Tính chất các sao trong Tử vi
Chính tính có mười bốn vị, TỬ-VI, THIÊN-PHỦ, THÁI- ÂM, THAM-LANG, CỰ-MÔN, THIÊN-TƯỚNG, THIÊN-LƯƠNG, THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN, LIÊM-TRINH, THIÊN-ĐỒNG, VŨ-KHÚC, THÁI-DƯƠNG, THIÊN-CƠ.
Mệnh vô chinh riệu là cung Mệnh không có một trong 14 ngôi sao nói trên.
MỆNH VIÊN CÓ:
1/ – TỬ-VI là đế tinh, phúc hậu, đóng cung nào tốt cung ấy mặc dầu hãm địa. Đàn bà có TỬ-VI thủ Mệnh thì vương-phụ, ích-tử. TỬ-VI tối kỵ KIẾP, KHÔNG, nếu gặp TẢ, HỮU rất tốt là quần, thần khánh-hội. TỬ-VI cư Ngọ là để ở chinh-cung.
2/ – THIÊN-PHÚ : Phúc-hậu hiền lành, nếu vào hãm-địa sẽ biến thành hèn-rát (Sửu, Mão, Tỵ, Mùi hãm-địa) THIÊN- PHỦ chủ về tài-bạch, nếu đi với VŨ-KHÚC hội ĐÀO, ĐỒNG, LỘC thời tiền của như nước, trái lại có ĐỊA-KIẾP, ĐỊA-KHÔNG thời giảm gần hết.
TỬ-PHỦ đồng cung cách : TỬ-VI cùng THIÊN-PHỦ cùng đóng ở cung Dần, hoặc cung Thân, Mệnh hay Thân ở đó thời vững trãi vô cùng. TỬ, PHỦ ở Thân tốt hơn ở Dần.
PHÚC-ĐỨC có TỬ, PHỦ đồng cung là họ hàng nhiều người làm nên, trong họ đa dinh.
3/ – THIÊN-TƯỚNG : (tướng tinh, cái ấn-chủ quan-lộc) cương trực quả quyết, là vị nguyên soái số một trong hàng TỬ-VI, không sợ KIẾP, KHÔNG. Quan, lộc có THIÊN-TƯỚNG ngộ TUẦN, TRIỆT không bền. Đàn bà có THIÊN-TƯỚNG thủ Mệnh, trắc trở, cao số. Nếu THIÊN-TƯỚNG đi cùng với TỬ-VI hoặc LIÊM-TRINH thì tốt.
4/ – THIÊN-LƯƠNG : Hiền lành, trung hậu, vị phúc-tinh số một, ở Tỵ, Ngọ, Dần, Thân đắc địa, ở phúc-đức tốt, đàn bà THIÊN-LƯƠNG thủ Mệnh là Thượng-cách.
5/ – THIÊN-ĐỒNG : Hiền-lành, không cương-quyết (ba phải) ở Phúc Đức tốt, ở Tuất hãm-địa, nhưng người tuổi Đinh tốt.
ĐỒNG-LƯƠNG tốt hỉ Dần-Thần MIẾU.
6/ – VŨ-KHÚC : Cương-trực, Tên-khiết, đóng ở Mệnh, Quan, Tài rất tốt. Đàn bà gặp VŨ-KHÚC, THIÊN-TƯỚNG, lật-đật, nổi-chìm. VŨ-KHÚC cùng với THIÊN-PHỦ tất tốt.
7/-THIÊN-CƠ : (cái máy trời) tính-toán, suy-nghĩ căn-cơ (ở Sửu, Mùi hàm địa ). Ở Huynh – đệ có nhiều anh em. Mệnh có Thiên Cơ ngộ Quyền gập trung-tinh đắc –cách thì quyền-biến tài-năng, biết suy-tính, chịu cạnh-tranh, trái lại hãm địavà gặp Kiếp, KHÔNG, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOÁ thới khác nào cây khô chết yểu, thành người keo bẩn gầy còm, đàn bà tất sầu não suốt đời.
8/-CỰ-MÔN :Tí, Ngọ, Dần, Thân. Hợi đắc-địa:biện –thuyết tài-tình, nếu ở Sửu, Mùi, thìn, Tỵ hãm địa:ba –hoa, khoát –lác. Đóng ở cung thìn, người tuổi Tân tốt, tài giỏi.CỰ –MÔN chủ về điền trạch. Mệnh, giải-ách hoặc đại- tiểu hạn, Gập CỰ, KỴ, KIẾP, KHÔNG nên đề phồng sông –nước.
9/-THÁI-DƯƠNG :Thanh-tú, thông-minh, chủ quan-lộc,đóng ở đầu đến thân đắc địa, Dậu đến tý hãm địa: đàn –bà THÁI-DƯƠNG thủ mệnh lận đận cao số.
10/-THÁI-ÂM : Chủ điền –trạch, nhiều ruộng, còn CỰ-MÔN nhiều nhà. Trung-hậu ôn-hoà, ở hợi, tý, Dậu, Tuất đắc địa.Sao này hợp đàn-bà, còn đàn –ôngcó gặp trung tínhđắc- cách củng phỉa long –đong rồi mới đạt
THÁI DƯƠNG tương-trưng mặt trời, là cha là con mắt.
THÁI-ÂM tượng trưng mặt trăng, là mẹ , là con mắt.
Vậy muốn tìm cha mẹ thọ hay yểu thì cần tìm ÂM –DƯƠNG hợp với cung phụ mẩu mà đoán.
ÂM,DƯƠNG thủ –mệnh, ngộ KỴ, RIÊU, KÍNH, ĐÀ hoặc KHÔNG , KIẾP thời hỏnh mất. Nếu ÂM, DƯƠNG không ở mệnh hoặc chiếu mệnh thì củng ảnh hưỡng nhỏ nghĩa là bị cận thị, hoặc viễn thị hoặc sẹo ở mi mắt hoặc hạn đi tới đó bị đau mắt nặng. Nếu có TUẦT, TRIỆT thì chế bớt cái hung ấy đi
Phép trời-đấtbao giờ cũng phải có Âm, Dương, Âm thuộc đàn-bà. Đàn –ông gặp THÁI-ÂM, đàn-bà gặp THÁI-DƯƠNG là trái lẽ, dẫu có được đa trung –tinh đắc cách vẫn còn bị long-đong,
ê chề rồi mới đạt vận. Nhất là ở cung Thìn , Tuất cũng với THIÊN –LA, ĐỊA-VÕNG, thật là tai ác, có tài-tình mà không gập. Số tốt thời vật chất đầy đủ, nhưng buồn bực về tinh-thần.
Đàn -bà gập dược Cự, NHẬT Dần, Thân, hoặc THÁI-DƯƠNG, THIÊN-LƯƠNG ở Mão cũng đỡ xấu.
Đàn-ông gập ĐỒNG, ÂM ở Tý, Ngọ, hoặc Âm, Dương đồng cung cách ở Sửu, không can gì. Đàn-ông Mệnh THÁI-ÂM cử Hợi, mà Thân cư Quan -Lộc dựơc THÁI-DƯƠNG ở Mão rất
tốt.Nếu không có Thân cư Quan-Lộc thời giảm tốt.
11/ THẤT- SÁT: Quyền-tinh, cương trực, dũng-tướng, oai-hùng, ở Dần, Thân, Tý, Ngọ, Tỵ, Hợi tốt . Gập TƯỚNG ẤN, LỘC, MÃ, KHOA, QUYỀN đẹp lắm.
12/ PHÁ-QUÂN; Võ tinh, nóng nẩy, ăn to nói lớn. Ở –Tỵ, Ngọ đắc địa. Ở Tuất gập KINH-DƯƠNG, khác nào viên hổ-tướng có thanh bảo kiếm.
Mệnh PHÁ- QUÂN phùng TRIỆT,LÔ nguy lắm chết dương hoặc bất đắc kỳ tử.
13/ THAM-LANG: Dũng tinh, đào-hoa tinh thứ hai, nếu gập LINH-HOẢ đắc-địa oai danh lừng-lẩy.
14/ LIÊM-TRINH: Chính –trực tinh, liêm khiêt can co ở Dần, Thân đắc địa .
THAM, LIÊM đóng ở Tỵ, Hợi là tù-tính, xấu lắm. Thân, Mệnh Phúc –Đức và đại tiểu hạn đi đến đấy hay mắc phải hinh- ngục, quan-tụng. Trọng hàng TỬ-VI có bốn võ tướng là: SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM. HỒ đắc- địa thì oai-quyền lừng-lẫy, tựa như ông- tướng có đạo- quân tinh- nhuệ, trái lại không gập trung- tinh đắc địa và hung-tinh hãm địa thời hung bạo, làm- cân. Đàn –bà gập SÁT, PHÁ, THAM, dù có gập phú- quí, nhưng không bền, phong- gấm rủ- là bao nhiêu rồi cũng lại đến tan tác mà thôi.
TINH CHẤT ĐẶC BIỆT CỦA; SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM.
a/- THẤT-SÁT: Quân-tử, cương- trực, quyền- biến, túc- trí, đa- mưu. Khi đắc- thời oai-quyền lừng- lẫy, đối với kẻ dưới có lượng, khi vị- ngộ, không chịu làm điều bất chính .
b/- PHÁ- QUÂN: dũng- tướng, nóng- nẩy, hồ- đồ, hay ưa- nịnh, khi đắc- thời, oai quyền, lừng- lẫy, quyền coi ba- quân , rất cần phải vị tham- mưu giỏi giúp sức, nếu không, cả nghe lời siểm- nịnh, ba quân cũng tan- vỡ. Khi vị- ngộ, ai rủ đi ăn- cướp thì thích, chứ trộm- cắp thì không thèm.
c/ – THAM- LANG: Hung – bạo, tham- lam, tửu- sắc, tai- hoạ; khí đắc thời cũng chẳng kém gì SÁT, PHÁ, nhưng coi chứng mắc phải mỹ- nhân kế, nếu không gập mưu- sĩ giỏi can gián; khi vị-ngộ bê- tha cờ- bạc, rượu –chè liễu- lĩnh, làm càn nhỏ- nhen, chứ không giám ăn cướp .
d/- LIÊM- TRINH : Chính- trực, liêm- khiết, riết- nghiệt; khi đắc- thời, xử với người dưới công bằng, uy danh chẳng kém gì THẤT- SÁT, khi vị ngộ an phận thủ thường, tằn- tiện, căn- cơ, không hay đãi khách.
