So sánh các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp mới

Theo Luật Doanh nghiệp 2020, có 5 loại hình công ty tại Việt Nam là công ty cổ phần, công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm và ưu nhược điểm riêng. Trong bài viết này, Quang Minh sẽ so sánh các loại hình doanh nghiệp theo các tiêu chí cơ bản nhất. Qua đó, bạn có cái nhìn bao quát và toàn diện để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp nhất với nhu cầu và định hướng phát triển của bản thân.

Để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp, chủ đầu tư cần hiểu rõ đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp. Để làm sáng tỏ sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp hiện nay tại Việt Nam, bảng so sánh các loại hình doanh nghiệp dưới đây sẽ dựa trên 10 tiêu chí quan trọng:

  1. Chủ sở hữu của doanh nghiệp 

  2. Số lượng thành viên hay cổ đông tham gia góp vốn

  3. Về tư cách pháp nhân của doanh nghiệp 

  4. Về vốn điều lệ của doanh nghiệp 

  5. Về trách nhiệm đối với nghĩa vụ tài sản 

  6. Khả năng thu hút và huy động nguồn vốn

  7. Khả năng chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

  8. Quyền quyết định đối với các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp

  9. Về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 

  10. Xét về mức độ phổ biến của các loại hình công ty

So sánh các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp mớiSo sánh các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp mới

Chủ sở hữu của doanh nghiệp

Tiêu chí đầu tiên thường được sử dụng khi so sánh các loại hình doanh nghiệp là chủ sở hữu của doanh nghiệp gồm những ai. 

  • Đối với công ty TNHH 1 thành viên, chủ sở hữu chỉ có duy nhất 1 cá nhân hoặc tổ chức.

  • Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, có thể có nhiều cá nhân hoặc tổ chức đồng chủ sở hữu. Chủ sở hữu tối thiểu là 2 và tối đa không quá 50 thành viên.

  • Với công ty cổ phần, chủ sở hữu được xem là cổ đông của công ty, có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Số cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa.

  • Đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu là cá nhân, được gọi là thành viên hợp danh với ít nhất 2 thành viên hợp danh và có thể có các thành viên góp vốn khác.  

  • Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân chỉ có một cá nhân duy nhất. 

So sánh các loại hình doanh nghiệp còn lại, tổ chức không được làm chủ sở hữu của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân là một hạn chế của 2 loại hình doanh nghiệp này. 

 Số lượng thành viên, cổ đông tham gia góp vốn 

  • Công ty TNHH 1 thành viên: chỉ có 1 thành viên duy nhất, có thể là cá nhân hoặc tổ chức tham gia góp vốn thành lập doanh nghiệp.

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: tối thiểu gồm 2 và tối đa là 50 thành viên là cá nhân hoặc tổ chức. 

  • Công ty cổ phần: Cổ đông tham gia góp vốn tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng, có thể là cá nhân hoặc tổ chức.  

  • Công ty hợp danh: tối thiểu 2 thành viên hợp danh là cá nhân và có thể có thêm các thành viên góp vốn khác, không bị giới hạn số lượng tối đa thành viên góp vốn vào công ty.

  • Doanh nghiệp tư nhân: thành viên góp vốn duy nhất là cá nhân, gọi là chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân.

Như vậy, doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH 1 thành viên chỉ có 1 thành viên góp vốn. Trong khi đó, công ty cổ phần, công TNHH 2 thành viên trở lên và công ty hợp danh gồm nhiều thành viên tham gia góp vốn để thành lập hay phát triển doanh nghiệp. Vì thế, chúng ta cân nhắc lựa chọn loại hình doanh nghiệp tùy vào nhu cầu và điều kiện huy động vốn để mở rộng kinh doanh. 

các loại hình doanh nghiệpcác loại hình doanh nghiệp

 Về tư cách pháp nhân

So sánh các loại hình doanh nghiệp về tư cách pháp nhân, chỉ doanh nghiệp tư nhân là loại hình không có tư cách pháp nhân.

Vậy, tư cách pháp nhân có ưu điểm gì? Đặc điểm của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân như sau:

  • Có sự phân tách về tài sản giữa doanh nghiệp và cá nhân. 

  • Thành viên sẽ được nhân danh doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp. Chẳng hạn như ký kết các hợp đồng, quản lý doanh nghiệp,…

  • Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được quyền tham gia khởi kiện. Hoặc yêu cầu tòa án giải quyết các vụ việc tranh chấp thương mại xảy ra với các pháp nhân khác.

Trong khi đó, doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân, sẽ gặp bất lợi trong việc:

  • Không có sự tách biệt về tài sản giữa cá nhân và công ty. Chủ sở hữu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp và giải quyết các vấn đề tài chính của doanh nghiệp với toàn bộ tài sản của cá nhân.

  • Trong mối quan hệ về tố tụng, doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân không được nhân danh chính mình với tư cách độc lập, mà tham gia với tư cách tham gia là chủ doanh nghiệp.

