Sobitol là sản phẩm của phản ứng – Trung Tâm Ngoại Ngữ Gemma

Ct TRỞ VỀ THỜI KỲ THANH XUÂN LQVT KỶ NGUYÊN MỚI lớp3NLG 5p30s trên 40 tuổi (chưa học lớp3 KNM Ko tập

Ct TRỞ VỀ THỜI KỲ THANH XUÂN LQVT KỶ NGUYÊN MỚI lớp3NLG 5p30s trên 40 tuổi (chưa học lớp3 KNM Ko tập

Sobitol là sản phẩm của phản ứng

Câu hỏi: Sobitol là sản phẩm của phản ứng

A. Glucozơ phản ứng với AgNO. dung dịch3/NHỎ BÉ3.

B. Glucozơ phản ứng với H2xt Ni nung nóng.

C. lên men rượu etylic.

D. Glucozơ phản ứng với Cu (OH)2 ở nhiệt độ bình thường.

Câu trả lời:

Câu trả lời đúng: B. Glucozơ phản ứng với H2xt Ni nung nóng.

Giải thích:

Sobitol là một polyancol có công thức CHỈ2OH[CHOH]4CHỈ CÓ2OH; được hình thành do sự dẫn của khí H2 vào dung dịch glucozơ (hoặc fructozơ) đun nóng với xúc tác là Ni:

Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội đi tìm hiểu về sorbitol nhé.

1. Sorbitol là gì? Tính chất và công thức hóa học của Sorbitol

– Sorbitol, còn được gọi là đường đơn sorbitol với công thức hóa học C6H14O6. Sorbitol là một chất lỏng màu trắng, không mùi, vị ngọt và tan hoàn toàn trong nước và rượu.

Ngoài tên gọi sorbitol, hóa chất này còn có các tên gọi khác như glucohexitol, sorbat, sorbol, glucitol, hexa-alcol có khối lượng phân tử M = 182,17 đvC, có nhiệt độ nóng chảy 110 độ C.

Trong tự nhiên, sorbitol thường được chiết xuất từ trái cây và rau quả như ngô, bí ngô, táo, lê, mâm xôi, đào, mận khô, v.v.

– Trong công nghiệp, sorbitol được sản xuất từ glucozơ dưới tác dụng của quá trình hydro hóa ở nhiệt độ và áp suất cao, xúc tác Niken sẽ tạo thành Sorbitol.

– Ngoài ra, Sorbitol còn có tính khử, không lên men, kháng vi khuẩn tấn công rất tốt.

– Sorbitol có khả năng tạo phức với kim loại nặng, góp phần nâng cao khả năng bảo quản các sản phẩm béo.

2. Điều chế Sorbitol

một. Làm thế nào để chuẩn bị trong tự nhiên

Sorbitol được tìm thấy trong ngô, táo, lê, đào … Sorbitol ban đầu được phát hiện trong nước ép tươi của quả mọng núi (Sorbus aucuparia) vào năm 1872. Ngoài ra, sorbitol được tìm thấy trong một số loại trái cây khô và có thể góp phần làm giảm tác dụng nhuận tràng.

Vì vậy, trong tự nhiên, sorbitol thường được chiết xuất trong trái cây và rau quả như ngô, bí ngô, táo, lê, mâm xôi, đào, mận khô, v.v.

b. Làm thế nào để chuẩn bị trong ngành công nghiệp

Sorbitol được tạo ra từ glucozơ dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao, được hiđro hoá với niken (Ni), nói ngắn gọn là glucozơ được hiđro hoá với xúc tác Ni tạo thành Sorbitol.

3. Ứng dụng của Sorbitol

một. Trong ngành công nghiệp

Sorbitol có vai trò quan trọng là chất ổn định, chất chống oxy hóa, chất giữ ẩm, chất nhũ hóa,… nên được sử dụng trong sản xuất sơn và các hợp chất polyme như chất ổn định và chất chống oxy hóa. , nhựa dùng trong đúc, chất tẩy rửa, chất kết dính, da, vải, dệt, điện hóa, giấy …

b. Sorbitol được sử dụng như một chất tạo bọt

Sorbitol là một dạng chất thay thế đường. Sorbitol có tới 60% độ ngọt của đường mía. Sorbitol còn được gọi là chất làm ngọt dinh dưỡng vì nó cung cấp năng lượng khẩu phần là 2,6kcal mỗi gam so với mức trung bình là 4kcal hoặc 17cal tương đương đối với carbohydrate. Sorbitol được tìm thấy trong các loại thực phẩm như bạc hà, xi-rô trị ho và kẹo cao su không đường.