KẾT- LUẬN: 14 vị chính tinh kể trên mà gập trang- tinh đắc- cách, KHOA, QUYỀN, LỘC, TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯỢNG, TẢ, HỮU, XƯƠNG, KHÚC, ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT và thêmhung- tinh KÍNH, ĐÀ, HÌNH, HỔ, KIẾP, KHÔNG đắc- địa, mới đạt được sự nghiệp phi-thường.
VŨ- KHÚC, THIÊN- TƯỚNGvà SÁT-, PHÁ, THAM, LIÊM không sợ KIẾP, KHÔNG, ví như: Hổ- tướng gập kẻ cươp tức là trị được, thu dùng đắc dụng, TỬ- VI, THIÊN- PHỦ, ÂM, DƯƠNG, ĐỒNG, LƯƠNG, CƠ, CỰ, tối kỵ KIẾP, KHÔNG sen lẫn vào khác nào khách phong-lưu mà gập côn- đồ.
Tuy rằng gập được cách dẹp kể trên, nếu chẳng may ngộ TRIỆT, LỘ, TUẦN, KHÔNG và HOÁ- KỴ sẽ thành vô- vị khác nào ngựa quê, ấn mẻ, kiếm, cờ long cán, văn- chương, chữ nghĩa như hoa phải viết hoen.
VÒNG TRÀNG- SINH ( Có 12 sao )
TRÀNG- SINH, MỘC- DỤC, QUAN- ĐỚI, LÂM – QUÂN, ĐẾ- VƯỢNG, SUY, BỆNH, TỨ, MỘ, TUÝÊT, THÁI, DƯỠNG, chủ sự thăng trầm của người ta trên đời.
1/- THÁI : ở trong bụng mẹ chín tháng mười ngày .
2/- DƯỠNG : oe- oe tiếng khóc chào đời, công- ơn cha- mẹ dạy nuôi.
3/- TRÀNG- SINH : chỉ sự sống còn cùng trời dất.
4/- MỘC-DỤC : chỉ sự tắm gội để sữa soạn vào cuộc đời.
5/- QUAN-ĐỚI : chủ sự án mặc, khăn áo chỉnh tề bắt tay vào việc
6/- LÂ-QUẦN : chủ sự làm án, gánh vác công kia việc nọ cùng đời.
7/- ĐẾ-VƯỢNG : chủ sự gập gỡ hưng thịnh trong đời người ta. 8/- SUY :vật lộn với đời, hạn cũng có phen bi-cực, sao này chủ sự thất thế trong đời người. 9/- BỆNH : bao phen cười khóc, thần xác sao chẳng hao mònvới thời gian, tránh sao được
bệnh tật, ốm đau, cuộc đời đã sế về chiều.
10/-TỬ :chủ sự chết hai tay buôn xuôi chào đời.
11/-MỘ :khôn dại vùinồng ba thước đát, chỗ ngàn năm của một kiếp người.
12/-TUYỆT :là hết sạch, muôn ngàn năm sau thì nắm xương trắng, nắm cỏ xanh cũng cùng mây khói, còn chăng chỉ là một tiếng thơm lưulại nếu ai là một vĩ-nhân
Theo thuyết luân hồi, người ta lai quay về với sao THAI
(Mệnh và phúc-Đưc có TRÀNG –SINH oặc ĐẾ VƯƠNG thì tốt).
Loại văn tinh
THIÊN –KHÔI, THIÊN –IỆT, VĂN –XƯƠNG, VĂN –KHÚC, HOÁ-KHOA, TẤU-THU, THIẾU-DƯƠNG, THIẾU-ÂM.
(THIẾU-DƯƠNG ngộ THÁI –DƯƠNG THIẾU ÂMngỘ THÁI-ÂM chiếu mệnh, thông minh tuyệt đối nghĩa là hai dương hai âm, cách này hiếm có.
Loại vũ-tinh
TƯỚNG-QUÂN, QUỐC-ẤN, HOÁ –QUYỀN , THIÊN MÃ, THANH –LONG và THIÊN HÌNH , BẠCH HỔ (hai sao này đóng ở Dần, Thân đắc –địa)
Loại lộc-tinh
LỘC –TỔN, HOÁ –LỘC và THIÊN-PHỦ, VỦ –KHÚC(hạn gặp PHỦ, VŨ ngộ LỘC, chung thân no ấm.
Loại Phúc-tinh
ÁN-QUANG, THIÊN –QUÝ, THIÊN-ĐỨC , NGUYỆT-ĐỨC, PHÚC-ĐỨC, THIÊN –GIẢI, GIẢI- THẦN, THIÊN –THỌ, THIÊN –QUAN, THIÊN –PHÚC, QUÝ-NHÂN.
Loại đài cát tinh
LONG-TRÌ, PHƯỢNG-CÁT, TAM- THAI, BÁT –TOẠ, THAI-PHỤ, PHONG-CÁO.
Loại hào hoa tinh
ĐÀO-HOA, HỒNG-LOAN, THIÊN-HỶ, HỶ- THẦN, HOA- CÁI, THIÊN-RÊU, PHI- LIÊM.
LOẠI HỘ – VỆ – TINH
TẢ- PHÙ, HỮU –BẬT .Hai sao này đi với sao tốt thì càng tốt, nếu đi với sao xấu lạilàm cho xấu thêm .
LOẠI- HUNG- TINH
CÒ –THẦN, QUẢ –TÚ, THÁI –TUẾ, ĐẦU –QUÂN, ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP , KÌNH – DƯƠNG , ĐÀ LA, TANG-MÔN, QUAN PHỦ, ĐIẾU –KHÁCH, LINH- TINH, HOẢ –TINH, THIÊN –KHÓC ,THÊN- HƯ, THIÊN –KHÔNG.
Tuy gọi là hung tinh, nhưng đi hợp cách lại hoá hữu ích.
Thí –dụ : THÁI –TUẾ gập XƯƠNG, KHÚC, KHOA, QUYỀN là văn chương lừng lẫy.
ĐẨU-QUÂN Là cái đấu ở Điền –trạch nhiều ruộng.
ĐỊA –KHÔNG, ĐỊA- KIẾP, KÌNH-DƯƠNG, D-À –LA đắc- địa hợp SÁT, PHÁ, THAM oai hùng.
Cung phúc-đức không có chính-tinh gập Đà-La ở cung Thân gọi là “ĐÀ –LA độc –thủ” mã thiên táng (Hoạnh –Phát)
HOẢ-TINH, LINH- TINH đắc- địa hội THAM ,LANG đắc- địa ,danh vang , uy lớn.
THIÊN –KHÓC , THIÊN HƯ ở TÝ, NGỌ ngộ Thất –Sát hay PHÁ-QUÂN mà mệnh cũng ở đó. Một lời nói , khiến mọi người phải sợ
CÔ-THẦN, QUẢ- TÚ ở điền trạch và tài bạch giữ tiền của rất bền.
ĐIẾU –KHÁCH : gập MÃ –KHÓC ở quan khác nào ngựa (MÃ) có nhạc (Khóc)và có tri kỷ ngồi cùng (điếu khách)
TANG-MÔN: Cư Tí (là thiên môn :cửa trời)mà điền trạch ở đấy có nhà to . Gập CỰ –MÔN cũng ở đấy, thật là lưỡng môn có lâu –đài, dinh- thự , quyền –quý.
QUAN –PHỦ :ở quan lộc , gập trung tinh đắc cách giao hội lễ có quan thầy phù trợ.
THIÊN –KHÔNG: ở mệnh , Quan, Di, Tài, Ngộ ĐÀO –HỒNG , đắc cách. Tài –hoa, Lỗi – lạc , giảo –quyệt-phi –thường.
ÁC –TINH
HOÁ-KỴ:đóng lâu tại đây , nếu gặp TUẦN- TRIẾT chế bớt xấu đi;ở Hợi Sửu đắc địa không xấu. Ở mệnh tính cô độc, cuồng dâm , ai cũng không vừa lòng và hiếm con , Ở giải –ách hay đau bụng . HOÁ –KỴ là xấu nhất trong làngTỬ –VI.
HOÁ-KỴ
Hoá kỵ ở thìn Tuất, Sữu , Mùi ,đắc địa , Hợi trung bình. Hạn gập HOÁ –KỴ đi với nhiều sao tốt thì phát dã như lôi, khác nào tiếng sấm đêm đông ,mọi người đều khủng khiếp nhưng trong lòng vẫn ghen-ghét ngấm –ngầm, nếu gặp sao xấu thời bực tức chua cay không người chia sẻ.
HOÁ- KỴ ở Mệnh và Giải- ách rất xấu, nếu có sao tốt, tuy làm nên nhưng vẫn hay mua oán chuốc thù, nếu gập sao xấu hiếm con, hoặc tàn- tật, cố- bệnh, khiến ai cũng không muốn giao-du với mình hoặc giả chính mình lại chỉ thích cô- độc, lẻ- loi .
HOÁ- KỴ VỚI THAM- LANG
Riêng đàn bà chịu ảnh- hưởng kém tốt là vì: THAM- LANG là Đào- hoa- tinh mà đi với
HOÁ- KỴ thì thất là:
Tiếc thay một đoá trà mi,
Con ong đã tỏ đường đi, lối về!…
LOẠI TẠP – TINH
THIÊN- THƯƠNG, THIÊN- SỨ, KIẾP SÁT, PHÁ- TOÁI v.v…
KIẾP- SÁT, PHÁ- TOÁI chủ hạo- phá trái lại KIẾP- SÁT đi với TẤHT- SÁT thì oai.
PHÁ- TOÁI đi với PHÁ- QUÂN thì dũng.
Hạn gập THƯƠNG- SỨ ngộ THIÊN- CƠ hay bị đòn đánh. Đại tiêu hạn gập THƯƠNG- SỨ hay đau ốm.
LOẠI ÁN- TINH
TUẦN- KHÔNG, TRIỆT- LỘ, ĐẠI TIÊU HAO bốn sao này cho hao phá , cản trở, trái lại gặp hung tinh thời chế bớt vàlàm cho bớt sự xấu đi.
Mệnh vô chính riệu, gặp TUẦN, TRIỆT thời bền thọ. TUẦN, TRIỆT ở Dần, Mão, Thân, Dậu đắc địa.
ĐẠI TIÊU HAO ở Tí, Ngọ, Mão, Dậu đắc địa Mệnh ngộ HAO là người trọng nghĩa khinh tài hào phóng . Tài Bạch ngộ HAO hay bị nghiện thuốc phiện, rượu hay cờ bạc, nếu ba chứng kể trên không mắc, thời phải tật bệnh, thuốc men cả đời.
