có cơ hội.
Về nội dung “Chính sách phúc lợi và khen thưởng hấp dẫn”, có
40% đồng ý cho rằng chính sách phúc lợi và khen thưởng đáp ứng sự
12
mong đợi của họ, trong khi đó có tới 60% người được hỏi chưa hài
lòng.
Về nội dung “Lãnh đạo trao quyền cho cấp dưới”, mới chỉ có
30% CB-GV cho rằng đang được thực hiện tốt và có ý nghĩa thúc đẩy
họ làm việc hiệu quả hơn, tuy nhiên chỉ lệ người không đồng ý trở
xuống chiếm tới 70%.
Về nội dung “Cơ chế quản lý thông thoáng”, qua khảo sát thì tỷ
lệ người được hỏi đồng ý với tiêu chí này chưa cao, chỉ chiếm 35%,
trong khi số người không đồng ý chiếm 65%.
Về nội dung “Đối xử, ứng xử của lãnh đạo đối với cán bộ giảng
viên”, tỷ lệ đồng ý về cách đối xử, ứng xử một cách chuẩn mực của
lãnh đạo là 45%, so với 55% không đồng ý.
c. Hoạt động truyền thông nội bộ
Với hình thức “Các cuộc họp của trường, khoa, tổ bộ môn”, tỷ
lệ người được hỏi đồng ý trở lên chiếm 71,3%.
Với “Hệ thống mạng thông tin nội bộ”, có 56,7% đồng ý, tuy
nhiên có đến 43,7% CB-GV cho rằng nó chỉ đạt ở mức bình thường và
không đồng ý.
Với “Website http//www.quangtrung.edu.vn”, chỉ có 30% đồng
ý về tính hiệu quả của nó.
Với “Hoạt động văn hóa – văn nghệ, thể thao, đoàn thể”, tỷ lệ
người được hỏi đồng ý chiếm 40%, 60% người được hỏi còn lại cho
rằng hoạt động này của trường còn mang tính hình thức.
Với “Hội thảo chuyên môn – nghiệp vụ”, tỷ lệ đồng ý trở lên chỉ
chiếm 58%.
Với “Hình thức văn bản, giấy tờ”, tỷ lệ người được hỏi đồng ý
trở lên chiếm 60%, có tới 40% người được hỏi chưa đồng ý.
13
Với “Hình thức bảng thông báo nội bộ”, có 86% người được
hỏi đồng ý về tính hiệu quả của hình thức truyền thông này.
2.2.5. Công tác quảng bá thƣơng hiệu nhà trƣờng trong thời
gian qua
Bảng 2.4. Chi phí dành cho hoạt động quảng bá xây dựng thương hiệu
(ĐVT: nghìn đồng)
ST
T
Nội dung
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1
Tuyên truyền
tuyển sinh
85.000 29,8 137.000 35,1 196.000 37,1
2
Truyền hình,
truyền thanh
33.000 11,6 48.000 12,3 65.000 12,3
3 Báo chí 31.000 10,9 37.500 9,6 42.000 7,9
4
Băng rôn,
brochure, lịch,
thiệp
43.500 15,3 49.000 12,5 68.500 13,0
5 Tư vấn mùa thi 20.500 7,2 34.000 8,7 57.500 10,9
6
Hội nghị tuyển
sinh
17.000 6,0 22.000 5,6 27.000 5,1
7
Hoạt động đoàn
thể
20.000 7,0 24.000 6,1 29.000 5,5
8 Hoạt động xã hội 15.000 5,3 17.000 4,4 19.500 3,7
9
Phụng dưỡng mẹ
Việt Nam anh
hùng
20.000 7,0 22.000 5,6 24.000 4,5
Tổng cộng 285.000 100 390.500 100 528.500 100
(Nguồn: Phòng Kế hoạch – Tài chính)
14
a. Hoạt động quảng cáo
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát nhận biết của khách hàng về QTU qua
các phương tiện truyền thông
ST
T
Anh/Chị biết đến Trường Đại học Quang
Trung qua các kênh thông tin nào sau đây
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
1 Quảng cáo trên truyền hình 115 28,8
2 Quảng cáo trên báo chí 102 25,5
3 Qua áp phích, tờ rơi, băng rôn 70 17,5
4 Qua các hoạt động Đoàn thể 58 14,5
5 Qua người thân tư vấn, giới thiệu 49 12,3
6 Qua sinh viên đang học tại trường giới thiệu 40 10,0
7 Qua chương trình tư vấn tuyển sinh 308 77,0
8 Qua hội chợ triển lãm giới thiệu 46 11,5
9
Qua trang web
http//www.quangtrung.edu.vn
165 41,3
(Nguồn: Kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi)
b. Hoạt động quan hệ công chúng
2.2.6. Cảm nhận của khách hàng về thƣơng hiệu trƣờng Đại
học Quang Trung.
Về các lý do người học chọn QTU:
– “Khả năng học tập”, có 218 người đồng ý lựa chọn chiếm
54,5%.
– “Có nhiều ngành học”, có 96 người lựa chọn chiếm 24%.
– “Cơ sở vật chất của trường hiện đại”, có 124 người đồng ý lựa
chọn, chiếm 31%.
– “Chất lượng đào tạo tốt, dễ xin được việc làm”, có 188 người
được hỏi đồng ý lựa chọn, chiếm 47%.
15
– “Mức học phí hợp lý”, có 68 người được hỏi đồng ý, chiếm
17%.
– “Điều kiện sinh hoạt tại thành phố Quy Nhơn khá thuận lợi”,
có 136 người được hỏi đồng ý chiếm 34%.
Về điều mà n