c. Sorbitol được sử dụng trong thực phẩm

– CŨ6H14O6 Nó được coi là phụ gia thực phẩm phổ biến nhất hiện nay. Đây là chất thuộc nhóm phụ gia tạo vị ngọt được phép sử dụng trong thực phẩm với liều lượng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Không chỉ vậy, Sorbitol còn có tác dụng dưỡng ẩm và tạo độ bóng cho thực phẩm.

– CŨ6H14O6 Có vị ngọt như đường mía khoảng 60% với vị ngọt mát, có thể dùng trong bánh kẹo, thực phẩm và bánh sô cô la để tránh thực phẩm bị khô và cứng bởi độ ẩm với độ ổn định tốt.

Mặt khác, chúng giúp lưu giữ hương thơm lâu và không bị bay hơi. Ngoài ra, sorbitol còn được dùng trong sản xuất thuốc lá, dùng để chống đứt sợi thuốc lá và làm chất làm mềm thuốc lá nhai.

Một đặc điểm nổi bật của sorbitol là có vị ngọt nhưng hấp thu chậm nên không làm tăng insulin như đường và sẽ không gây sâu răng, được dùng trong bánh kẹo ít calo và trong nhiều loại thực phẩm khác và cũng được dùng trong nhiều loại thực phẩm. Dùng để giải độc gan, làm trắng thịt, cá trong chế biến.

– Làm giảm điểm đông cứng của kem, giúp kem mềm hơn.

Ngoài tác dụng thay thế chất ngọt, đường trong thực phẩm, khử đường, Sorbitol còn được dùng làm chất giữ ẩm trong bánh quy và các loại thực phẩm có độ ẩm thấp như trái cây và bơ, đậu phộng.

Trong nướng, chất này hoạt động giống như một chất làm dẻo, giúp làm chậm quá trình cháy.

d. Ứng dụng trong phòng thí nghiệm

– Sorbitol được sử dụng trong nuôi cấy vi khuẩn để phân biệt Escherichia coli O157: H7 với hầu hết các chủng E.coli.

Sorbitol đã được xác định là một chất trung gian hóa học có khả năng quan trọng để sản xuất nhiên liệu từ các nguồn sinh khối, có thể được sử dụng làm nhiên liệu sinh học.

d. Sorbitol được sử dụng trong mỹ phẩm

Thành phần Sorbitol đã được FDA chứng nhận và kiểm định về độ an toàn khi đưa vào ngành mỹ phẩm. Và được kết luận là hoàn toàn tốt cho da, hơn hết là mang lại nhiều lợi ích cho da.

Sorbitol được sử dụng để giữ ẩm cho da, làm cho da mềm mại và mịn màng, được sử dụng như một chất ổn định, vì vậy nó được sử dụng trong gel, kem dưỡng da và đặc biệt là kem đánh răng …

– Mặt khác, hương thơm được lưu giữ và không bị bay hơi.

e. Sorbitol được dùng làm thuốc nhuận tràng

Sorbitol có thể được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng thông qua hỗn dịch uống hoặc thuốc xổ. Cũng như các loại rượu đường khác, giảm đau dạ dày khi dùng các sản phẩm có chứa sorbitol.

Sorbitol có tác dụng nhuận tràng bằng cách kéo nước vào ruột già, do đó kích thích nhu động ruột.

Sorbitol đã được xác nhận là an toàn cho người cao tuổi, mặc dù vậy vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Sorbitol cũng có thể được sử dụng trong các trường hợp khác không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

f. Sorbitol được sử dụng trong y tế

– Dùng làm tá dược trong sản xuất thuốc chứa vitamin C, thuốc bổ và thuốc uống.

Điều trị tăng kali máu cũng sử dụng sorbitol và nhựa polystyrence sulfonnate trao đổi ion.

– Sorbitol có tác dụng ổn định dung dịch huyền phù trong sản xuất y tế và đối với người bị bệnh tiểu đường Sorbitol có tác dụng rất tốt.

Sorbitol cũng được sử dụng trong sản xuất viên nang, viên nang mềm để bảo quản thuốc dạng lỏng.