HOÁ- LỘC, LỘC- TỒN đi chung với HAO rất xấu. Mệnh THAM- LANG ngộ HAO chết đói, khổ sở, tựa như anh ăn tham bị buộc mòm.
HUNG TINH ĐẮC ĐỊA PHÁT DÃ NHƯ LÔI
ĐỊA- KHÔNG, ĐỊA- KHIẾP ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân, KINH DƯƠNG Tuất, ĐÀ – LA ở Thân phát như lôi mà xuốn cũng như lôi. Kha lên khác nào cánh diều gập gió, khi xuống như diều đứt giây.
21.) – ĐOÁN CÁC CÁCH Ở MỆNH
1./ TỬ, PHỦ đồng cung cách( Dần, Thân).
2./ PHỦ- TƯỚNG chiều viên cách (THIÊN- PHỦ, THIÊN- TƯỚNG chiếu Mệnh).
3./ THAM, VŨ đồng hành cách (ở Sửu, Mùi).
4./ SÁT, PHA, THAM, LIÊM cách.
5./ CƠ- NGUYỆT( Thái- Âm) ĐỒNG LƯƠNG cách
6./ TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG cách.
7./ NHẬT, NGUYỆT đồng cung cách( Sửu, Mùi).
8./ CỰ, NHẬT đồng cung cách ( CỰ- MÔN, THÁI- DƯƠNG Dần, Thân).
9./ CỰ, CƠ đồng cung cách (CỰ CƠ Mão, Dậu).
10./ TẢ, TỮU đồng cung cách (Sửu, Mùi).
11./ TOẠ KHÔI hướng VIỆT( Mệnh có THIÊN- KHÔI, có THIÊN- VIỆT chiếu).
12./ XƯƠNG- KHÚC đồng cung cách ( Sửu, Mùi).
13./ PHÁ , LIÊM Mão, Dậu cách.
14./ NHẬT, NGUYỆTđồng minh cách ( THÁI- DƯƠNG ở Thìn, Tỵ, THÁI- ÂM ở Dậu, Tuất).
15./ LỘC, MÃ giao tri cách (LỘC- TỒN hay HOÁ- LỘC ngộ THIÊN- MÃ).
16./ NHẬT lệ trung thiên cách( THÁI-DƯƠNG ở Ngọ).
17./ NGUYỆT lãng thiên môn cách( THÁI- ÂM cử Hợi).
18./ SONG, LỘC cách (LỘC- TỒN và HOÁ – LỘC ở Mệnh hoặc chiếu Mệnh).
19./ LỘC hội KHOA , QUYỀN cách (HOÁ- KHOA ngộ HOÁ- QUYỀN hay HOÁ- LỘC, ngộ
HOÁ QUYỀN).
20./ Thạch- Trung ẩn ngọc cách ( CỰ- MÔN ở Tí, Ngọ).
21./ Văn, Võ toán- tài cách ( LIÊM- TRINH hay VŨ KHÚC hội VĂN- XƯƠNG, VĂN-KHÚC).
22./ Tam- Hoá liên- châu cách. Mệnh có một Hoá, Phụ- mẫu một Hoá, Phúc- đức một Hoá, mà Thân cư Phúc- đức, hoặcThân, Mệnh đồng cung( nếu HOÁ- KỴ sen vào vô vị) rất tốt, hiếm có.
22.)- QUÍ TINH GIÁP MỆNH CÁCH.
1./- Giáp TỬ, Giáp PHỦ, Mệnh ở Thân, TỬ- VI ở Mùi, THIÊN- PHỦ ở Dậu.
2./- Giáp NHẬT, Giáp NGUYỆT,
3./- Giáp TẢ, Giáp HỮU.
4./- Giáp XƯƠNG, Giáp PHÚC.
5./- Giáp KHOA, Giáp QUYỀN,
6./- Giáp LONG, Giáp PHƯỢNG.
7./- Giáp KHÔI, Giáp VIỆT.
8./- Thân, Mệnh ba TỬ- VI cách. TỬ-VI cử Ngọ, Mệnh ở Tỵ, Thân cư Phúc- Đức ở cung Mùi ( tựa như: Để tính ngồi giữa, Thân, Mệnh chầu hai bên).
9./- Thân, Mệnh ba LỘC cách ( Mệnh ở Dần, LỘC- TỒN ở Mão, Thân ở Thìn hoặc Mệnh ở cung Thân, LỘC ở Dậu, Thân ở cung Tuất.
10./- Giáp KHÔNG giáp KIẾP: lang thang, vất- vả.
11./- Giáp KINH, giáp ĐÀ: khổ sở, nhưng ngoài có trung tinh đắc cách thời đẹp lắm , nếu không có cách tốt chiếu, LỘC- TỒN ở Mệnh thành cô- đơn thì mới xấu .
KẾT- LUẬN: Người nào không có những cách kể trên thì xấu trái lại có đúng cách kể trên, nhưng không gập LONG- PHƯỢNG, TƯỚNG, ẤN, ĐÀO, HỒNG, XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT thì trở thành vô- vị, Mệnh hoặc Thân mà không có HOÁ- KHOA hoặc HOÁ- QUYỀN, hoặc HOÁ- LỘC thì cũng kém( hoá nghĩa là biến hoá thần thông).
Thân, Mệnh đồng cung cách.- Thân, Mệnh cũng với nhau ( để giờ Tý hoặc giờ Ngọ), Mệnh mà qui-cách thời là người thấy chuyện phi-thường, Mệnh mà xấu, là người việc gì cũng lo mất, đứng ngồi một mình (thân lập thân).
23.)- PHÚC- ĐỨC
1./- TỬ-VI, THIÊN- PHỦ, ĐỒNG, LƯƠNG, ÂM, DƯƠNG, VIỆT, KHÔI, KHOA- QUYỀN, TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ, QUANG, QUI, THÁI, TOẠ, TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG tốt.
2./- KIẾP, KHƠNG, HƯ, KHÓC, HÌNH, KỴ, ĐÀ, HOÁ, TỬ, SÁT hầm địa xấu.
Theo PHÚC- ĐỨC mà tinh ÂM- PHẦN
TỬ- PHỦ đồng cung: phát về mộ tổ.
LIÊM- TRINH, THIÊN- PHỦ: Cao tổ.
CỰ- MÔN: phát về tổ bẩy đời.
THIÊN- CƠ:phát về tổ sáu đời.
VŨ- KHÚC: phát về tổ năm đời.
THIÊN- ĐỒNG: phát về tổ bốn đời.
THÁI- DƯƠNG:( dương- mộ) khi đẻ mình ra, ông nội còn sống được nhiều tuổi thời phát về cụ, nếu ông nội đã chết rồi, thời phát về ông nội.
THÁI- ÂM:(âm- mộ) khi đẻ mình ra bà nội còn sống thời được nhờ thời bà, nếu bà nội đã chết thời phát về bà nội. Vì khi sinh mình ra cung Phúc- Đức của mình đã ấn định rồi, cha mẹ chưa chết , sao lại gọi Âm- Dương là mộ bố mẹ phát? Dù có phải thì ứng cho con mình. Nếu tính thế thời không có thể nói:“ Thiên định kỷ số được”. Có người viện lý rằng :“Nhiều người đang khổ sở, bỗng gập thấy địa lý, để mà cho, trở nên giàu sang, vì nhè số người ấy, Tạo- Hoá đã dành riêng cái may mắn, ran rủi có người đến đặt đất cho”. Chúng ta còn chưa khám phá được sao nào có phép thuậ lạ lùng ấy.
THIÊN- ĐỨC, NGUYỆT- ĐỨC, PHÚC- ĐỨC : mả thiên táng.
PHÁ- QUÂN, PHỤC- BINH, ngộ TỬ và TRIỆT: con cháu có kẻ tử trận.
TRÀNG-SINH, ĐẾ- VƯỢNG: đa đinh và và đức giãi.
LỘC- TỒN: độc đinh, cô-quả(nếu LỘC không có TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG mới bị như thế)
THIÊN- ĐỒNG, THIÊN- TƯỚNG : mả phát táng gần núi.
THIÊN- QUAN, THIÊN- PHÚC: gần chùa.
THANH-LONG: gần suối.
BẠCH- HỔ: gần đá trắng.
MỘC-TRI : gần giếng.
HOA-CÁI, PHƯỢNG- CÁC, TẤU- NHƯ, XƯƠNG, KHÚC, mà phát văn học.
KHÔI, VIỆT, KHOA, QUYỀN ; Con cháu hiền đạt.
PHÚC- ĐỨC ở cung Thân: có ĐÀ- LA có đa trung tinh chiếu, hoạnh phát, uy quyền gọi là ĐÀ- LA độc- thủ nhưng cung Thân phải không có chính- tin h mới gọi là đắc cách.
HOA- CÁI, ĐÀO, HỒNG, gập TỬ- VI, THÁI- DƯƠNG: con gái lấy chồng sang trọng, danh giá.
KHỐC, HƯ, Tý, Ngọ gập SÁT, PHÁ, THAM và trung tinh đắc cách : phát anh hùng.
LỘC, MÃ. TƯỚNG, ẤN ngộ QUỲÊN: phát về vô nghiệp , Phúc- Đức tối kỵ KIẾP, KHÔNG và HOÁ- KỴ.
Tóm lại xem số cần cung Phúc- Đức:
1./ Phúc tốt số tốt (Thượng -lưu)
2./ Phúc tốt số xấu , đại hạn xấu: trước khổ sau vinh.
3./ Số xấu, phúc xấu: trung thần bần tiện.
Phúc- Đức tối kỵ KIẾP, KHÔNG, HOÁ- KỴ và SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hãm địa .
24./- QUAN- LỘC
THIÊN – TƯỚNG ( cái ấm) ở Quan- Lộc rất hợp, dù có gập KIẾP, KHÔNG, chỉ gián- đoạn thôi rồi lại phục- chức.
THÁI- DƯƠNG ở Quan – Lộc tốt nhất. Nếu đăc- địa hội KHÚC, XƯƠNG là bậc thượng-lưu.
PHÁ- QUÂN, THẤT- SÁT cử Tí, Ngọ, gập trung tinh đắc xắc thời làm quan- võ, hãm làm lính.
THAM- LANG, XƯƠN G, KHÚC Tị Hợi công danh không bền. Nói tóm lại Mệnh tốt, tức Quan – Lộc tốt. Tối kỵ TUẦN, TRIỆT sẽ bị lận đận, gián đoạn, LIÊM, SÁT, HÌNH ở Quan- Lộc : tù.
