Tóm tắt luận văn NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BUSINESS INTELLIGENCE (BI) ÁP DỤNG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NẠP THẺ TRONG DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Quản trị một tổ chức doanh nghiệp hoạt động hiệu quả vẫn
luôn là vấn đề được các nhà quản lý quan tâm. Xu hướng quản lý
hiệu quả để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh quyết
liệt như hiện nay đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ các cán bộ đến các cấp
lãnh đạo trong doanh nghiệp, vấn đề này càng được quan tâm hơn
bao giờ hết. Và câu hỏi? làm thế nào để quản lý tổ chức của mình tốt
hơn luôn trăn trở đối với họ. Giải pháp công nghệ Business
Intelligence BI là một trong những giải pháp vô cùng hữu hiệu nhằm
giúp các nhà quản lý trả lời câu hỏi đó một cách “thông minh” nhất.
Business Intelligence BI là giải pháp cung cấp một cách nhìn
toàn cảnh hoạt động của tổ chức từ quá khứ, đến hiện tại cũng như
các dự đoán trong tương lai được áp dụng trong các lĩnh vực như: y
tế, giáo dục, tài chính, viễn thông sử dụng để thu thập, lưu trữ, phân
tích, tổng hợp xử lý dữ liệu nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra các
quyết định hiệu quả. Việc đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra các
quyết định hiệu quả hơn như: Xác định được vị trí và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, phân tích thói quen sử dụng dịch vụ của khách
hàng, xây dựng và xác định chiến lược kinh doanh, dự đoán tương lai
của doanh nghiệp, và yếu tố quan trọng là giữ được khách hàng có
giá trị và dự đoán khách hàng tiềm năng.

pdf

30 trang

|

Chia sẻ: tuandn

| Lượt xem: 3316

| Lượt tải: 8

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Tóm tắt luận văn NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BUSINESS INTELLIGENCE (BI) ÁP DỤNG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU NẠP THẺ TRONG DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
—————————————-
PHẠM QUỐC HÙNG
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH BUSINESS
INTELLIGENCE (BI) ÁP DỤNG PHÂN TÍCH DỮ
LIỆU NẠP THẺ TRONG DOANH NGHIỆP VIỄN
THÔNG
Chuyên nghành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
HÀ NỘI – 2012
2
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học:TS. Phạm Thế Quế
Phản biện 1: ……….………………………………..…………………
Phản biện 2: ……………….….……………………….………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: …….. giờ ……. ngày ……. tháng …… năm ………
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
– Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông
3
MỞ ĐẦU
Quản trị một tổ chức doanh nghiệp hoạt động hiệu quả vẫn
luôn là vấn đề được các nhà quản lý quan tâm. Xu hướng quản lý
hiệu quả để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh quyết
liệt như hiện nay đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ các cán bộ đến các cấp
lãnh đạo trong doanh nghiệp, vấn đề này càng được quan tâm hơn
bao giờ hết. Và câu hỏi? làm thế nào để quản lý tổ chức của mình tốt
hơn luôn trăn trở đối với họ. Giải pháp công nghệ Business
Intelligence BI là một trong những giải pháp vô cùng hữu hiệu nhằm
giúp các nhà quản lý trả lời câu hỏi đó một cách “thông minh” nhất.
Business Intelligence BI là giải pháp cung cấp một cách nhìn
toàn cảnh hoạt động của tổ chức từ quá khứ, đến hiện tại cũng như
các dự đoán trong tương lai được áp dụng trong các lĩnh vực như: y
tế, giáo dục, tài chính, viễn thông sử dụng để thu thập, lưu trữ, phân
tích, tổng hợp xử lý dữ liệu nhằm giúp các nhà quản lý đưa ra các
quyết định hiệu quả. Việc đó giúp cho các nhà quản lý đưa ra các
quyết định hiệu quả hơn như: Xác định được vị trí và sức cạnh tranh
của doanh nghiệp, phân tích thói quen sử dụng dịch vụ của khách
hàng, xây dựng và xác định chiến lược kinh doanh, dự đoán tương lai
của doanh nghiệp, và yếu tố quan trọng là giữ được khách hàng có
giá trị và dự đoán khách hàng tiềm năng.