Ngoài ra, sorbitol còn được dùng trong sản xuất thuốc lá, dùng để chống đứt sợi thuốc lá và làm chất làm mềm thuốc lá nhai.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Sobitol là sản phẩm của phản ứng

Video về Sobitol là sản phẩm của phản ứng

Wiki về Sobitol là sản phẩm của phản ứng

Sobitol là sản phẩm của phản ứng

Sobitol là sản phẩm của phản ứng -

Câu hỏi: Sobitol là sản phẩm của phản ứng

A. Glucozơ phản ứng với AgNO. dung dịch3/NHỎ BÉ3.

B. Glucozơ phản ứng với H2xt Ni nung nóng.

C. lên men rượu etylic.

D. Glucozơ phản ứng với Cu (OH)2 ở nhiệt độ bình thường.

Câu trả lời:

Câu trả lời đúng: B. Glucozơ phản ứng với H2xt Ni nung nóng.

Giải thích:

Sobitol là một polyancol có công thức CHỈ2OH[CHOH]4CHỈ CÓ2OH; được hình thành do sự dẫn của khí H2 vào dung dịch glucozơ (hoặc fructozơ) đun nóng với xúc tác là Ni:

Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội đi tìm hiểu về sorbitol nhé.

1. Sorbitol là gì? Tính chất và công thức hóa học của Sorbitol

– Sorbitol, còn được gọi là đường đơn sorbitol với công thức hóa học C6H14O6. Sorbitol là một chất lỏng màu trắng, không mùi, vị ngọt và tan hoàn toàn trong nước và rượu.

Ngoài tên gọi sorbitol, hóa chất này còn có các tên gọi khác như glucohexitol, sorbat, sorbol, glucitol, hexa-alcol có khối lượng phân tử M = 182,17 đvC, có nhiệt độ nóng chảy 110 độ C.

Trong tự nhiên, sorbitol thường được chiết xuất từ trái cây và rau quả như ngô, bí ngô, táo, lê, mâm xôi, đào, mận khô, v.v.

– Trong công nghiệp, sorbitol được sản xuất từ glucozơ dưới tác dụng của quá trình hydro hóa ở nhiệt độ và áp suất cao, xúc tác Niken sẽ tạo thành Sorbitol.

– Ngoài ra, Sorbitol còn có tính khử, không lên men, kháng vi khuẩn tấn công rất tốt.

– Sorbitol có khả năng tạo phức với kim loại nặng, góp phần nâng cao khả năng bảo quản các sản phẩm béo.

2. Điều chế Sorbitol

một. Làm thế nào để chuẩn bị trong tự nhiên

Sorbitol được tìm thấy trong ngô, táo, lê, đào … Sorbitol ban đầu được phát hiện trong nước ép tươi của quả mọng núi (Sorbus aucuparia) vào năm 1872. Ngoài ra, sorbitol được tìm thấy trong một số loại trái cây khô và có thể góp phần làm giảm tác dụng nhuận tràng.

Vì vậy, trong tự nhiên, sorbitol thường được chiết xuất trong trái cây và rau quả như ngô, bí ngô, táo, lê, mâm xôi, đào, mận khô, v.v.

b. Làm thế nào để chuẩn bị trong ngành công nghiệp

Sorbitol được tạo ra từ glucozơ dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao, được hiđro hoá với niken (Ni), nói ngắn gọn là glucozơ được hiđro hoá với xúc tác Ni tạo thành Sorbitol.

3. Ứng dụng của Sorbitol

một. Trong ngành công nghiệp

Sorbitol có vai trò quan trọng là chất ổn định, chất chống oxy hóa, chất giữ ẩm, chất nhũ hóa,… nên được sử dụng trong sản xuất sơn và các hợp chất polyme như chất ổn định và chất chống oxy hóa. , nhựa dùng trong đúc, chất tẩy rửa, chất kết dính, da, vải, dệt, điện hóa, giấy …

b. Sorbitol được sử dụng như một chất tạo bọt

Sorbitol là một dạng chất thay thế đường. Sorbitol có tới 60% độ ngọt của đường mía. Sorbitol còn được gọi là chất làm ngọt dinh dưỡng vì nó cung cấp năng lượng khẩu phần là 2,6kcal mỗi gam so với mức trung bình là 4kcal hoặc 17cal tương đương đối với carbohydrate. Sorbitol được tìm thấy trong các loại thực phẩm như bạc hà, xi-rô trị ho và kẹo cao su không đường.

c. Sorbitol được sử dụng trong thực phẩm

– CŨ6H14O6 Nó được coi là phụ gia thực phẩm phổ biến nhất hiện nay. Đây là chất thuộc nhóm phụ gia tạo vị ngọt được phép sử dụng trong thực phẩm với liều lượng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Không chỉ vậy, Sorbitol còn có tác dụng dưỡng ẩm và tạo độ bóng cho thực phẩm.