25./- THIÊN- DI
LỘC- TỒN, HOÁ- LỘC nhộ HÓA- QUYỀN tốt.
TỬ, PHỦ, TẢ, HỮU tốt
ĐÀO, HỒNG ngộ THIÊN-KHÔNG đắc-địa, tài hoa, quyền biến, lui tới khéo.
THÁI-TUẾ gập sao tốt, cứng cổ, lý-sự.
THAM, LIÊM ngộ HÌNH, KỴ rất xấu, hình-ngục.
THIÊN-CƠ hãm địa ngộ LINH, HOẢ, bôn-tẩu, khổ sở.
PHÁ-QUÂN phùng TRIỆT : xấu, bất đắc kỷ tử.
Tối kỵ : HOẢ, LINH, KHÔNG, KIẾP, DƯƠNG, ĐÀ, HÌNH, KỴ, tóm lại Mệnh tốt, Di tốt.
26/ – TÀI-BẠCH
THIÊN-PHỦ, VŨ-KHÚC đóng Tài rất tốt, nếu có HOÁ-LỘC, LỘC-TỒN thời đẹp lắm.
TỬ-VI phùng TẢ, HỮU tốt.
THẤT-SÁT, PHÁ-QUÂN, hoạnh-phát, hoạnh-tán.
LIÊM-TRINH : kiếm tiền rất chậm nhưng bền.
Song HAO có Lộc-tinh, kiếm nhiều, tiêu nhiều, không thể để dành được.
Tối kỵ : KIẾP, KHÔNG, LINH, HOẢ : nghèo.
Tóm lại : Mệnh tốt, tài tốt.
Sao TỬ là HOẢ ở cung Tài, giữ của bền, nều cung THAM, VŨ, KỴ, có của chôn, nếu cung KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢ RIÊU thì có và yểu.
PHÁ-QUÂN miếu địa cung Ngọ hoạnh phát, có nhiều tiền, tiêu cũng lắm, hoạnh cả phá. THÁI-ÂM, THIÊN-ĐỒNG, CƠ, CỰ, ĐÀO, HỒNG, THIÊN-HƯ, THIÊN-HÌNH, lúc hết, lại
có, phong phú, nhưng không giàu, giữ của bền. LIÊM-TRINH tiền bân hậu phú.
THÁI-DƯƠNG, HOÁ-KỴ, PHỤC-BINH, RIÊU, Y, THAI, TOẠ căn cơ, có của cũng không được tiêu.
Có song Lộc chiếu, suốt đời thanh nhàn ấm no.
TỬ-VI, THẤT-SÁT, PHỦ, VŨ, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG đại phú.
VŨ-KHÚC, TẢ, HỮU, CƠ, ĐỒNG tay trắng làm nên phú ông.
THÁI-ÂM, VŨ-KHÚC, KHOA, QUYỀN, đồng ruộng thẳng cánh cò bay.
LIÊM-TRINH, chiếu tài trước nghèo sau giàu.
27/ – ĐIỀN-TRẠCH
THÁI-ÂM : ngộ trung-tinh đắc cách có nhiều ruộng.
CỰ-MÔN : ngộ trung-tinh đắc cách có nhiều nhà.
SÁT, PHÁ, THAM: đắc cách thời có, hãm thời không.
ĐÀO, HỒNG, QUANG, QUÝ : ăn của lập-tự (chú, bác, cô, dì để cho).
VŨ-KHÚC, THIÊN-CƠ : tậu bán thất thường.
TỬ-PHỦ, Tài, điền vượng : cha mẹ để cho giữ được bền.
THAM-LANG, THÁI-TUẾ, HÌNH, KỴ, tổ nghiệp đề cho phá tán bán hết.
Tối kỵ : HOẢ-LINH, KHÔNG, KIẾP, ĐÀ, HÌNH, HAO, SÁT.
Tóm lại : Mệnh quí-cách mới có nhà cửa ruộng-nương. Mệnh hạ-cách, bới đâu ra nhiều tiền mà tậu nhà.
28/ – PHỤ-MẪU
TỬ, PHỦ, ĐỒNG, LƯƠNG, cha mẹ thọ.
ÂM, DƯƠNG ngộ hãm, cha mẹ nghèo xung khắc.
KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT, CÁO, PHONG, cha mẹ sang trọng.
SÁT, PHÁ, THAM đắc-địa cha mẹ oanh-liệt, hãm nghèo-hèn, hoặc cha mẹ bỏ nhau.
Tối kỵ : HÌNH, HỔ, KHÔNG, KIẾP, TUẦN, TRIỆT.
29/ – HUYNH-ĐỆ
TƯỚNG, ẤN, LỘC, MÃ, anh em làm nên.
TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG, XƯƠNG, KHÚC, anh em thông minh.
VƯỢNG, THAI, TUYỆT, TƯỚNG, ẤN, phùng TẢ, HỮU : anh em dị bào.
ĐÀO, HOA, RIÊU, HỶ người có TƯỚNG, PHÁ, PHỤC, HOA, CÁI, chị em gái bất chính, nếu gập TUẦN, TRIỆT không sao, nhưng cần xem Phúc-Đức mà tốt thì đoán rằng chị em đều cao số muộn chồng.
THIÊN-CƠ chủ về Huynh-Đệ đắc địa nhiều anh em, ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ, TẢ, HỮU : nhiều anh em nuôi.
Tối kỵ : MÃ ngộ KIẾP, KHÔNG, mỗi người một phương, HÌNH, KỴ bất hoà.
TANG, HỔ, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, chôn anh em.
30/ – NÔ-BỘC
ÂN-QUANG, THIÊN-QUÍ, TẢ, HỮU, NGUYỆT-ĐỨC, THIÊN-ĐỨC, đầy-tớ trung thành.
PHÁ, LIÊM ngộ HÌNH, KỴ hãm địa phản chủ.
Tối kỵ : KHÔNG, KIẾP, PHỤC-BINH, LINH, ĐÀ, HOÁ-KỴ : xấu.
ĐÀO-HOA cư Nô gập PHÁ, PHỤC, HÌNH, RIÊU, đầy-tớ loạn-dâm trong nhà.
Cung Nô có PHÁ, KỴ : đầy-tớ phản thầy.
LỘC-TỒN, HOÁ-LỘC cư Nô : hay bị nghèo, làm ăn lật-đật, vất-vả.
31/ – TỬ-TỨC
TRÀNG-SINH, NHẬT, NGUYỆT: con làm nên.
KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT : con hay.
THIÊN-TƯỚNG, THIÊN-LƯƠNG : con tài giỏi, trung hiếu.
Tối kỵ : HAO, SÁT, LINH, HOẢ, KIẾP, KHÔNG, TANG, HỔ, KHỐC, HƯ, CÔ, QUẢ : hiếm.
LỘC-TỒN nếu không có sao chiếu tốt, hoá ra cô-đơn một con. Mệnh có KỴ hoặc BẠCH-HỔ hãm-địa : không con.
TỬ, PHỦ, THAM, PHÁ đắc-địa nhiều con.
TỬ, PHỦ hội cát-tinh : con văn-chương.
THAM-PHÁ hội hung-tinh đắc địa : con dũng-mạnh.
32/ – PHU-THUÊ
THÁI-DƯƠNG : chồng tài giỏi.
THÁI-ÂM : vợ đảm-đang.
NHẬT, ĐỒNG : nhiều vợ hiền.
TỬ, PHỦ đồng cung : vợ chồng hoà-thuận.
CƯ, CƠ hãm địa : vợ chồng bất hoà.
LÊM, THAM, SÁT, CỰ, CƠ hãm địa rất ai oán suốt đời bất hoà.
CỰ-MÔN hãm địa ngộ KỴ : vợ chồng đều ai-oán, nếu không bỏ nhau. (Thánh khổng là người đậy lễ-giáo cho đời mà còn phải thay đến bảy lần vợ “CỰ-MÔN cư Thê đa hoài bất-mãn”. Sao CỰ-MÔN ở cung thê, bao nhiêu vợ cũng không hợp tính tình). Muốn rõ-ràng, cầu xem Quan-Lộc. Nếu Quan-Lộc tốt cung thê cũng tốt.
Tối kỵ : KỴ, HOẢ, KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, KHÔNG, KIẾP, TANG, BẠCH, nếu gập TUẦN, TRIỆT bớt xấu.
Đàn-ông, đàn-bà có người kết hôn đến năm, bẩy lần mà vẫn chưa thành gia-thất. Tức cung Thê, Phu xấu. Vậy tìm thế nào cho ra người vừa ý và biết người đó với mình hợp duyên? –Nói đây là nói những số đứng-đắn mà lâm vào nghịch cảnh đó, chứ không kể đến những số chuyên-môn bợm-bãi, phong-nguyệt.
ÂM, DƯƠNG, KHÔI, VIỆT, THIÊN-ĐỒNG, TẢ, HỮU, mệnh có ĐÀO, HỒNG, THIÊN-HỈ chiếu 2 đời chồng. ÂM, DƯƠNG đắc-địa, chồng giỏi.
TỬ-VI, THẤT-SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM, LỘC-TỒN, THIÊN-MÃ, LỘC, KHOA, QUYỀN, chồng anh hùng có tri khi, gập TUẦN, TRIỆT chế bớt hoặc lật đật, tiên trở hậu thành KHÔNG, KIẾP, KHỐC, HƯ. Phải xa cách mới lấy được nhau. LỘC-TỒN, HOÁ-LỘC, THIÊN-MÃ, chồng giàu.
TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG, TẢ, HỮU đồng thao lược.
Sao THAI gập ĐÀO-HOA ở Mệnh, Phu, Nô, yêu nhau rồi mới lấy nhau.
PHỤC-BINH, HOÁ-KỴ, chiếu Phu, Thê xung khắc.
Nếu muốn so đôi tuổi có hợp không, người vợ hay chồng, thứ nhất, xem cung Phu-Thê.
–
–
–
–
hai
–
–
Quan-Lộc
–
–
–
–
ba
–
–
Tài-Bạch
–
–
–
–
bốn
–
–
Thiên-Di
–
–
–
–
năm
–
–
Phúc-Đức
–
–
–
–
sáu
–
–
Nô-Bộc
Đến thứ bảy trở đi. Xem số người ta (Thê, Phu, có sao gì thủ-mệnh ? Sao ấy đối với mình ở đâu? Có tốt không? Nếu hợp và tốt là đúng duyên kiếp, còn xâu vãn là oan trái chi đây.
Thí dụ: cung nó là PHÁ, VŨ hội ĐÀO, HỒNG , TẢ, HỮU,LONG PHƯỢNG mà mệnh người đàn bà ấy cũng thế hợp).