Có thể nói rằng, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đang
quản lý một khối lượng khách hàng lớn như hiện nay, kèm theo đó là
các dịch vụ giá trị gia tăng, khối lượng thông tin và công việc khổng
4
lồ, nhưng dữ liệu đó không có khả năng liên kết với nhau, nên các
nhà quản lý dù có nỗ lực đến đâu cũng khó có thể kiểm soát tất cả
mọi hoạt động của tổ chức theo cách truyền thống. Bên cạnh đó, việc
ứng dụng phần mềm quản lý kinh doanh tại các doanh nghiệp viễn
thông trên toàn quốc còn mang tính riêng lẻ và tự phát. Hậu quả của
việc này là các phần mềm không đồng bộ, cấu trúc dữ liệu rời rạc
không tập trung, gây lãng phí và tốn kém.
Trước thực trạng một số hạn chế như hiện nay, học viên đề
xuất việc “Xây dựng hệ thống phân tích số liệu nạp thẻ trong
doanh nghiệp viễn thông” dựa trên kiến trúc của hệ thống hỗ trợ
quyết định BI với mong muốn nâng cao chất lượng công tác điều
hành, quản lý, khai thác kinh doanh các dịch vụ.
Nội dung và mục tiêu của luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Kinh doanh thông minh. Cung cấp cái nhìn tổng
quát về hệ thống quản trị bao gồm khái niệm của hệ thống, vai trò
của hệ thống đối với doanh nghiệp, thành phần và kiến trúc của hệ
thống trong tổng thể kiến trúc của doanh nghiệp.
Chương 2: Các mô hình toán học trong việc hỗ trợ ra quyết
định BI Trình bầy vai trò của các mô hình, phương pháp toán học đối
với việc ra quyết định trong hệ thống; nêu mô hình phổ biến trong
việc ra quyết định: Mô hình dự báo, mô hình máy học, mô hình tối
ưu, mô hình quản lý dự án, mô hình phân tích nguy cơ, mô hình
đường đợi. Chương cũng giới thiệu một số thuật toán cơ bản được đề
5
cập, phân tích: Thuật toán cây quyết định, thuật toán Phân lớp sử
dụng Naïve Bayes, thuật toán K láng giềng gần nhất.
Chương 3: Đề xuất giải pháp hệ thống BI cho dữ liệu nạp thẻ
trong doanh nghiệp Viễn thông: xây dựng và thiết kế cơ sở dữ liệu
theo chủ đề (datamart) áp dụng giải pháp ở trên để xây dựng các báo
cáo phân tích, biểu đồ kinh doanh thông minh trong dữ liệu nạp thẻ
của doanh nghiệp Viễn thông, Đề xuất mô hình cài đặt và triển khai
thử nghiệm, đánh giá kết quả của việc thử nghiệm.
Từ đó, hướng nghiên cứu đề tài có thể xem là hướng tiếp cận
mới trong xây dựng các hệ phân tích hỗ trợ sản xuất kinh doanh,
phục vụ công tác quản lý tại đơn vị và nâng tính tập trung hóa việc
xây dựng các ứng dụng hỗ trợ khai thác số liệu.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN KINH DOANH THÔNG MINH
Vậy BI là gì? Các thành phần trong một hệ thống BI? Xu
hướng, triển khai, ứng dụng vào thực tế ra sao? Có liên hệ như thế
nào đến việc hỗ trợ ra quyết định,? Lợi ích mà BI mang lại cho
doanh nghiệp tổ chức?….
1.1 Giới thiệu
Các doanh nghiệp đã nhận ra rằng họ chỉ có thể thành công
bằng tiên phong trong vấn đề nhận ra các xu hướng và cơ hội của thị
trường, từ đó đáp ứng nhanh cho các nhu cầu của khách hàng mới.