– CŨ6H14O6 Có vị ngọt như đường mía khoảng 60% với vị ngọt mát, có thể dùng trong bánh kẹo, thực phẩm và bánh sô cô la để tránh thực phẩm bị khô và cứng bởi độ ẩm với độ ổn định tốt.

Mặt khác, chúng giúp lưu giữ hương thơm lâu và không bị bay hơi. Ngoài ra, sorbitol còn được dùng trong sản xuất thuốc lá, dùng để chống đứt sợi thuốc lá và làm chất làm mềm thuốc lá nhai.

Một đặc điểm nổi bật của sorbitol là có vị ngọt nhưng hấp thu chậm nên không làm tăng insulin như đường và sẽ không gây sâu răng, được dùng trong bánh kẹo ít calo và trong nhiều loại thực phẩm khác và cũng được dùng trong nhiều loại thực phẩm. Dùng để giải độc gan, làm trắng thịt, cá trong chế biến.

– Làm giảm điểm đông cứng của kem, giúp kem mềm hơn.

Ngoài tác dụng thay thế chất ngọt, đường trong thực phẩm, khử đường, Sorbitol còn được dùng làm chất giữ ẩm trong bánh quy và các loại thực phẩm có độ ẩm thấp như trái cây và bơ, đậu phộng.

Trong nướng, chất này hoạt động giống như một chất làm dẻo, giúp làm chậm quá trình cháy.

d. Ứng dụng trong phòng thí nghiệm

– Sorbitol được sử dụng trong nuôi cấy vi khuẩn để phân biệt Escherichia coli O157: H7 với hầu hết các chủng E.coli.

Sorbitol đã được xác định là một chất trung gian hóa học có khả năng quan trọng để sản xuất nhiên liệu từ các nguồn sinh khối, có thể được sử dụng làm nhiên liệu sinh học.

d. Sorbitol được sử dụng trong mỹ phẩm

Thành phần Sorbitol đã được FDA chứng nhận và kiểm định về độ an toàn khi đưa vào ngành mỹ phẩm. Và được kết luận là hoàn toàn tốt cho da, hơn hết là mang lại nhiều lợi ích cho da.

Sorbitol được sử dụng để giữ ẩm cho da, làm cho da mềm mại và mịn màng, được sử dụng như một chất ổn định, vì vậy nó được sử dụng trong gel, kem dưỡng da và đặc biệt là kem đánh răng …

– Mặt khác, hương thơm được lưu giữ và không bị bay hơi.

e. Sorbitol được dùng làm thuốc nhuận tràng

Sorbitol có thể được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng thông qua hỗn dịch uống hoặc thuốc xổ. Cũng như các loại rượu đường khác, giảm đau dạ dày khi dùng các sản phẩm có chứa sorbitol.

Sorbitol có tác dụng nhuận tràng bằng cách kéo nước vào ruột già, do đó kích thích nhu động ruột.

Sorbitol đã được xác nhận là an toàn cho người cao tuổi, mặc dù vậy vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Sorbitol cũng có thể được sử dụng trong các trường hợp khác không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

f. Sorbitol được sử dụng trong y tế

– Dùng làm tá dược trong sản xuất thuốc chứa vitamin C, thuốc bổ và thuốc uống.

Điều trị tăng kali máu cũng sử dụng sorbitol và nhựa polystyrence sulfonnate trao đổi ion.

– Sorbitol có tác dụng ổn định dung dịch huyền phù trong sản xuất y tế và đối với người bị bệnh tiểu đường Sorbitol có tác dụng rất tốt.

Sorbitol cũng được sử dụng trong sản xuất viên nang, viên nang mềm để bảo quản thuốc dạng lỏng.