33.) –GIẢI- ÁCH và BẤT – ĐẮC- KÌ – TỬ
Rất quan- hệ nhiều người số tốt, trái lại cung Giải- ách xấu, thành hại cả một đời.
Giải-ách ngộ THIÊN- KHÔI, THIÊN- HÌNH là chết chém, KIN, DƯƠNG ở Ngọ là Mã đầu dài kiếm; ngộ THIÊN- HÌNH, THẤT- SÁT thì tù ngục, ngộ QUAN- PHỦ, BẠCH- HỔ phải đi đầy.
KINH-DƯƠNG ngộ KHÔNG, KIẾP : hay TANG- MÔN, ĐIỀU- KHÁCH, HOÁ- KỴ thì phải tự sát.
THIÊN- MÃ ngộ TRIỆT; ngã quê. THIÊN- CƠ ngộ HÌNH cũng quê.
LIÊM- TRINH ngộ HOẢ có KHÔNG, KIẾP: thắt cổ.
LIÊM, THAM, KHÔNG, KIẾP, Dần, Thân, THAM, LIÊM, HÌNH, RIÊU, Tỵ, Hợi là oan-nghiệt ngộ HOÁ- KỴ,uống thuốc độc chết. KINH- DƯƠNG ở Ngọ chiếu Thân, Mệnh ngộ KỴ cũng vậy.
NHẬT, NGUYỆT, RIÊU, KỴ, KHÔNG, KIẾP: mù, yếu.
THIÊN- CƠ ngộ HƯ, KHỐC, hoặc MÃ ngộ TANG- MÔN, KHÔNG, KIẾP: ho lao.
BẠCH- HỔ, HOÁ- KỴ, ngộ sao THAI: bệnh sản chết.
PHÁ, LIÊM, Mão, Dậu ngộ TANG- MÔN, ĐIỀU- KHÁCH: ngã cây.
THAM, LƯƠNG, HOÁ- KỴ: vật gì đổ dẻ lên người.
CỰ- MÔN, HOÁ- KỴ có KHÔNG, KIẾP: chết đuối.
HOẢ, LINH ngộ HÌNH, VIỆT: Giới đánh, diệt giật.
HOẢ, LINH ngộ MỘC- DỤC: chết bỏng về nước sôi.
THAM- LANG, BẠCH- HỔ ở Dần, cung Tuất có ĐỊA- KIẾP chết về ác thú cắn, chẹt xe.
KINH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP: bệnh ung nhọt.
THIÊN- RIÊU, BẠCH- HỔ: chó dại cắn.
THIÊN- RIÊU, THIÊN- HÌNH ngộ KIẾP- KHÔNG: lận, tim la.
Những cách kể trên này nếu ở Mệnh hoặc giải ách thời rất xấu, nhưng gập TUẤN- TRIỆT, SONG- HAO không việc gì, dù có mắc phải cũng chỉ qua- loa thôi, không nõi đến tuyệt- mệnh. Mệnh và Giải- ách không có cách tai hại kể trên, đại- tiểu hạn đi đến cung khác gập như thế thì vận- hạn xoàng, qua- quít thôi.
Cung Giải- ách ngộ TUẦN, TRIỆT, SONG- HAO, THIÊN- KHÔNG rất tốt và QUANG, QUÍ, Sửu, Mùi(Nếu Giải- ách đóng đấy, hoặc chiếu Giải- ách) thời dù bệnh tật nguy- hiểm mấy cũng vẫn gặp thầy, gặp thuốc.
34.)- SỐ ĐÀN – BÀ.
Mệnh ở Tí- Ngọ: nhân- hạ.
Mệnh ở Dậu, Tuất: hợp âm khí tốt.
Mệnh có HOÁ- KỴ: hiếm.
Cung Tử- Tức THÁI- ÂM bị hãm- địa, vẫn có con.
Cung Tử- Tức THÁI- DƯƠNG bị hãm- địa,không con.
Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu.
Mệnh có THIÊN- LƯƠNG ; phúc- hậu.
Mệnh có THIÊN-CƠ hãm địa : âu-sầu cả đời.
Mệnh có TỬ, PHỦ : Vượng phu, ích-tử.
Mệnh có TẤU-THƯ, HOA-CÁI, XƯƠNG, KHÚC, RIÊU, HÌNH : hay làm giáng.
Mệnh có ĐÀO-HOA ngộ KỴ : yểu.
Mệnh có ĐÀO-HOA ngộ KIẾP-KHÔNG : nghèo, yểu.
ĐÀO-HOA ở cung Nô-Bộc : Bất chính.
Phú-đoán : ĐÀO-HOA đóng ở cung Nô,
Thiếp-thê mang tiếng bất trung cùng chồng;
Nhưng Mệnh và Phúc-Đức tốt thôi là: cao số, lận-đận tình duyên.
Con gái cần xem thân, Mệnh, Phu, Tử, nếu gặp CÔ, QUẢ, ĐẦU-QUÂN, HOÁ-KỴ, THIÊN-HÌNH thì xấu.
Thân, Mệnh gập ĐÀO-HOA, THIÊN-HÌNH, THẤT-SÁT thì nghèo.
Mệnh có THIÊN-ĐỒNG, LƯƠNG ở Tỵ, Hợi xấu.
Mệnh có
CƠ, ÂM
ở
Dần, Thân xấu.
Mệnh có
PHÁ, LIÊM
ở
Mão, Dậu xấu.
Mệnh có
CỰ, CƠ
ở
Sửu, Mùi hạ cách.
Mệnh có
TỬ-VI, PHÁ-QUÂN
ở
Thìn, Tuất xấu.
Mệnh có
ĐỒNG, LƯƠNG, LIÊM, THAM
ở
Tỵ, Hợi xấu.
Mệnh có
ÂM, ĐỒNG
ở
Ngọ xấu.
Mệnh có
THAM, VŨ
ở
Tỵ, Hợi xấu.
Cung phu có THIÊN-TƯỚNG ngộ HỒNG-LOAN: chồng danh giá.
Cung phu có PHỦ, TƯỚNG, NHẬT, NGUYỆT: chồng thượng lưu.
Cung tử có ÂM, DƯƠNG hoặc THIẾU-ÂM, THIẾU-DƯƠNG, THIÊN-HỶ : tốt.
Mệnh có XƯƠNG, KHÚC, RIÊU : bất chính.
Cung Phu có LỘC, MÃ : lấy được chồng giầu.
Cung Tử có KHÔI, VIỆT đẻ con học thức làm nên.
LIÊM, THAM ở Phu thì lấy lẽ hoặc làm vợ kế.
Giải-ách có BẠCH-HỔ và THAI: khí-huyết, xấu.
Cung Tử ngộ BẠCH-HỔ và THAI: đẻ con thiếu tháng, yếu ớt.
Mệnh có CÔ, QUẢ, LINH, KÌNH, mà cung Phu có CỰ, KỴ và cung Tử có TRÀNG-SINH : lấy nhiều chồng và nhiều con.
Mệnh có KÌNH, HÌNH, RIÊU và SÁT, PHÁ thì hung tợn.
Mệnh có KHONG, KIẾP : nghèo và chua ngoa.
Mệnh có BẠCH-HỔ, ĐẨU-QUÂN, HOÁ-KỴ mà cung Tử có nhiếu sao xấu thì không có con.
Mệnh có PHÁ, PHỤC, THAI, ngoài HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN chiếu thì bất trung cùng chồng, nếu TUẤN-TRIỆT án ngữ ở ngoài thì không mắc tiếng xấu đó.
Mệnh có VŨ- KHÚC, THIÊN-TƯỚNG : cao số, nhưng TƯỚNG đi chung với TỬ-VI và VŨ đi chung với PHỦ thì lại tốt.
Mệnh có LIÊM, SÁT : nghèo đứng đắn.
Mệnh có THAM, PHÁ gập đa trung-tinh đắc cách, dẫu có giàu sang nhưng không bền. Mệnh có HỒNG-LOAN ngộ LONG, PHƯỢNG hoặc TAM-THAI, BÁT-TOẠ : đẹp, bệ-vệ, số mệnh-phụ phu-nhân.
Mệnh có MỘC, CÁI, HÌNH, RIÊU, XƯƠNG, KHÚC : đa tình.
Mệnh có KIẾP, KHÔNG và SÁT, PHÁ, THAM hãm địa: suốt đời hèn-hạ.
THAM-LANG đóng cung Phu: hay bị làm lẽ hoặc lấy chồng thừa.
Mệnh có XƯƠNG, KHÚC ngộ THÁI-TUẾ, HOÁ-KỴ : lắm tiền.
Mệnh có ĐÀO-HOA ngộ sao THAI : yêu nhau rồi mới lấy nhau, có khi lấy nhau được dâm tháng đã đẻ.
PHÚ-ĐOÁN: Sao THAI mà ngộ ĐÀO-HOA.
Tiền-dâm, hậu-thú mới ra vợ chồng.
Mệnh có HÌNH, RIỆU, XƯƠNG, KHÚC: hay mơ-mộng, đồng-bóng
Mệnh có PHÁ-QUÂN, PHỤC-BINH, ngoài có HÌNH, RIÊU, TƯỚNG-QUÂN sao THAI:
nếu chồng hay ghen có khi giết nhau.
Mệnh có LỘC, MÃ : buôn-bán tài-đảm.
Mệnh có QUYỀN, LỘC : chung thân sung-sướng.
Tóm lại số đàn bà cần có LỘC-TỒN hay HOÁ-LỘC thủ-mệnh chiếu mệnh nếu không thành vô-vị. Tối kỵ : ĐÀO, HỒNG, HÌNH, RIÊU, THAM, SÁT, PHÁ. Dẩu có gập đa trung-tinh đắc-cách mà được giàu sang, cũng không bền, kiếp hồng-nhan vẫn mỏng manh.
Đàn-bà cần phúc-tinh thủ-mệnh như : TỬ, PHỦ, ÂM, ĐỒNG, LƯƠNG hội TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG, QUYỀN, LỘC, KHÔI, VIỆT, PHÚC-ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC, THIÊN-ĐỨC, QUẠN, PHÚC, QUÍ-NHÂN, THAI, TOẠ, QUANG, QUÍ, LONG, PHƯỢNG thời rất đẹp, thọ, giàu sang.
Đàn-bà thượng-lưu cũng như các cách thượng-lưu đàn-ông.
35/ – CÁC CÁCH HAY, DỞ
1/ -TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU, LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC là thượng cách.
2/ -CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU, LONG, PHƯỢNG, KHOA-QUYỀN, LỘC là thượng cách.