Thêm vào đó, các nhân viên cần phải ưu tiên cho hoạt động của
doanh nghiệp và phí tổn để bảo đảm có được hiệu quả sử dụng cao
nhất của tài nguyên doanh nghiệp và tạo các quyết định trong công
việc một cách hiệu quả nhất
Ngày nay, việc áp dụng các nền tảng công nghệ thông tin
vào công việc kinh doanh ngày càng được các doanh nghiệp quan
tâm và áp dụng. Đó là các hệ thống Quản trị doanh nghiệp (ERP),
Quản lý mối quan hệ khách hàng(CRM), Hệ thống tính cước và
chăm sóc khách hàng (BCCS)… giúp quản lý và điều hành toàn bộ
doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp hiện nay đã hoạt động hoàn toàn
dựa trên các hệ thống này, hay nói cách khác họ đã “số hóa” hoạt
động của toàn doanh nghiệp. Ở các nước phát triển, thuật ngữ
Business Intelligence (BI – tạm dịch là giải pháp kinh doanh thông
minh hoặc trí tuệ doanh nghiệp) không còn mới mẻ, tuy nhiên, ở Việt
Nam chúng ta lĩnh vực này vẫn đang ở mức sơ khai.
7
1.1.1 Business Intelligence là gì ?
BI là một qui trình có tích hợp công nghệ mà các doanh
nghiệp dùng để kiểm soát khối lượng dữ liệu khổng lồ đến từ nhiều
nguồn khác nhau và khai thác nguồn dữ liệu đó.
1.2 Khái niệm về mô hình BI
1.2.1 Khái niệm hệ hỗ trợ ra quyết định BI
Mục đính chính của hệ thống hỗ trợ ra quyết định BI là cung
cấp cho các chuyên gia có tri thức công cụ và phương pháp cho phép
họ quyết đưa ra những quyết định hiệu quả và đúng thời gian:Quyết
định hiệu quả, Quyết định đúng thời điểm
1.2.2 Dữ liệu, thông tin và tri thức
Dữ liệu: Dữ liệu trong hệ thống thông tin của doanh nghiệp.
Thông tin: là kết quả hoạt động trích lọc và xử lý dữ liệu
Tri thức: Thông tin được chuyển thành tri thức khi nó được sử dụng
để ra quyết định hay phát triển những hành động tương ứng
Giá
trị
dữ
liệu
Dữ liệu
Thông
tin
Tầm nhìn/
Tương lai
Tri thức
Báo cáo và Truy vấn Phân tích trực tuyến, đa
chiều
– Báo cáo
– Truy vấn SQL
– Các khung nhìn dữ
liệu
– Công cụ phân tích
trực tuyến
– Các phân tích đa
chiều
– Các KPI
– Dự báo
– Phân tích thống
kê dữ liệu
– Mạng nơron thần
kinh
Khai phá dữ liệu
Hình 1-1: Hỗ trợ ra quyết định
8
1.2.3 Mục tiêu và nhiệm vụ của kinh doanh thông minh
Mục đích của hệ thống BI được là giải pháp biến đổi dữ liệu
từ kho dữ liệu hoặc dữ liệu chủ đề thành thông tin và tri thức, từ cách
tổng hợp, phân tích các thông tin đó doanh nghiệp có được các tư
duy chiến lược, hành động hiệu quả hoặc giá trị của hệ thống BI
mang đến sự đúc kết các ý tưởng đem lại.
1.3 Kiến trúc và thành phần mô hình BI
Vấn đề cốt lõi trong hỗ trợ quyết định BI là phân tích dữ liệu
trực tuyến (OLAP) và khai phá dữ liệu (Data Mining) trong kho dữ
liệu (Data Warehouse) vì dữ liệu dùng trong BI là dữ liệu tổng hợp
(Nhiều nguồn, nhiều định dạng, phân tán và có tính lịch sử).