Về vốn điều lệ của doanh nghiệp

Tương tự như nội dung ở mục trên, vì không có tư cách pháp nhân, nên tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản của chủ doanh nghiệp là một. Do đó, vốn điều lệ của doanh nghiệp tư nhân được xem là toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp. Trong khi đó, vốn điều lệ khi so sánh các loại hình doanh nghiệp còn lại sẽ là tổng số vốn góp của các thành viên hay cổ đông tham gia.

Đối với trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản 

  • Trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp được đánh giá là có chế độ chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản cao nhất. Chế độ chịu trách nhiệm của hoạt động kinh doanh bằng toàn bộ tài sản mang lại rủi ro khá cao cho chủ doanh nghiệp.

  • Đối với công ty TNHH và công ty cổ phần. Thành viên hay cổ đông tham gia góp vốn vào công ty TNHH và công ty cổ phần chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các nghĩa vụ tài sản trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Do đó, điều này mang đến rủi ro thấp cho các thành viên, cổ đông khi góp vốn vào doanh nghiệp.

  • Đối với công ty hợp danh. Riêng với loại hình công ty hợp danh, chế độ trách nhiệm tài sản được kết hợp và phân chia cụ thể như sau: Các thành viên hợp danh sẽ có chế độ chịu trách nhiệm đối với hoạt động của công ty bằng toàn bộ tài sản cá nhân. Trong khi đó, các thành viên góp vốn khác chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn dựa trên phạm vi số vốn tham gia đóng góp. Vì thế, công ty hợp danh thường khó thu hút tham gia góp vốn thành lập công ty của các thành viên hợp danh.

 Khả năng thu hút và huy động nguồn vốn 

Đánh giá về khả năng huy động nguồn vốn khi so sánh các loại hình doanh nghiệp, người ta thường dựa vào 3 yếu tố vào giai đoạn thành lập:

  • Số lượng thành viên được quyền tham gia góp vốn.

  • Khả năng huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu.

  • Khả năng thuận tiện trong việc chuyển nhượng vốn.

Dựa vào các tiêu chí này thì khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp được xếp như sau:

  • Công ty cổ phần được đánh giá là loại hình doanh nghiệp có khả năng huy động vốn cao và linh hoạt nhất. Bởi: đây là loại hình công ty duy nhất có quyền phát hành và chào bán các loại cổ phiếu, trái phiếu thông qua sàn giao dịch chứng khoán. Số lượng cổ đông góp vốn không giới hạn con số tối đa. Ngoài ra, thủ tục chuyển nhượng cổ phần diễn ra khá đơn giản và nhanh gọn.

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên xếp ở vị trí số 2. Loại hình doanh nghiệp này có thể huy động vốn từ 2 đến tối đa 50 thành viên. Có khả năng chuyển nhượng 1 phần vốn góp cho các cá nhân hay tổ chức khác. Tuy nhiên, phải ưu tiên chuyển nhượng vốn cho các thành viên trong công ty trước khi có nhu cầu.

  • Vị trí thứ 3 về khả năng huy động vốn là công ty hợp danh. Bởi, công ty hợp danh có thể huy động vốn từ thành viên công ty hoặc từ thành viên mới và không hạn chế số lượng thành viên tối đa. Các thành viên công ty cũng có thể chuyển nhượng vốn của mình cho người khác. Tuy vậy, thành viên hợp danh phải được sự chấp thuận của các thành viên còn lại nếu muốn chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức khác.

  • Tiếp theo là công ty TNHH 1 thành viên vì loại hình công ty này chỉ có thể huy động thêm vốn từ chủ sở hữu hoặc chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác.

  • Cuối cùng, khả năng huy động của doanh nghiệp tư nhân cực thấp. Nguồn vốn được huy động từ chính chủ doanh nghiệp và không có khả năng huy động vốn từ bên ngoài. Doanh nghiệp cũng không được phát hành chứng khoán và không được bán phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác.

Khả năng chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

  • Công ty TNHH 1 thành viên: Nếu chủ sở hữu đồng ý chấp thuận cho cá nhân hay tổ chức khác cùng tham gia góp vốn thì công ty TNHH 1 thành viên phải chuyển đổi thành loại hình công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.

  • Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Nếu sau khi thành lập, công ty TNHH 2 thành viên trở lên có nhiều hơn 50 thành viên góp vốn thì phải chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần. Nếu số lượng thành viên góp vốn chỉ còn 1 thì bắt buộc chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên.

  • Đối với công ty cổ phần, nếu số cổ đông giảm xuống còn 2, mà công ty không huy động được thêm cổ đông mới góp vốn thì phải chuyển đổi thành công ty TNHH 2 thành viên. Nếu số cổ đông giảm xuống còn 1 thì phải chuyển thành công ty TNHH 1 thành viên.

  • Trong khi đó, doanh nghiệp tư nhân, có thể chuyển thành công ty cổ phần, công ty TNHH 1 thành viên, 2 thành viên trở lên, hoặc công ty hợp danh.

  • Công ty hợp danh không được quyền chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp nào khác.