3/ -SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU, XƯƠNG, KHÚC, LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, LỘC là thượng cách.
Trung-cách: cũng như các ở trên mà chinh-tinh bị hãm và trung-tinh không đủ bộ như trên.
Hạ-cách: cũng như các cách ở trên, mà chinh-tinh bị hãm và trung-tinh đi lệch-lạc. Thí-dụ : có TẢ mất HỮU, có LONG mất PHƯỢNG, có KHÔI mất VIỆT, thêm hung-tinh hãm địa : KIẾP, HÔNG, HOÁ-KỴ.
Kỳ-cách : để dành cho những bật phi thường. Cũng thượng-cách nhưng thêm hung-tinh đắc địa như KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP.
Mệnh : TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG. Thân : SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM hội HỒNG, ĐÀO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU, TỨƠNG, ẤN, QUAN, LỘC thêm KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP, HÌNH, HỔ đắc địa hội SÁT
Số phi-thường phải có hung-tinh đắc địa.
Tóm lại, dù được cách gì chăng nữa, cũng cần phải đa trung tinh giao hội mới đẹp.
36/ – ĐẠI-TIỂU-HẠN PHÁT TÀI
1- TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG hội LONG, PHƯỢNG Song LỘC, TẢ, HỮU.
2- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, LONG, PHƯỢNG, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU.
3- NGUYỆT, ĐỒNG, CƠ, CỰ, KHOA, QUYỀN, LỘC, TƯỚNG, ẤN, THAI, CÁO, KHÔI, VIỆT, TẢ, HỮU.
4- CỰ, NHẬT, Song LỘC, TẢ, HỮU, TRÀNG-SINH, ĐẾ-VƯỢNG.
37/ -ĐẠI-TIỂU-HẠN THẤT TÀI
1- NHẬT, NGUYỆT, KHÔNG, KIẾP, RIÊU, KỴ hoặc KÌNH phải đau mắt.
2- TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG có TAM, KHÔNG, KIẾP, KỴ, KÌNH, ĐÀ, TANG, HỔ tán-tài vong-gia thất-thổ cùng là ốm đau.
3 – SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM, HÌNH, RIÊU, TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, TUẾ : hình ngục đau yếu.
4- CƠ, CỰ, ĐỒNG, LƯƠNG, KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, RIÊU, HỔ, KỊ : tàng-tật tang thương. Tóm lại đại tiểu hạn gặp TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, KIẾP, KHÔNG Song HAO, TUẾ, HÌNH và
HOÁ-KỊ là tang thương ốm đau, quan tụng, thất tài, nếu có TUẦN, TRIỆT đóng ngay cung ấy thì bớt xấu nhưng hạn tốt gặp TUẦN, TRIỆT cũng bị kém tốt.
38/ – HẠN CÓ HỶ (lấy vợ, lấy chồng)
1/- SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM hội ĐÀO, HỒNG.
2/- TẢ, HỮU, LOAN, HỶ, LONG, PHƯƠNG, THIÊN-RIÊU.
39/ – HẠN ĐẺ CON
1/- LONG, PHƯỢNG ngộ sao THAI.
2/ – THANH-LONG, ĐẾ-VƯỢNG ngộ sao THAI.
3/ – MÃ ngộ TRÀNG-SINH hội THANH-LONG.
4/ – THIÊN-HỶ, HỶ-THẦN hội ĐÀO, HỒNG, KHÔI, VIỆT.
40/ – MUỘN VỢ – MUỘN CHỒNG
CÔ, QUẢ, KHÔNG, KIẾP, TANG, HỔ, KÌNH, ĐÀ, LINH, HOẢ, KHỐC, HƯ, TUẦN, TRIỆT và SONG-HAO chiếu vào cung Phu-thê thì hay muộn vợ, muộn chồng.
41/ – MUỘN CON
TUẾ, HÌNH, KHÔNG, KIẾP, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, TUẦN, TRIỆT, TANG, HỔ, ĐẨU-QUÂN, SONG-HAO, THẤT-SÁT, KIẾP-SÁT chiếu vào cung Tử-tức thì hay muộn con.
42/ – XEM THỌ, YỂU.
Cần xem Phúc- Đức và Thân, Mệnh, Phúc- Đức có TRĂNG- SINH, ĐẾ- VƯỢNG, QUANG, QUÍ, LONG PHƯỢNG, THAI, TOẠ, THIÊN- ĐỨC, NGUYỆT-ĐỨC, QUAN, PHÚC, QUÍ-NHÂN, TẢ, HỮU, KHÚC, XƯƠNG, KHOA, QUYỀN là Phúc- Đức tốt : Thọ. Nếu ngộ KÍNH, ĐÀ, LINH- HOẢ, KHỐC, HƯ, KHÔNG, KIẾP, TANG, HÌNH, KỴ là Phúc- Đức kém: yếu.
Hơn nữa xem Thân, Mệnh có qui cách, có vững không, về già nếu gập: ĐÀO, HỒNG, CƠ, CỰ, TẢ, HỮU hội KHỐC, HƯ TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP, HÌNH, HOẢ: mạnh chết lắm. Phải xem cả đại- hạn (10 năm) cộng với tiểu- hạn (1 năm) mà đoán.
43.)- NHỮNG SAO THUỘC VỀ THÂN THỂ
BẠCH- HỔ ( xương- cốt): đại tiểu- hạn ngộ KINH, HÌNH ngã tím- xương, ngộ THIÊN-
KHỐC: chó cắn, có tang.
CỰ- MÔN- (mồm) ngộ HÌNH, KINH, LINH, HOẢ: mồm méo.
THIÊN- MÃ(chân- tay)ngộ HÌNH, TRIỆT- LỘ: chân tay có tai ngộ VIỆT: chân tay gẫy.
THIÊN- TƯỚNG( mặt) ngộ NHỊ- HAO: mắt nhỏ.
KHOA, QUỲÊN( gò má) ngộ HÌNH, KINH, KHÔNG. KIẾP: gò má có vết sẹo.
HOÁ- QUYỀN(má) ngộ CỰ, KỴ: má đen có vết chàm.
HOÁ- KỴ( lưỡi) ngộ XƯƠNG, KHÚC, THÁI- TUẾ: lắm diều.
HỒNG- LOAN (tóc) ngộ PHI- LIÊM: tóc- giài óng ả.
THIÊN- HÌNH ( da) ngộ ĐÀO, HỒNG, RIÊU, HỶ: da trắng đẹp.
THIÊN- VIỆT (2 cánh vai) Mệnh có HAO ngộ VIỆT: vai so.
LONG- PHƯỢNG ( tai) ngộ TẤU- THƯ: tai nghe rất thính.
THIÊN- KHÔI( đầu) ngộ HÌNH : nếu không có sao giải bị chém mất đầu.
NHẬT- NGUYỆT( 2 con mắt) ở 12 cung hãm với RIÊU- KỴ đều mù cả, ngộ KỴ cận thị. Các cách kể trên nếu đống ở Mệnh hay giải , ách mới đáng sợ , còn có sao mả giải không việt gi.Nhưng đại tiểu hạn đến tất cũng bị qua loa thôi .
Thí dụ :THIÊN –MÃ ngộ HÌNH, TRIỆT: dị ngã quê nhưng chưa khỏi .
THIÊN –KHÔI ngộ HÌNH :bị ngã thủng đầu hoặc đánh nhau bị phang vào đầu (nếu mệnh ngộ phải cách này, không có sao giải mới bị tai nạn đó).
44.) – CÁCH ĐOÁN –SỐ
Số có măn loại
1./ – phi-thường (các vĩ nhân tạo nên thời thế)
2./ – Thường-cách (thọ, thông-minh)
3./ – Trung-cách
4./ – Hạ-cách(nghèo,vất-vả,khổ-sở)
5./ – Phá-cách (giàu-sang, không bền )
số Thương-cách, trung cách , và hạ cách dể xem. Số phi thường vì phá cách khó xem.Số tử-vi có101 vì sao TỬ-VI là Đế-Tinh đứng đầu tất cả các vì sao hung, sao cát. Lại có đủ cả âm-dương và ngũ hành (kim-mọc, thủy-hoả, thổ)Thập can (Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí) Thập-nhị chi (Tí, Sửu, Dần, Mẹo, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi)có Thiên-Đình (cung Ngọ) , có Địa-Phủ cung Tí Bôn phương :Đông (cang Dần) Tây (cung Thân) Nam (cung Ty) Bắt (cung Hợi) chia ra hốn mùa :Xuân (Dân, Mảo thuộc mộc) Hạ (TÝ, Ngọ thuộc hoả) Thu (Thân, Dần thuộc kim) Đông (Hợi, Tí thuộc thuỷ) còn bốn cung :Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc thổ.
-Phân ÂM-HƯƠNG: Cung Tí DƯƠNG Sửu Âm
– Dần
–
Mảo
–
– Thìn
–
Tỵ –
– Ngọ
–
Mùi
–
– Thân
–
Dậu
–
– Tuất
–
Hợi
–
Sinh , Khắc, Chế, Hoá huyền-diệu vô cùng! . . . THÍ DỤ : Ngôi TỬ-VI (thuộc-thổ) đóng ở cung TÝ là Thủy thành vô-vị, khác nào ông vua ngồi trên đống bùn lầy. TỬ-VI cư-Ngọ là ông vua ngồi trên ngai, nhưng ngộ KIẾP, KHÔNG lại hoá ra nhu-nhược, vua đi đôi với quân hùng-bạo giữ sao được chính nghĩa ? Trái lại TỬ-VI đóng ở cung TÝ, bị hãm mà gập TẢ, HỮU, TƯỚNG, ẤN, lại đẹp (quần-thần khánh hội, nội-tướng ngoại binh)
Tóm lại chúng ta cũng chớ nên câu nệ về hãm-địa.
THÍ DỤ : THÁI-DƯƠNG dẫu cư Hợi nhưng đa trung -tinh đắc-cách như LONG, PHƯỢNG, KHOA, QUYỀN, XƯƠNG, KHÚC, TẢ, HỮU vẫn Thọ và thượng-cách.
Vì như vậy. 101 vị-sao trong lá số đều có ảnh hưởng trực-tiếp hay gián tiếp với cuộc đời. Những sao đóng, hoặc chiếu ở Phúc-Đức Mệnh-Thân là trực tiếp ảnh-hưởng và những sao đóng, hoặc chiếu các cung khác chỉ là gian-tiếp ảnh-hưởng mà thôi.