Hình 1-2: Kiến trúc của một hệ thống BI
Hệ thống kinh doanh thông minh được thực hiện thông qua quy trình
được minh họa trong hình 1-5 gồm các bước sau: Data sources
(Nguồn dữ liệu) -> Kho dữ liệu và khối dữ liệu -> Business
intelligence methodologies (Phương pháp kinh doanh thông minh)->:
9
Data exploration (Thăm dò dữ liệu) -> Data mining (Khai phá dữ
liệu)-> Optimization(Tối ưu hóa)->: Decisions(Quyết định)
Hệ thống hỗ trợ quyết địnhcó thể được xem là sự kết hợp của 3 kỹ
thuật chính như sau:
Diễn giải sơ lược:
 Kho dữ liệu (Data Warehouse): Chứa dữ liệu tổng hợp của
doanh nghiệp
 Khai phá dữ liệu (Data mining): Các kỹ thuật dùng để khai
phá dữ liệu và phát hiện tri thức như phân loại
(Classification), phân nhóm (clustering), phát hiện luật kết
hợp (Association Rule), Dự đoán (Predcition),…
 Phân tích kinh doanh (Business Analyst): Các nhà lãnh đạo
Doanh nghiệp đưa ra những quyết định chiến lược đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1 Hệ hỗ trợ ra quyết định (Decion Support System)
 Khái niệm: Hệ hỗ trợ ra quyết định là một hệ thống thuộc
Hệ thống quản lý thông tin ( MIS), có nhiệm vụ cung cấp các thông
tin hỗ trợ cho việc đề ra quyết định ở cấp chiến lược và chiến thuật
trở nên dễ dàng, thuận tiện hơn
1.3.2 Kho dữ liệu (Datawarehouse)
Định nghĩa: “Kho dữ liệu (Data Warehouse) là tập hợp của
các CSDL tích hợp, hướng chủ đề, được thiết kế để hỗ trợ cho chức
10
năng trợ giúp quyết định mà mỗi đơn vị dữ liệu đều liên quan tới một
khoảng thời gian cụ thể”.
1.3.2.1 Một data warehouse thường có các tính chất sau :
Dữ liệu có tính tích hợp, Dữ liệu gắn thời gian và có tính lịch
sử:,Dữ liệu tổng hợp và chi tiết, Lưu trữ lâu dài, Bất biến theo thời
gian, Dữ liệu chỉ đọc:
1.3.2.2 Các lớp kiến trúc của một Data Warehouse thông thường
1.3.2.3 Kho dữ liệu chủ đề (Datamart)
Có thể chia Datamart ra làm 2 loại:
Datamart phụ thuộc: chứa những dữ liệu được lấy từ kho dữ
liệu và những dữ liệu này sẽ được trích lọc, tinh chế, tích hợp lại ở
mức cao hơn để phục vụ một chủ đề nhất định.
Datamart độc lập: không giống như Datamart phụ thuộc, nó
được xây dựng trước kho dữ liệu và dữ liệu được lấy từ các nguồn dữ
liệu tác nghiệp
1.3.3 Xử lý dữ liệu trực tuyến (OLAP)
1.3.3.1 Khái niệm
OLAP là một kỹ thuật sử dụng các biểu diễn dữ liệu đa chiều
gọi là các khối (cube) nhằm cung cấp khả năng truy xuất nhanh đến
dữ liệu của kho dữ liệu.
1.3.3.2 Phân tích đa chiều
Các thao tác phân tích trên dữ liệu đa chiều:
– Cuộn lên (Roll up):
11
– Chọn và chiếu (Slide and Dice):
– Xoay chiều (Pivot):
1.3.4 Khai phá dữ liệu(Datamining)
Khai phá dữ liệu là một bước thiết yếu trong quá trình Khám
phá tri thức (Knowlegde Discovery in Databases – KDD) trong
CSDL. Quá trình này gồm một số bước lặp đi lặp lại, và được thể
hiện trong hình như sau:
Hình 1-3: Quá trình khai phá dữ liệu
Các bước trong quá trình khai phá dữ liệu :
o Bước 1: Làm sạch dữ liệu
o Bước 2: Tích hợp dữ
o Bước 3: Chọn dữ liệu
o Bước 4: Chuyển đổi dữ
o Bước 5: Khai phá dữ liệu
o Bước 6: Đánh giá
o Bước 7: Trình diễn dữ liệu
12
1.4 Kết chương
Nội dung chương này đã đề cập đến các khái niệm cơ bản,
vai trò, thành phần và kiến trúc của hệ thống hỗ trợ quản trị.