Quyền quyết định đối với các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp 

  • Đối với công ty cổ phần: Đại hội đồng cổ đông có quyền lực cao nhất nhưng hội đồng quản trị là cơ quan trực tiếp điều hành và quản lý doanh nghiệp. Do đó, phần lớn các quyết định về quản lý công ty và cơ cấu tổ chức, hoạt động kinh doanh… đều được hội đồng quản trị quyết định.

  • Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên: Quyền quyết định cao nhất ở hội đồng thành viên. Do đó, hội đồng thành viên thông qua các quyết định liên quan tới quản lý công ty và cơ cấu tổ chức, các chiến lược kinh doanh,… Giám đốc hay tổng giám đốc chỉ có quyền tham gia điều hành những hoạt động kinh doanh của công ty. Người này có trách nhiệm báo cáo với hội đồng thành viên và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

  • Đối với công ty hợp danh: Tất cả các công việc kinh doanh của công ty được hội đồng thành viên quyết định. Tuy vậy, mọi quyết định đều phải được đa số thành viên hợp danh mới được thông qua, với tỷ lệ ¾ hoặc ⅔ thành viên hợp danh tán thành.

  • các loại hình doanh nghiệp khác, chủ sở hữu của công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân lại có toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

    Đối với công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân: so sánhkhác, chủ sở hữu của công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân lại có toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Về cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 

  • Công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức phức tạp nhất, đặc biệt là những doanh nghiệp đã được niêm yết trên sàn chứng khoán. Ở những công ty cổ phần này, số lượng cổ đông rất lớn và liên tục thay đổi nên công tác điều hành, quản lý gặp nhiều khó khăn.

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức tương đối đơn giản. Hầu hết các thành viên đều biết đến nhau nên việc điều hành, quản lý không quá phức tạp.

  • Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 1 thành viên và doanh nghiệp tư nhân đơn giản và gọn nhẹ nhất. Thông thường thì chủ sở hữu là giám đốc trực tiếp và có các phòng ban chức năng tham gia hoạt động kinh doanh.

các loại hình doanh nghiệpcác loại hình doanh nghiệp

Xét về mức độ phổ biến của các loại hình công ty

  • Công ty TNHH 1 thành viên được xem là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất vì cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ điều hành và quản lý, thích hợp với mô hình kinh doanh vừa và nhỏ. 

  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên xếp ở vị trí thứ 2 về mức độ phổ biến. Loại hình doanh nghiệp cũng được nhiều người lựa chọn khi có nhu cầu cùng bạn bè, đối tác góp vốn kinh doanh.

  • Công ty cổ phần xếp ở vị trí tiếp theo về mức độ phổ biến. Do cơ cấu tổ chức được yêu cầu chặt chẽ, loại hình này thường được lựa chọn để thành lập và triển khai kinh doanh đối với những ngành nghề đòi hỏi nguồn vốn huy động cao. 

  • Cuối cùng là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Đây là hai loại hình doanh nghiệp ít được lựa chọn để triển khai kinh doanh nhất bởi tính rủi ro cao và khả năng huy động vốn thấp. 

Những câu hỏi thường gặp khi so sánh các loại hình doanh nghiệp 

Tại Việt Nam hiện nay, có mấy loại hình doanh nghiệp?

Theo luật doanh nghiệp năm 2020, tại Việt Nam hiện có 5 loại hình doanh nghiệp bao gồm: công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.

So sánh các loại hình doanh nghiệp thì những doanh nghiệp nào không có tư cách pháp nhân?

Trong 5 loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp tư nhân là loại hình không có tư cách pháp nhân. Nghĩa là, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của mình.

Loại hình doanh nghiệp nào có quyền phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán?

Chỉ có duy nhất công ty cổ phần là được quyền phát hành và chào bán các loại cổ phiếu, trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán.

Loại hình doanh nghiệp nào được lựa chọn thành lập nhiều nhất?

Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc điểm và ưu thế khác nhau. Thực tế thì công ty TNHH 1 thành viên là loại hình được lựa chọn khi thành lập nhiều nhất vì cơ cấu tổ chức đơn giản, gọn nhẹ và dễ điều hành, quản lý.

Qua bài viết trên đây, Quang Minh đã phác thảo tổng quát và so sánh các loại hình doanh nghiệp qua 10 tiêu chí cụ thể. Nếu bạn còn băn khoăn khi lựa chọn loại hình doanh nghiệp và cần được tư vấn về những nội dung khác, hãy liên hệ với Quang Minh để được hỗ trợ ngay nhé!

Quang Minh là đơn vị dịch vụ thành lập công ty tại TPHCM đã có hơn 10 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực luật doanh nghiệp, tư vấn thủ tục đăng ký kinh doanh. 

Hãy liên hệ với chúng tôi qua các kênh sau đây để nhận được sự tư vấn thành lập công ty và các ưu đãi tốt nhất và nhanh chóng nhất:

Bài viết mà bạn cần tham khảo thêm về các loại hình doanh nghiệp:

Các loại hình doanh nghiệp nhà nước hiện nay
Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không theo luật hiện hành?

Đánh giá:

5
4
3
2
1
0

4,9/5 (59 Bình chọn)