Vậy muốn biết số tốt hay xấu, ta phải tìm xem những sao trực-tiếp ảnh-hưởng là cát-tinh hay hung-tinh. Các sao đó có vào bộ với nhau không? – có nhập miếu, đắc-địa hay hãm địa? Biết như vậy rồi ta mới có thể theo phép sinh, khắc, chế, hoá mà suy-luận để cố khám-phá được một phần nào những lẽ huyền-bí vô-cùng kia . . .
1/ – Ta xem ngay Phúc-Đức có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ, KHỐC, HƯ, LINH, HOẢ, phạm vào không.
2/ – Mệnh Thân có KHÔNG, KIẾP, HAO, KỴ, KÌNH, ĐÀ,TANG, HỔ, KHỐC, HƯ phạm vào không?
3/ – Được những cách gì? – TỬ, PHỦ, CƠ, NGUYỆT, hoặc SÁT, PHÁ, THAM. v . v .
4/ – Được những hộ gì? – ĐÀO, HỒNG, KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU, hoặc THAI, TOẠ, XƯƠNG, KHÚC, vân, vân, ……
5/ – Giải-ách có vững không? – có HÌNH, KÌNH, KHỐC và TANG, HỔ, KHÔNG, KIẾP, HOẢ, LINH và HOÁ-KỴ phạm vào không?
Nếu mệnh có THÁI-TUẾ, HAO, KỴ, KHÔNG, KIẾP, TRIỆT LỘ đóng vào là: “đáng buồn rồi”; Phúc-Đức có KIẾP, KHÔNG, HAO-KỴ, TANG, KHỐC, LINH, HOẢ, đóng vào là: “Phúc bạc rồi”.
Những sao gián-tiếp ảnh-hưởng là sao không đóng ở Phu, Thân, Mệnh.
ĐÀO-HOA: chủ-sự tươi-đẹp, gập-gỡ, may-mắn, đóng vào cung Nô tối kỵ.
XƯƠNG-KHÚC : văn-chương, thông-minh ; đi chung với HOÁ-KỴ, KIẾP, KHÔNG khác nào sách vở bị rách bần.
ĐÀO-HOA : Đi chung với KIẾP, KHÔNG, HƯ, KỴ khác nào hoa đào bị cơn mưa gió phũ-phàng.
HỒNG-LOAN : Đi chung với HOÁ-KỊ, KIẾP-KHÔNG, tựa như giây tơ hồng bị hoen, bị nát.
KHOA, QUYỀN, TƯỚNG, ẤN : Đi chung với HOÁ- KỊ thời vô- vị, hữu chức vô quyền, quyền rơm vạ đá, bù nhìn giữ dưa.
LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN :Đi chung với TRIỆT, LỘ thành ngựa quê, An mẻ, tướng mất đấu.
LONG- PHƯỢNG : Đi chung với HOÁ-KỊ, rồng phượng bị hãm vào ao tù, mây ám.
HOÁ- LỘC, LỘC- TỒN : Đi chung với KỊ, KIẾP, KHÔNG đồng tiền không bến, lộc bẩn thỉu.
TAM- THAI, BÁT- TOẠ : Đi chung với HOÁ- KỊ, KIẾP- KHÔNG, quần áo, đồ đạc, hay bị mọt nát, nếu có BẠCH- HỔ hay bị chuột cắn.
KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, LONG, PHƯỢNG, THAI, TOẠ, XƯƠNG-KHÚC : đong vào Giải- ách vô vị suốt đời cùng khổ .
KHOA, QUYỀN, KHÔI, VIỆT, XƯƠNG, KHÚC : đóng vào Điền- trạch vô vị không thể giàu sang .
KHOA, QUYỀN, LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN, XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT : đóng vào cung Nô, không thể hiển- đạt, nghèo- hèn. Thân- Mệnh bao giờ cũng phát tốt hơn Nô mới hay.
Các sao kể trnê đi như thế là tối kỵ, hạ- ách.
Tiểu hạn : gặp BỆNH- PHỦ, TỬ- PHỦ, BẠCH- HỔ, THÁI- TUẾ, TANG- MÔN, LINH-
HOẢ, QUAN- PHỦ, ĐIẾU- KHÁCH: xấu.
Xem sống chết phải xem đại, tiểu hạn có THÁI- TUẾ và các Ac- sát tinh như : THAM-
LIÊM, THƯƠNG-SỨ : xấu lắm.
Mệnh ở Dậu có TUẾ, HÌNH : tù.
Mệnh có SÁT, HỔ, QUAN- PHỦ, THIÊN- HÌNH : tù.
Mệnh có SONG-HAO và KỊ : khổ, vất-vả.
Mệnh có THIÊN-PHỦ, gặp KHÔNG, KIẾP : hay tán tài.
Mệnh có PHÁ-LIÊM gặp PHI-LIÊM, RIÊU : vất-vả.
Mệnh có KINH, ĐÀ, KỊ : điếc và nói lắp.
Mệnh có PHÁ-TOÁI gặp HOẢ, HÌNH : chết về ác-tật.
Mệnh có KINH-DƯƠNG hãm ngộ LIÊM, KHÔNG, KỊ : chết phi mạng.
VĂN- XƯƠNG, VĂN- KHÚC gặp HOÁ-KỊ : chết non.
THIÊN-MÃ, ngộ KHÔNG, KIẾP, ĐÀ và TUẦN, TRIỆT : ngã quê.
Mệnh có BÊNH- PHỦ và HÌNH :có bệnh phong.
Mệnh có THIÊN- MÃ, LINH-HOẢ và tang TANG-MÔN : sinh bệnh ho lao.
Mệnh có CỰ-MÔN, HOẢ, LINH, KINH-ĐA và ác-tinh : tự vẫn chết.
Song HAO đi cùng với THAM- LANG ở Mệnh Quan : ngèo khổ, PHÁ-QUÂN ngộ TRIỆT ở mệnh : chết đường.
Mệnh có THIÊN-MÃ ngộ KHÔNG VONG : phải tha phương cầu thực.
Mệnh có sao TUYẾT là Thổ ở cung Kim thì thông minh, nếu cùng THIÊN-KHÔNG, ĐỊA-KHÔNG, TUẦN KHÔNG thì học giỏi, nếu gập KINH, RIÊU, KỴ thời chết đuối.
Mệnh Thân hoặc Giải-ách mà gập CỰ-MÔN, KINH, ĐÀ : hay ốm đau.
45.)- CÁC CÁCH TỐT CHIẾU THÂN, MỆNH, PHÚC.
1./ – LỘC, MÃ, TƯỚNG, ẤN có HOÁ-QUYỀN mới oai.
2./ – LỘC có TẢ, HỮU mới là tộc ăn to.
3./ – XƯƠNG, KHÚC, KHÔI, VIỆT có HOÁ, KHOA mới hiển đạt. Tất cả ba cách kể trên phải có ĐÀO-HỒNG chiếu mới tươi sáng lộng lẫy.
Mệnh ở Tí-Ngọ, Mệnh ngồi Tí-ngọ( THIÊN-PHỦ, ĐỊA-PHỦ) tốt nhất, dầu số hạ-cách, nhưng tính-tình vẫn ra vẻ con- người.
Những sao đóng ở Tí-Ngọ, đắc-địa vẫn hơn các sao đắc-địa ở nơi khác, mà hung-tinh đóng ở đó có bị hãm-địa cũng bớt hung..
46.) – NHỮNG SAO ẢNH – HƯỞNG NƠI MÌNH CHÔN RAU CẮT RỐN CỰ-MÔN phùng XƯƠNG, KHÚC, HOÁ-KHOA là làng có văn-học và trường học.
CỰ-MÔN phùng LỘC, MÃ, ĐÀO, HỒNG, TẢ, HỮU là làng có chợ buôn-bán to và thêm TƯỚNG, ẤN, HOÁ-QUYỀN là làng phát võ cách.
THÁI-ÂM là chia phùng LONG, PHƯỢNG, TẢ, HỮU là chùa đẹp.
TỬ-VI, là đức Thành-Hoàng
TỬ-VI, THÊN-PHỦ là trung-chính-thần
TỬ-VI, THIÊN-TƯỚNG là oai-dũng-thần
TỬ-VI, THẤT-SÁT là cường-trực-thần
TỬ-VI, THAM-LANG là quyền-thần
TỬ-VI, cư Ngọ là thiên-thần.
TỬ-Vi cư Tý là nhân- thần
Nếu có TẢ, HỮU ngộ HOÁ-QUYỀN là tối linh. Cách kể trên nếu có KỴ, KIẾP sen lẫn vào thì bị xút kém.
TỬ-VI 15 ông Nội, THIÊN-PHỦ là bà Nội, phùng KHOA, QUYỀN, TẢ, HỮU là ông bà Nội giàu-sang và thợ, nếu có KHÔNG, KIẾP, KHỐC, KỴ là nghèo-yếu.
47.) – TÍNH HẠN LƯU – NIÊN
1-LƯU-NGUYỆT : Theo tiểu hạn, tính tháng giêng đi ngược đến tháng sinh rồi gọi cung ấy là giờ Tí, tính suôi đến giờ sinh, ở đấy là tháng g iêng, tính suôi mỗi cung một tháng. Cung nào tốt thì tháng ấy tốt, cung nào xấu thì tháng ấy kém.
2-LƯU-NHẬT : Muốn xem ngày nào về tháng nào thì bắt đầu tính mồng một từ tháng ấy đi suôi. Tui nọ: muốn xem ngày mống 10 tháng ba tín hai đầu tháng ba là mồng một tính thuận cho đến ngày định xem, cung này tốt thì ngày ầy tốt, cung này xấu thì ngày ấy xấu.
3- LƯU- THỜI : Muốn xem giờ nào về ngày nào thì cũng bắt đầu tính giờ Tí từ ngày ấy giở đi suôi, mỗi cung là một giờ, cung nào tốt thì giờ ấy tốt, cung nào xấu thì giờ ấy xấu.
4 – TIỂU HẠN LƯU NIÊN : Muốn tìm tiểu hạn lưu niên, thì phải biết tuổi ta đang ở vào đại hạn 10 năm nào và phải nhớ Âm Nam, Dương Nữ tính thuận-nghịch . Dương Nam, Âm Nữ tính nghịch-thuận. Thí Dụ : Âm-Nam đại hạn 22 thì tiểu hạn lưu niên 23 tuổi là cung chinh-chiếu với cung đại-hạn ấy, tính thuận cung sau là 24, tính nghịch lại cung đối chiếu là 25 và cứ tính theo mãi 26, 27 vân vân . . . cho đến đại hạn sau 32 tức là đại tiểu hạn lưu-niên trùng-phùng. Coi một thí dụ nữa : Dương-Nam, đại-hạn 24 thì tiểu hạn lưu-niên 25 tuổi bao giờcũng vẫn là cung đối chiếu với cung đại-hạn. Tính nghịch cung trước 25 là 26. Tính thuận về cung trước 25 này lại là 27 và cứ thế tính thuận 28, 29, 30 tuổi vân vân, mãi cho đến đại-hạn sau 34 tuổi thì lại là đại tiểu hạn lưu-niên trùng-phùng (xem bản đồ dưới đây sẽ rõ).