13
CHƯƠNG 2. CÁC MÔ HÌNH TOÁN HỌC TRONG HỖ TRỢ
QUYẾT ĐỊNH
Trong chương này sẽ nhấn mạnh về hai thành phần chính
của khai phá dữ liệu, tương đối phổ biến nhất trong công tác dự báo
hiện nay và được các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ Business
Intelligence
2.1 Mô hình và hỗ trợ quyết định
2.1.1 Vai trò của các mô hình toán học
Một hệ hỗ trợ quản trị cung cấp việc hỗ trợ ra quyết định với
thông tin và tri thức được trích rút ra từ dữ liệu thông qua việc áp
dụng các mô hình toán học và các giải thuật. Trong một vài trường
hợp, hành động này có thể giảm bớt việc tính tổng và phần trăm,
được biểu diễn bởi các đồ thị đơn giản, trong khi đó những phân tích
thí nghiệm yêu cầu việc phát triển tối ưu hóa nâng cao và mô hình
máy học.
2.1.2 Các mô hình toán học hỗ trợ ra quyết định
Các mô hình toán học chính cho việc ra quyết định bao gồm:
 Mô hình dự báo (predictive model)
 Mô hình tự học và nhận mẫu
 Mô hình tối ưu (optimazation models)
 Mô hình quản lý dự án (project management models)
 Mô hình phân tích nguy cơ (risk analysis models)
 Mô hình đường đợi (waitiong line models)
14
2.1.2.1 Mô hình dự báo
Mô hình này được sử dụng nhiều đáng kể trong cách hệ
thống hỗ trợ quản trị, cũng như đối với mô hình tối ưu, yêu cầu dữ
liệu đầu vào có liên quan tới các sự kiện trong tương lai.
2.1.2.2 Mô hình máy học và nhận biết mẫu
Mục tiêu của mô hình này là phát triển khả năng thông minh
hiểu và có khả năng trích ra tri thức từ các kinh nghiệm cũ và sử
dụng lại trong tương lai.Mô hình này được sử dụng để phát triển các
thuật toán hiệu quả cho việc thực hiện nhiệm vụ trên.
2.1.2.3 Mô hình tối ưu
Nhiều tiến trình ra quyết định đưa ra bởi các công ty hay tổ
chức phức tạp thường theo hướng: đưa ra một vấn đề được định
nghĩa rõ ràng, người ra quyết định sẽ đưa ra một tập các quyết định,
giải pháp và sau đó là quá trình đánh giá hiệu quả, so sánh chọn ra
giải pháp tốt nhất. Mô hình phù hợp với các tiến trình ra quyết định
mà bị giới hạn bởi tài nguyên sử dụng, và chúng cần phải sử dụng
một cách hợp lý nhất. Tài nguyên ở đây có thể là con người, sản
phẩm, nguyên liệu, các thành phần, nhân tố tài chính.
2.1.2.4 Mô hình quản lý dự án
Một dự án là một tập phức tạp các hoạt động có liên quan
với nhau được đưa ra nhằm mục đích hướng tới một mục tiêu nhất
định được đặt ra, nó có thể một sản phẩm công nghiệp, một hệ thống
thông tin, sản phẩm mới hoặc một cấu trúc tổ chức mới, phụ thuộc
vào các miền ứng dụng khác nhau. Quá trình thực thi một dự án yêu
15
cầu tới các kế hoạch và các tiến trình kiểm soát từng hoạt động độc
lập cũng như tài nguyên về con người, kĩ thuật và tài chính cần thiết
để đạt được mục đích cuối cùng.
