Thẩm quyền của công an xã trong xử phạt về trật tự an toàn xã hội

Chức năng của Công an xã? Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của công an xã? Thẩm quyền của công an xã trong xử phạt về trật tự an toàn xã hội?

    Trong giai đoạn hiện nay, với sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực đời sống thì tình hình tội phạm cũng đang dần trở nên phức tạp. Trong công cuộc phòng chống tội phạm, giữ vững trật tự an toàn xã hội thì lực lượng Công an xã cũng đóng một vai trò quan trọng, bởi Công an xã cũng chính là lực lượng cơ sở, nắm bắt và tiếp cận thực tế nhất đối với các địa bàn, có sự tiếp xúc rất gần gũi với nhân dân, vì thế mà Công an xã có khả năng nắm bắt tình hình thực tế nhanh chóng và chính xác, có khả năng hỗ trợ tốt nhất đối với các lực lượng chuyên môn trong quá trình thực hiện việc điều tra, phòng chống tội phạm. Chắc hẳn công an xã là một lực lượng rất quen thuộc hiện nay nhưng mỗi chúng ta vẫn còn có rất nhiều thắc mắc về chủ thể này. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về thẩm quyền của công an xã trong xử phạt về trật tự an toàn xã hội.

    Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

    Căn cứ pháp lý:

    – Pháp lệnh Công an xã năm 2008.

    – Thông tư 12/2010/TT-BCA.

    – Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

    1.

    Chức năng của Công an xã:

    Công an xã được biết đến chính là Công an cấp cơ sở, đây cũng chính lực lượng giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở. Trong những năm qua, vấn đề xây dựng lực lượng Công an xã hiện đang ngày càng được Đảng, Nhà nước quan tâm.

    Công an xã, theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Công an xã năm 2008, chúng ta có thể hiểu chính là một trong những lực lượng có vai trò và ý nghĩa quan trọng và thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, và công an xã được xác định là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, là lực lượng cơ sở đóng vai trò nòng cốt trong việc thực hiện đấu tranh để có thể phòng chống tội phạm, giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội, bảo vệ an ninh Tổ Quốc trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh Công an xã năm 2008, Công an xã sẽ có các chức năng cơ bản như sau:

    – Công an xã có các chức năng tham mưu cho cấp chính quyền địa phương cấp xã (cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân cùng cấp) về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn toàn xã, nhằm mục đích để có thể đề ra được những chủ trương, chính sách, biện pháp phù hợp với nội dung bảo vệ an ninh trật tự trên địa bàn cả nước.

    – Công an xã có các chức năng quản lý về công tác an ninh – trật tự, phổ biến, nắm bắt và thực hiện các biện pháp phòng chống tội phạm; xác minh, tiếp cận và hỗ trợ điều tra các vi phạm pháp luật về an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.

    Như vậy, ta nhận thấy rằng, Công an xã là một trong số những lực lượng có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong công tác phòng, chống các đối tượng tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội.

    Xem thêm: Chức năng và nhiệm vụ của Công an xã, Trưởng công an xã

    2. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của công an xã:

    Theo quy định tại Điều 9 Pháp lệnh Công an xã năm 2008, được hướng dẫn bởi Chương 2 Thông tư 12/2010/TT-BCA, Công an xã sẽ có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn tiếp cận, nắm bắt tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn xã; đồng thời tiếp nhận các tin báo, tin tố giác về tội phạm; phân loại, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đồng thời, trên cơ sở đó, đề xuất những chủ trương, chính sách, biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

    – Công an xã là lực lượng nòng cốt trong việc xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, đôn đốc, vận động người dân thực hiện đúng các quy định về đấu tranh phòng chống tội phạm, chính sách pháp luật trên địa bàn.

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã, phối hợp thực hiện việc quản lý, giáo dục những đối tượng bị hình phạt quản chế, bị phạt cải tạo không giam giữ, người được hưởng án treo cư trú tại địa phương, quản lý người sau cai nghiện ma túy, người chấp hành án phạt tù hay người được đặc xá phải bị quản chế thêm.

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; thực hiện việc bảo vệ tài sản, tính mạng của tổ chức, cá nhân, đảm bảo an ninh trên địa bàn toàn xã.

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác trên địa bàn toàn xã; đồng thời giải quyết các thủ tục hành chính về cư trú như đăng ký tạm trú, đăng ký hộ khẩu, chuyển hộ khẩu và nhiều các thủ tục hành chính khác. Công an cấp xã có quyền được tiến hành kiểm tra hành chính và thực hiện việc tuần tra kiểm soát an ninh trong địa bàn xã phường, thị trấn

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn quản lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ; công an xã sẽ thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường; kiểm tra, quản lý an ninh trật tự đối với một số hoạt động kinh doanh có yêu cầu về quản lý trật tự trên địa bàn phạm vi xã theo sự phân cấp của cơ quan có thẩm quyền.

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn phối hợp bắt giữ người phạm tội bị bắt quả tang, kiểm tra, thu thập giấy tờ tùy thân, vũ khí, hung khí, tang vật trong vụ việc bắt quả tang; bảo vệ hiện trường, cấp cứu đối với các chủ thể là nạn nhân, điều tra sơ bộ, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh. Bên cạnh đó, công an xã sẽ tổ chức truy tìm, bắt các đối tượng là những người vi phạm pháp luật lẩn trốn trên địa bàn; và dẫn người bị bắt lên cơ quan công an cấp trên trực tiếp (cụ thể Công an quận, huyện).

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện việc huy động người, phương tiện trong trường hợp cấp thiết để nhằm mục đích thực hiện cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt đối với các chủ thể là người phạm tội bắt quả tang, người bị truy nã.

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Công an xã; lập hồ sơ để nhằm mục đích đưa ra đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn tham gia công tác tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân (ví dụ sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, tham gia công an nhân dân); diễn tập thực hiện các nội dung về an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai.

    – Công an xã sẽ có nhiệm vụ, quyền hạn được yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ phối hợp, cung cấp thông tin về các vấn đề cụ thể về an ninh quốc phòng.

    Cần lưu ý rằng việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã sẽ được thực hiện dưới sự điều hành, phân công của Trưởng công an xã.

    Ta nhận thấy răng, Công an xã là một cấp công an thuộc tổ chức của Công an nhân dân, Công an xã có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện việc bảo đảm an ninh, trật tự nói chung và có trách nhiệm quan trọng trong quá trình quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nói riêng ở địa bàn cơ sở. Để nhằm mục đích có thể đáp ứng yêu cầu thực tiễn cũng như bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao thì các cán bộ là công an xã cần phải luôn cố gắng, bên cạnh đó cũng sẽ cần tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự của công an xã.

    Xem thêm: Nhiệm vụ, quyền hạn của công an xã

    3. Thẩm quyền của công an xã trong xử phạt về trật tự an toàn xã hội:

    Theo Khoản 3 Điều Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình với nội dung cụ thể như sau:

    Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền sau đây:

    – Phạt cảnh cáo.

    – Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.

    – Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 3 Điều Điều 69 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

    – Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

    Theo quy định được nêu cụ thể bên trên, Trưởng Công an cấp xã chỉ có thẩm quyền xử phạt vi phạm với hình thức phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.