Ngoài ra, sorbitol còn được dùng trong sản xuất thuốc lá, dùng để chống đứt sợi thuốc lá và làm chất làm mềm thuốc lá nhai.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12

[rule_{ruleNumber}]

Câu hỏi: Sobitol là sản phẩm của phản ứng

A. Glucozơ phản ứng với AgNO. dung dịch3/NHỎ BÉ3.

B. Glucozơ phản ứng với H2xt Ni nung nóng.

C. lên men rượu etylic.

D. Glucozơ phản ứng với Cu (OH)2 ở nhiệt độ bình thường.

Câu trả lời:

Câu trả lời đúng: B. Glucozơ phản ứng với H2xt Ni nung nóng.

Giải thích:

Sobitol là một polyancol có công thức CHỈ2OH[CHOH]4CHỈ CÓ2OH; được hình thành do sự dẫn của khí H2 vào dung dịch glucozơ (hoặc fructozơ) đun nóng với xúc tác là Ni:

Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội đi tìm hiểu về sorbitol nhé.

1. Sorbitol là gì? Tính chất và công thức hóa học của Sorbitol

– Sorbitol, còn được gọi là đường đơn sorbitol với công thức hóa học C6H14O6. Sorbitol là một chất lỏng màu trắng, không mùi, vị ngọt và tan hoàn toàn trong nước và rượu.

Ngoài tên gọi sorbitol, hóa chất này còn có các tên gọi khác như glucohexitol, sorbat, sorbol, glucitol, hexa-alcol có khối lượng phân tử M = 182,17 đvC, có nhiệt độ nóng chảy 110 độ C.

Trong tự nhiên, sorbitol thường được chiết xuất từ trái cây và rau quả như ngô, bí ngô, táo, lê, mâm xôi, đào, mận khô, v.v.

– Trong công nghiệp, sorbitol được sản xuất từ glucozơ dưới tác dụng của quá trình hydro hóa ở nhiệt độ và áp suất cao, xúc tác Niken sẽ tạo thành Sorbitol.

– Ngoài ra, Sorbitol còn có tính khử, không lên men, kháng vi khuẩn tấn công rất tốt.

– Sorbitol có khả năng tạo phức với kim loại nặng, góp phần nâng cao khả năng bảo quản các sản phẩm béo.

2. Điều chế Sorbitol

một. Làm thế nào để chuẩn bị trong tự nhiên

Sorbitol được tìm thấy trong ngô, táo, lê, đào … Sorbitol ban đầu được phát hiện trong nước ép tươi của quả mọng núi (Sorbus aucuparia) vào năm 1872. Ngoài ra, sorbitol được tìm thấy trong một số loại trái cây khô và có thể góp phần làm giảm tác dụng nhuận tràng.

Vì vậy, trong tự nhiên, sorbitol thường được chiết xuất trong trái cây và rau quả như ngô, bí ngô, táo, lê, mâm xôi, đào, mận khô, v.v.

b. Làm thế nào để chuẩn bị trong ngành công nghiệp

Sorbitol được tạo ra từ glucozơ dưới tác dụng của nhiệt độ và áp suất cao, được hiđro hoá với niken (Ni), nói ngắn gọn là glucozơ được hiđro hoá với xúc tác Ni tạo thành Sorbitol.

3. Ứng dụng của Sorbitol

một. Trong ngành công nghiệp

Sorbitol có vai trò quan trọng là chất ổn định, chất chống oxy hóa, chất giữ ẩm, chất nhũ hóa,… nên được sử dụng trong sản xuất sơn và các hợp chất polyme như chất ổn định và chất chống oxy hóa. , nhựa dùng trong đúc, chất tẩy rửa, chất kết dính, da, vải, dệt, điện hóa, giấy …

b. Sorbitol được sử dụng như một chất tạo bọt

Sorbitol là một dạng chất thay thế đường. Sorbitol có tới 60% độ ngọt của đường mía. Sorbitol còn được gọi là chất làm ngọt dinh dưỡng vì nó cung cấp năng lượng khẩu phần là 2,6kcal mỗi gam so với mức trung bình là 4kcal hoặc 17cal tương đương đối với carbohydrate. Sorbitol được tìm thấy trong các loại thực phẩm như bạc hà, xi-rô trị ho và kẹo cao su không đường.

c. Sorbitol được sử dụng trong thực phẩm

– CŨ6H14O6 Nó được coi là phụ gia thực phẩm phổ biến nhất hiện nay. Đây là chất thuộc nhóm phụ gia tạo vị ngọt được phép sử dụng trong thực phẩm với liều lượng cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Không chỉ vậy, Sorbitol còn có tác dụng dưỡng ẩm và tạo độ bóng cho thực phẩm.