Tiểu hạn lưu-niên rất cần trong việc đoán số vì muốn đoán tiểu-hạn năm Tỵ ra sao thì chẳng những phải hội với đại-hạn của ăm ấy để đoán mà thôi, ta còn phải tìm cả tiểu-hạn lưu-niên của năm ấy thì ta mới có thể đoán thất-triệt các lẽ hay đó được.
Tóm lại, ta có thể nói, đại-hạn là cái xe, tiều-hạn là bộ-máy, tiểu-hạn lưu-niên là tay-láy. Xe đẹp, máy tốt, tay láy chẳng ra gì thì xe đi sao được đến hạnh-phúc.
Vậy thì gập đại-hạn tốt, tiểu-hạn tốt, lại phải cả tiểu-hạn lưu-niên cũng tốt nữa mới thật là toàn mỹ.
T.H.L.N.32
Đ.H.24
Đ.H.34
T.H.L.N.33
T.H.L.N.34
T.H.L.N.31
BẢN ĐỒ TÍNH TIỂU-HẠN
LƯU NIÊN
DƯƠNG-NAM
T.H.L.N.30
Kim-Mệnh;Kim-Tứ-Cục
T.H.L.N.29
T.H.L.N.28
T.H.L.N.25
T.H.L.N.26
T.H.L.N.27
48/ – Tại sao tuổi 49 và 53 hay gập tai-nạn ?
Vì 49 đàn-ông gập THÁI-BẠCH (sạch cửu nhà) xấu.
đàn-bà gập THÁI-ÂM (thường-thường).
- đàn-ông gập THÁI-ÂM (thường-thường). đàn-bà gập THÁI-BẠCH (sạch cửa nhà) xấu.
đàn-ông gập LA-HẦU, đàn bà gập KẾ-ĐÔ : xấu.
Và Nam Nữ gập THÁI-BẠCH cũng xấu cả.
1/ – LA-HẦU : Đàn-ông 1 tuổi gập LA-HẦU, 10 tuổi lại gập LA-HẦU, nghĩa là cứ cộng thêm số chín thì biết tuổi, hàng năm sẽ gập phải sao nào. Theo hàng dưới đây :
NAM NỮ
1 tuổi gập LA-HẦU 1 tuổi gập KẾ-ĐÔ
2 tuổi gập THỔ-TÚ
2 tuổi gập VÂN-HÁN
3 tuổi gập THUỶ-RIỆU
3 tuổi gập MỘC-DỤC
4 tuổi gập THÁI-BẠCH
4 tuổi gập THÁM-ÂM
5 tuổi gập THÁI-DƯƠNG
5 tuổi gập THỔ-TÚ
6 tuổi gập VÂN-HÁN
6 tuổi gập LA-HẦU
7 tuổi gập KẾ-ĐÔ
7 tuổi gập THÁI-DƯƠNG
8 tuổi gập THÁI-ÂM
8 tuổi gập THÁI-BẠCH
9 tuổi gập MỘC-DỤC
9 tuổi gập THỦY-DIỆU
Cả nam lẫn nữ, mỗi tuổi lại gập một sao, luân-chuyển cứ chín tuổi hết một vòng, lại phải chuyển tuổi theo vòng sao mới.
49/ – ĐỒNG-NIÊN ẢNH-HƯỞNG THẾ NÀO ?
Người Tầu và đồng bào thượng-du đã chiêm nghiệm nên quí trọng anh em đồng-niên (cùng tuổi) lắm. Họ gọi nhau là bạn đồng sinh, đồng tử, đồng vui, đồng buồn rất đúng.
Thí Dụ : mình tuổi Tân-Hợi, nếu thấy người tuổi Tân-Hợi khác gập vận khá-giả phát-tài, tuổi mình cũng được mừng thầm sẽ có những ảnh hưởng may-mắn như họ, nếu số mình tốt hơn họ, thời mình sẽ phát tài hơn.
Nhưng chẳng may năm ấy họ tuyệt -mệnh, thì mình không thể không lo được : nếu số mình tốt, thì dẩu chẳng đến nổi tuyệt-mệnh như họ, thì cũng chẳng tránh được tang-thương, lao-đao khốn-khổ.
BIẾN THỂ CỦA CÁC SAO VỚI TUỔI GIÀ
Đại-tiểu hạn về già, nếu gập các sao kể sau thì rất đáng ngại, vì sự biến thể của nó như :
HOÁ-KỴ sẽ biến thành chén thuốc đắng.
ĐÀO-HOA sẽ biến thành đào-hố.
HỒNG-LOAN sẽ biến thành giây-thừng.
THIÊN-CƠ sẽ biến thành áo-quan.
LINH-HOẢ sẽ biến thành bó-đuốc.
CỰ-MÔN sẽ biến thành nhà táng.
LONG-PHƯỢNG sẽ biến thành vàng-mã.
KHỐC-HƯ sẽ biến thành phường kên.
THÁI-TUẾ, QUAN-PHÙ, BẠCH-HỔ : phách lạc, hồn tan.
LỘC-TỒN sẽ biến thành cô-đơn, chích ảnh (thất lộc).
KÌNH, HÌNH, ĐÀ sẽ biến thành mai, thuổng.
TẢ, HỮU sẽ biến thành hai cái quạt ốp mộ.
ĐỊA-KHÔNG, ĐỊA-KIẾP sẽ biến thành thân-sác thối nát.
THIÊN-KHÔNG sẽ biến thành: sắc-sắc, không-không.
GIẢI-THẦN sẽ biến thành thần chết (tử-thần).
50/ – KẾT-LUẬN
Trong làng TỬ-VI có ba đảng chính :
1/ – Đảng TỬ, PHỦ, VŨ, TƯỚNG (oai-vệ, vững-trãi, chủ-sự, dung-hoà, boả-thủ).
2/ – Đảng SÁT, PHÁ, LIÊM, THAM (ngang-tàng, hùng-dũng, chủ cấp-tiến, quá-khích).
3/ – Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG (thuần-thục, nhu-mì, chủ sự ôn-hoà).
- Mệnh có Đảng CƠ, NGUYỆT, ĐỒNG, LƯƠNG đi tới hạn SÁT, PHÁ, THAM tối kỵ dẩu có đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉ thắng-lợi thường-thường.
- Có Đảng SÁT, PHÁ, THAM, LIÊM đi tới hạn TỬ-PHỦ, VŨ-TỨƠNG dầu có gập đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉ thắng lợi nhỏ thôi, trái lại gập trung-tinh hãm-địa thời xấu.
- Mệnh có Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG đi đến hạn CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG gập đa trung-tinh đắc-cách cũng chỉ yên vui xoàng thôi.
- Mệnh và Tuân gập hai Đảng TỬ-PHỦ, VŨ-TƯỚNG hội KÌNH-ĐÀ đắc-địa và SÁT-PHÁ, THAM, LIÊM hội KIẾP, KHÔNG đắc-địa thời rất mạnh, khác nào vua hiền gập được tướng giỏi.
- Mệnh có Đảng CƠ-NGUYỆT, ĐỒNG-LƯƠNG gập đa trung-tinh đắc cách thì vẫn thượng-lưu, nếu gập KHÔNG, KIẾP hãm-địa rất xấu, khác nào một hội văn-học lại sen lẫn với ông hội-viên du-côn vân mây nhiều làm mất thanh danh của hội.
XEM SỐ TRẺ CON MỚI ĐẺ
Nếu mệnh có : 1/ – SÁT, PHÁ, THAM hãm địa.
2/ – LINH, HOẢ hãm đại.
3/ – KÌNH, ĐÀ, KHÔNG, KIẾP hãm địa.
4/ – ĐÀO, HỒNG, XƯƠNG, KHÚC, đi chung với THAM-LANG, THẤT-SÁT, KIẾP-SÁT và HÓA-KỴ: khó nuôi
(sao ĐÀO,HỒNG,XƯƠNG,KHÚC bản chất bóng bẩy mảnh dẻ, đi với THAM,SÁT,HÌNG,KỴ,khác nào: chiếc bình pha-lê chạm vào cái búa sắt).
PHÂN LƯỢNG VỀ LỘC
Trong số Tử-Vi có hai sao LỘC : 1/ – LỘC-TỒN; 2/ – HOÁ-LỘC.
Lộc : nghĩa là chủ sự ăn-uống, may-mặc, đồ-đạc, nhà-cửa, tiền-bạc, châu-báo. LỘC phùng PHỦ, VŨ, TẢ, HỮU, ĐÀO, HỒNG, LONG-PHƯỢNG và THIÊN-MÃ, TƯỚNG-ẤN là lộc lo xung-xứơng.
LỘC ngộ KIẾP, KHÔNG, HAO, PHÁ và HOÁ-KỴ là lộc nhỏ, nghèo và hay tán. LỘC to là số thượng-cách.
LỘC nhỏ là số hạ-cách.
Để kết luận ta có thể nói : “Với 104 vị sao thiên-biến, vạn-hoá thành 104 X 104 : 10 . 816 cách, với một tờ giấy, vẽ 12 cung, an sao, tính âm-dương, ngũ-hành, bao nhiêu lẽ huyền-bí mầu-nhiệm của đời người ta như đã ấn định cả trong đó. Với con toán kỳ điều này, hoạ-may những bật đại tài như Bỉnh-Khiêm tiên-sinh mới mong thấu triệt nổi. Còn như kẻ viết sách này, xin thú-thực với công đọc-sách, nghiên-cứu, và kinh-nghiệm, về khoa-học Tử-Vi, mới chỉ là lượm được một vài hạt cát trong bãi xa-mạc mênh mông mà thôi.”
Trước khi dừng bút giám sin chất vấn cung hải-nội chư-quân-tử bổ-khuyết và chỉ giáo cho.
Bên Hồ Trúc Bạch
Tháng Mạnh-Thu, năm kỷ-Sửu (1949)
(Chép lại theo cuốn Sổ Tử Vi Kinh Nghiệm của cụ Quản Xuân Thịnh)