2.1.2.5 Mô hình phân tích nguy cơ
Người ra quyết định được yêu cầu chọn lựa một hướng đi
trong một số hướng có sẵn mà không có các thông tin về ảnh hưởng
của các các chọn này tới sự việc có thể xảy ra trong tương lai. Ví dụ
như, một người quản lý một công ty cần đanh giá chọn lựa hướng
phát triển khả năng sản xuất của công ty.
2.1.2.6 Mô hình đường đợi
Mục đích của lý thuyết hàng đợi là điều tra hiện tượng tắc
nghẽn xảy ra khi nhu cầu và khả năng cung cấp của một dịch vụ
ngẫu nhiên trong hoạt động hàng ngày
2.2 Vận dụng phương pháp toán học để phân loại dữ liệu
Các giải thuật được đề cập bao gồm: Cây quyết định
(decision trees), Phân lớp sử dụng Naïve Bayes, Thuật toán K – Láng
giềng gần nhất.
2.2.1 Cây quyết định
Trong lĩnh vực học máy, cây quyết định là một kiểu mô hình
dự báo (predictive model), nghĩa là một ánh xạ từ các quan sát về
một sự vật/hiện tượng tới các kết luận về giá trị mục tiêu của sự
vật/hiện tượng. Mỗi một nút trong (internal node) tương ứng với một
biến; đường nối giữa nó với nút con của nó thể hiện một giá trị cụ thể
16
cho biến đó. Mỗi nút lá đại diện cho giá trị dự đoán của biến mục
tiêu, cho trước các giá trị của các biến được biểu diễn bởi đường đi
từ nút gốc tới nút lá đó. Kỹ thuật học máy dùng trong cây quyết định
được gọi là học bằng cây quyết định, hay chỉ gọi với cái tên ngắn
gọn là cây quyết định
2.2.2 Phân lớp sử dụng Naïve Bayes
Là phương pháp học phân lớp có giám sát và dựa trên xác
suất. Việc phân loại dựa trên các giá trị xác suất của các khả năng
xảy ra của các giả thiết. Là một trong các phương pháp học máy
thường được sửa dụng trong các bài toán thực tế.
2.2.3 K – láng giềng gần nhất
Thuật toán K láng giềng gần nhất nên được dùng khi các ví
dụ được biểu diễn là các vector trong không gian số thực. Số lượng
các thuộc tính, số chiều của không gian đầu vào không lớn .
2.3 Kết chương
Chương đã đề cập đến một số mô hình và phương pháp Toán
học trong việc hỗ trợ ra quyết định bao gồm: mô hình dự báo, mô
hình máy học và nhận biết, mô hình tối ưu, mô hình quản lý dự án,
mô hình phân tích nguy cơ, mô hình đường đợi.
Chương cũng đã trình bầy một số phương pháp toán học,
một số giải thuật điển hình trong các mô hình, tập trung vào chức
năng dự báo bao gồm: Cây quyết định, Phân lớp sử dụng Naïve
Bayes, K – láng giềng gần nhất.
