THỦ TỤC XIN GIẤY PHÉP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH MỚI NHẤT 2022

Câu hỏi:

Kính chào Văn phòng Luật sư Kết Nối, hiện tại tôi có nhu cầu xin giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành, tôi biết là đối với doanh nghiệp kinh doanh mảng này thì bắt buộc phải ký quỹ tại ngân hàng 1 khoản tiền để bảm đảm. Vậy theo quy định hiện nay thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm những gì, mức ký quỹ doanh nghiệp kinh doanh dịch vũ lữ hành là bao nhiêu? Văn bản nào quy định điều này? Rất mong nhận được phản hồi từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Văn phòng Luật sư Kết Nối. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

– Luật du lịch năm 2017

– Nghị định 168/2017/NĐ-CP

– Nghị định 94/2021/NĐ-CP

  1. Kinh doanh dịch vụ lữ hành là gì?

– Theo giải thích tại Luật du lịch: Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.

– Kinh doanh lữ hành nội địa là việc một doanh nghiệp được phép hoạt động cung cấp các tour du lịch, vận chuyển hành khách từ địa điểm du lịch này đến địa điểm du lịch khác trong lãnh thổ Việt Nam.

– Doanh nghiệp chỉ đăng ký kinh doanh lữ hành nội địa thì không được kinh doanh lữ hành quốc tế.

– Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế là việc doanh nghiệp được phép hoạt động cung cấp các tour du lịch, vận chuyển hành khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

  1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành

Theo quy định tại Điều 31 Luật du lịch 2017:

  1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
  2. a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
  3. b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
  4. c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
  5. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
  6. a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
  7. b) Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
  8. c) Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
  9. Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.

Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Như vậy, kinh doanh lữ hành là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải tuân theo quy định của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành. Trong đó ký quỹ là một trong những điều kiện bắt buộc. Tương ứng với mỗi loại hình dịch vụ lữ hành mà doanh nghiệp lựa chọn hoạt động thì có mức ký quỹ bắt buộc khác nhau.

  1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành

* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

– Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;

– Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;

– Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;

– Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.

* Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được quy định như sau:

– Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở;

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.

* Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

– Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;

– Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;

– Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.

– Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.

* Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như sau:

– Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.

  1. Quy định về ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành

Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định về mức ký quỹ như sau:

Điều 14. Mức ký quỹ và phương thức ký quỹ

  1. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
  2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
  3. a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;
  4. b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng;
  5. c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng.
  6. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19 lên ngành du lịch, nhiều doanh nghiệp lữ hành đã chấm dứt hoạt động, phá sản. Chính phủ đã đưa ra chính sách hỗ trợ và thu hút doanh nghiệp quay trở lại hoạt động dịch vụ lữ hành. Cụ thể, ngày 28/10/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 94/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 168/2017/NĐ-CP về mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành.

Theo đó, giảm 80% mức ký quỹ kinh doanh doanh dịch vụ lữ hành đến hết ngày 31/12/2023 so với trước đây, cụ thể:

– Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: 20 triệu đồng (trước đây là 100 triệu đồng);

– Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:

+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50 triệu đồng (trước đây là 250 triệu đồng);

+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100 triệu đồng (trước đây là 500 triệu đồng);

+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100 triệu đồng (trước đây là 500 triệu đồng).

Từ ngày 01/01/2024, mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP của Chính phủ.

Nghị định 94/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 28/10/2021.

  1. Thủ tục ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành

Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 168/2017/NĐ-CP, thủ tục ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành như sau:

–  Khi doanh nghiệp có yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản tại ngân hàng, ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ. Trên cơ sở hợp đồng ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện phong tỏa số tiền ký quỹ của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.

– Hợp đồng ký quỹ có các nội dung chính gồm:

+ Tên, địa chỉ, người đại diện của doanh nghiệp;

+ Tên, địa chỉ, người đại diện của ngân hàng;

+ Lý do nộp tiền ký quỹ; số tiền ký quỹ;

+ Lãi suất tiền gửi ký quỹ;

+ Trả lãi tiền gửi ký quỹ;

+ Sử dụng tiền ký quỹ;

+ Rút tiền ký quỹ;

+ Hoàn trả tiền ký quỹ;

+ Trách nhiệm của các bên liên quan và các thỏa thuận khác.

Sau khi phong tỏa số tiền ký quỹ, ngân hàng nhận ký quỹ cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp.

Các bước thực hiện ký quỹ tại ngân hàng

– Bước 1: Doanh nghiệp yêu cầu nộp tiền ký quỹ vào tài khoản ngân hàng.

– Bước 2: Ngân hàng nhận ký quỹ và doanh nghiệp thực hiện giao kết hợp đồng ký quỹ.

– Bước 3: Ngân hàng phong tỏa số tiền ký quỹ.

– Bước 4: Ngân hàng cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ.

Việc quản lý, sử dụng tiền ký quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định 168/2017/NĐ-CP. Cụ thể:

– Trong trường hợp khách du lịch bị chết, bị tai nạn, rủi ro, bị xâm hại tính mạng cần phải đưa về nơi cư trú hoặc điều trị khẩn cấp mà doanh nghiệp không có khả năng bố trí kinh phí để giải quyết kịp thời, doanh nghiệp gửi đề nghị giải tỏa tạm thời tiền ký quỹ đến cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành xem xét và đề nghị ngân hàng cho doanh nghiệp trích tài khoản tiền ký quỹ để sử dụng hoặc từ chối.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản tiền ký quỹ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành có trách nhiệm bổ sung số tiền ký quỹ đã sử dụng để bảo đảm mức ký quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện, ngân hàng gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

– Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị hoàn trả tiền ký quỹ đến ngân hàng trong những trường hợp sau đây:

+ Có thông báo bằng văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc doanh nghiệp không được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc thay đổi ngân hàng nhận ký quỹ;

+ Có văn bản của cơ quan cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành về việc hoàn trả tiền ký quỹ sau khi thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.

  1. Mẫu giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành

Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 168/2017/NĐ-CP