Tài sản chung của vợ chồng theo quy định mới nhất 2023
Mục Lục
Tài sản chung của vợ chồng theo quy định mới nhất 2023
Tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng là các khái niệm phát sinh trong quan hệ hôn nhân và nhận được rất nhiều sự quan tâm của các cặp vợ chồng. Việc xác định rõ đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân có ý nghĩ rất quan trọng đặc biệt khi hai bên muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân và phát sinh vấn đề phân chia tài sản.
1. Luật sư tư vấn về tài sản chung vợ chồng
– Trong quan hệ hôn nhân gia đình ngoài các vấn đề liên quan đến con cái, các vấn đề liên quan đến tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân cũng được các cặp vợ chồng rất quan tâm.
– Khái niệm tài sản chung của vợ chồng được quy định cụ thể trong luật hôn nhân và gia đình. Do vậy, để được xác định cụ thể đâu là tài sản chung, tài sản riêng theo quy định pháp luật bạn có thể liên liên hệ với công ty Luật Minh Gia để được đội ngũ luật sư, chuyên viên tư vấn giàu kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ tư vấn trường hợp cụ thể của mình.
2. Tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng được quy định về điều kiện hình thành, chiếm hữu định đoạt tài sản chung, quyền thừa kế tài sản chung và các nội dung khác được quy định cụ thể tại Luật số 52/2014/QH13 năm 2014 về hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:
Quy định về tài sản chung của vợ chồng
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
+ Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
+ Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
+ Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung vợ chồng
– Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
– Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sau đây.
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
– Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.
– Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài sản không được pháp luật công nhận.
Hậu quả chia tài sản chung của vợ chồng
Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thuộc sở hữu riêng của mỗi người; phần tài sản còn lại không chia vẫn thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Quyền thừa kế tài sản giữa vợ chồng
– Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế.
– Khi vợ hoặc chồng chết hoặc bị Toà án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thoả thuận cử người khác quản lý di sản.
– Trong trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định; nếu hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
—
3. Chia tài sản chung vợ chồng sau khi ly hôn có được không?
Câu hỏi:
Em và chồng kêt hôn năm 2015 đến 20xx mua đất và xây được một căn nhà. 8/20xx em đã ly hôn nhưng về tài sản để tự thoả thuận .nhưng đến nay vẫn chưa thoả thuận được. Em không giữ được bìa đỏ, nên đã gửi mẹ chồng em. Khi ly hôn bà không đồng ý giao lại và không đồng ý cho chia nhà.xin luật sư tư vấn giúp em!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
– Về tài sản chung vợ chồng
Theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
“Xem trích dẫn quy định về tài sản chung”
Căn cứ theo quy định trên, diện tích đất và căn nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp của 2 bạn. Do vậy, đây được xác định tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, tài sản chung vợ chồng khi ly hôn sẽ được chia đôi có tính đến yếu tố đóng góp của 2 bên bên vào việc tạo lập và duy trì khối tài sản chung.
– Giải quyết tranh chấp tài sản chung vợ chồng
Tuy nhiên, tại thời điểm gửi đơn xin ly hôn và thực hiện thủ tục ly hôn 2 bạn không có yêu cầu tòa chia tài sản chung nên tòa án không giải quyết vấn đề về tài sản. Trong trường hợp của bạn sau khi ly hôn các bên không thể tự thỏa thuận để phân chia tài sản chung, thì bạn có quyền gửi đơn yêu cầu chia tài sản đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết. Theo đó, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng bạn sẽ dựa trên nguyên tắc giải quyết tài sản chung chưa chia. Mỗi bên sẽ phải tự chứng minh quyền của mình trong khối tài sản đó.
—
4. Giải đáp vướng mắc về tài sản chung của vợ chồng
Câu hỏi:
Luật sư cho hỏi: Vợ chồng tôi có mảnh đất thuộc quyền sở hữu của chồng tôi trước hôn nhân. Trong thời kì hôn nhân vợ chồng tôi có xây đúc lên ngôi nhà 3 tấm. Nếu có giao dịch mua bán nhà thì có phải là tài sản chung hay không? Nhưng sau 10 năm bây giờ tôi mới làm thủ tục hoàn công. Tôi muốn hỏi nếu có giấy quyền sử dụng đất mới thì có tên cả hai vợ chồng hay không? Hay chỉ có tên của chồng tôi?
Trả lời:
Cảm ơn chị đã gửi thư tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, trường hợp của chị chúng tôi tư vấn như sau:
Thứ nhất, về vấn đề tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân gia đình 2014 về xác định tài sản chung vợ chồng như sau:
“Xem trích dẫn quy định pháp luật”
Theo thông tin bạn cung cấp thì ngôi nhà bạn dự định bán được xây dựng trong thời kì hôn nhân. Do đó, tài sản này là tài sản chung của 2 vợ chồng bạn
Thứ hai, về tài sản vợ chồng là quyền sử dụng đất
– Trường hợp 1: Nếu vợ chồng chị có thỏa thuận cho rằng quyền sử dụng đất là tài sản chung thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi tên cả hai vợ chồng anh chị
-Trường hợp 2: Hai vợ chồng anh chị không có thỏa thuận thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên sẽ chỉ ghi tên chồng chị. Do đây là tài sản mà chồng chị có được trước thời kì hôn nhân.
Trân trọng.