– CŨ6H14O6 Có vị ngọt như đường mía khoảng 60% với vị ngọt mát, có thể dùng trong bánh kẹo, thực phẩm và bánh sô cô la để tránh thực phẩm bị khô và cứng bởi độ ẩm với độ ổn định tốt.

Mặt khác, chúng giúp lưu giữ hương thơm lâu và không bị bay hơi. Ngoài ra, sorbitol còn được dùng trong sản xuất thuốc lá, dùng để chống đứt sợi thuốc lá và làm chất làm mềm thuốc lá nhai.

Một đặc điểm nổi bật của sorbitol là có vị ngọt nhưng hấp thu chậm nên không làm tăng insulin như đường và sẽ không gây sâu răng, được dùng trong bánh kẹo ít calo và trong nhiều loại thực phẩm khác và cũng được dùng trong nhiều loại thực phẩm. Dùng để giải độc gan, làm trắng thịt, cá trong chế biến.

– Làm giảm điểm đông cứng của kem, giúp kem mềm hơn.

Ngoài tác dụng thay thế chất ngọt, đường trong thực phẩm, khử đường, Sorbitol còn được dùng làm chất giữ ẩm trong bánh quy và các loại thực phẩm có độ ẩm thấp như trái cây và bơ, đậu phộng.

Trong nướng, chất này hoạt động giống như một chất làm dẻo, giúp làm chậm quá trình cháy.

d. Ứng dụng trong phòng thí nghiệm

– Sorbitol được sử dụng trong nuôi cấy vi khuẩn để phân biệt Escherichia coli O157: H7 với hầu hết các chủng E.coli.

Sorbitol đã được xác định là một chất trung gian hóa học có khả năng quan trọng để sản xuất nhiên liệu từ các nguồn sinh khối, có thể được sử dụng làm nhiên liệu sinh học.

d. Sorbitol được sử dụng trong mỹ phẩm

Thành phần Sorbitol đã được FDA chứng nhận và kiểm định về độ an toàn khi đưa vào ngành mỹ phẩm. Và được kết luận là hoàn toàn tốt cho da, hơn hết là mang lại nhiều lợi ích cho da.

Sorbitol được sử dụng để giữ ẩm cho da, làm cho da mềm mại và mịn màng, được sử dụng như một chất ổn định, vì vậy nó được sử dụng trong gel, kem dưỡng da và đặc biệt là kem đánh răng …

– Mặt khác, hương thơm được lưu giữ và không bị bay hơi.

e. Sorbitol được dùng làm thuốc nhuận tràng

Sorbitol có thể được sử dụng như một loại thuốc nhuận tràng thông qua hỗn dịch uống hoặc thuốc xổ. Cũng như các loại rượu đường khác, giảm đau dạ dày khi dùng các sản phẩm có chứa sorbitol.

Sorbitol có tác dụng nhuận tràng bằng cách kéo nước vào ruột già, do đó kích thích nhu động ruột.

Sorbitol đã được xác nhận là an toàn cho người cao tuổi, mặc dù vậy vẫn nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

Sorbitol cũng có thể được sử dụng trong các trường hợp khác không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

f. Sorbitol được sử dụng trong y tế

– Dùng làm tá dược trong sản xuất thuốc chứa vitamin C, thuốc bổ và thuốc uống.

Điều trị tăng kali máu cũng sử dụng sorbitol và nhựa polystyrence sulfonnate trao đổi ion.

– Sorbitol có tác dụng ổn định dung dịch huyền phù trong sản xuất y tế và đối với người bị bệnh tiểu đường Sorbitol có tác dụng rất tốt.

Sorbitol cũng được sử dụng trong sản xuất viên nang, viên nang mềm để bảo quản thuốc dạng lỏng.

Ngoài ra, sorbitol còn được dùng trong sản xuất thuốc lá, dùng để chống đứt sợi thuốc lá và làm chất làm mềm thuốc lá nhai.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12

Bạn thấy bài viết Sobitol là sản phẩm của phản ứng có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Sobitol là sản phẩm của phản ứng bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Sobitol #là #sản #phẩm #của #phản #ứng