17
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH BI CHO DỮ LIỆU KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP VIỄN THÔNG
3.1 Đặt vấn đề
Ngành công nghiệp viễn thông lưu trữ một khối lượng dữ
liệu khổng lồ, bao gồm chi tiết cuộc gọi, thông tin cảnh báo trình
trạng của hệ thống mạng viễn thông, thông tin dữ liệu về khách hàng,
loại hình dịch vụ như di động trả sau, di động trả trước, cố định,
internet, mytv, dữ liệu cước thanh toán,…việc ứng dụng kỹ thuật
kinh doanh thông minh như thế nào? để phát hiện các quy luật ẩn
chứa trong khối dữ liệu khổng lồ đó sẽ mang lại cho các doanh
nghiệp viễn thông nhiều cơ hội để phát triển các ứng dụng mang tính
thực tiễn cao
3.1.1 Bối cảnh hiện nay
Hiện nay, đa số các công ty Viễn thông sử dụng các công cụ
đánh giá còn đơn giản, thiếu trực quan và sinh động do chưa thể
hiện được nhiều chiều của dữ liệu trên các bản báo cáo, thống kê,
tổng hợp và phân tích, trong đó cũng phải kể đến mức độ đầu tư cho
CNTT không phải là đồng đều và được chú trọng như nhau
Mỗi đơn vị một kiểu
Như đã nói ở trên, tình trạng hiện nay của các đơn vị viễn
thông sử dụng các phần mềm quản lý do doanh nghiệp trong nước
phát triển hoặc do đơn vị tự phát triển, do đó đã không nhất quán về
18
cấu trúc dữ liệu, dữ liệu rời rạc không tập chung gây khó khăn trong
công tác quản lý hoặc tích hợp hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung
3.1.2 Áp dụng BI vào các doanh nghiệp viễn thông như thế nào?
“Vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh viễn thông là khả
năng nắm bắt thông tin về ai đã bán cái gì cho ai và khi nào?”. Do
đó, việc thiết lập các báo cáo tổng hợp, thống kê sản lượng, dự báo
và kế hoạch bán hàng sẽ có thể mất vài giờ, thậm chí vài ngày nếu
thực hiện thủ công trên Excel hoặc tổng hợp trên văn bản giấy do
mất nhiều thời gian thiết lập báo cáo, kiểm tra, so sánh đối chiếu các
số liệu. Đây là điều thường xảy ra ở rất nhiều doanh nghiệp không có
hệ thống quản lý hiệu quả. Và quan trọng hơn là các số liệu báo cáo
luôn có độ sai lệch lớn giữa các đơn vị, phòng ban, các nhân viên
làm báo cáo và nhà quản lý sẽ không biết số liệu nào là đáng tin cậy.
3.1.3 Phân tích hệ thống báo cáo di động hỗ trợ quyết định
Hệ thống báo cáo số liệu, biểu đồ phân tích hiện tại của đơn
vị Viễn thông được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế của người
dùng, do đó một trong những nhiệm vụ quan trọng khi xây dựng hệ
thống là thu thập, phân tích và xử lý đầy đủ các biểu mẫu và tiêu chí
báo cáo hiện tại đang được sử dụng trong công tác báo cáo tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
Dựa vào kết quả thu thập và phân tích ở trên học viên sẽ thiết
kế hệ thống báo cáo, biểu đồ để phục vụ hệ thống báo cáo phục vụ
hỗ trợ quyết định cho đơn vị Viễn thông.
19
3.2 Thiết kế hệ thống BI cho dữ liệu nạp thẻ và sản lượng tiêu
thụ của doanh nghiệp viễn thông
3.2.1 Phân loại và giới hạn dữ liệu đầu vào của hệ thống
3.2.1.1 Giới hạn bài toán trong luận văn
Giả sử rằng: “Dữ liệu thô (raw data) đã được ghi cước bởi
tổng đài và được chuyển đổi từ file nhị phân hoặc file text ra định
dạng chuẩn được người thiết kế kho dữ liệu qui định, và sau đó sử
dụng công cụ ETL để làm sạch dữ liệu, lọc bỏ các dữ liệu lỗi, dữ liệu
nhiễu, các thông tin không hợp lệ trước khi chuyển vào kho dữ liệu
(datawarehouse)”. Do vậy, trong luận văn học viên sẽ đề xuất thiết
kế cơ sở dữ liệu chủ đề (datamart) cho một số loại dịch vụ chính là:
dữ liệu sản lượng tiêu thụ và dữ liệu nạp thẻ di động của thuê
bao trả trước. Các kiểu dữ liệu khác như là: Thông tin khách hàng,
thuê bao cố định, dịch vụ Internet, MyTV…., sẽ được đề cập trong
hướng đề tài nghiên cứu tiếp theo
3.2.1.2 Phân loại dữ liệu dịch vụ
3.2.2 Mô hình k