Sao Thất Sát
Sao Thất Sát
Sao Thất Sát thuộc Nam Đẩu Tinh (Dương Kim) – là sao Tướng Tinh, hóa khí là Quyền Tinh chủ về uy quyền, cô độc hà khắc
Miếu = Dần, Thân, Tý, Ngọ
Vượng = Tỵ, Hợi
Đắc = Sửu, Mùi
Hãm = Thìn, Tuất, Mão, Dậu
Tính chất = Can đảm, nóng nảy, vui giận thất thường nhưng quân tử.
Sát gặp Tuần, Triệt, Không, Kiếp = Bình thường
Sát gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa Hãm = Giảm thọ, giảm tài lộc
Sát Hãm = Hung bạo gây tai họa
Sát ở cung an Thân = Giảm thọ, yểu.
Sát hội Xương ngộ Triệt = Đôi mắt bé nhỏ.
I.Ý nghĩa hình dáng tướng mạo của sao Thất Sát
Thất Sát Miếu Vượng Đắc : Dung mạo uy nghi, ánh mắt sắc bén, động tác nhanh nhẹn, giọng nói to, thân hình nở nang/ đẫy đà, cao, nhiều lông, râu.
Thất Sát Hãm : thì hơi cao nhưng thô xấu, da xấu/ đen dòn, mặt thường có vết, mắt to sáng/ lồi.
Nữ nhi thì xương lông mày hơi nhô lên, vàng tai nổi, ngũ quan đoan chính, dung mạo đáng yêu.
II. Ý nghĩa tính tình của sao Thất Sát
Sát Miếu Vượng Đắc = Sự can đảm, uy dũng, oai phong, tính cương nghị, nóng nảy, hiếu thắng, thông minh, có mưu trí, tài quyền biến, anh hùng, nhiều người tin phục.
Sát Hãm = Tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy, gian xảo, độc ác, liều lĩnh, hung dữ, hay nói khoác lác.
Thất Sát chú ý thương tích, ngoại thương/ phổi.
Sát Hãm ở cung Dần và cung Thân gặp Tuần Triệt = Tính trầm ngâm ít nói, tính tình lúc vui, lúc sầu, ngẩn ngơ khờ khạo, bôn ba, lao khổ, hung họa.
Thất sát ở Sửu hoặc ở Mùi, cung Thiên di ắt là Thiên phủ, chủ về bề ngoài cứng rắn mà bên trong giầu tình cảm, phần lớn hay buồn bã không duyên cớ, dễ mủi lòng.
Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả
Thất Sát hóa khí là quyền tinh nên chủ thô bạo, tính tình bất nhất lúc vui, lúc buồn, lại nóng nảy, làm việc gì cũng muốn chóng xong. Mọi biểu hiện tình cảm đều có thể biểu hiện ra bên ngoài. Cuộc đời chủ về cô độc, phần nhiều không có tri kỷ. Thích làm việc lớn, thường thích làm việc độc lập, 1 mình, hành động theo tình cảm của mình mà không lường đến hậu quả, có lúc lại lập dị khác người. Có thể độc lập mà phát triển, sáng lập sự nghiệp mới 1 cách bất ngờ.
Độc lập mạo hiểm, có ý chí phấn đấu, có khí khái anh hùng, thích cạnh tranh, có quyết đoán, có hoài bão, có tầm nhìn xa, để ý đến đại cục.
III. Ý nghĩa công danh, tài lộc phúc thọ của Thất Sát
Thất Sát ở Dần Thân Được hưởng phú quý, nhất là đối với 4 tuổi Giáp Canh Đinh Kỷ. các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.
Sát Hãm tại cung Mão hay cung Dậu = Ứng hợp với tuổi Ất Tân nên đc hưởng phú quý, tuổi thọ gia tăng
Thất Sát và Kình Dương tại cung Ngọ = Chết vì đao súng, không toàn thây (nhất Bính, Mậu) Ngoại lệ tuổi Giáp, Kỷ= Bậc cái thế, đại anh hùng.
Thất Sát và Liêm Trinh tại cung Sửu hay cung Mùi = Người anh hùng, trí dũng có tài thao lược, can đảm (nhất tuổi Âm Nam, Ất Mậu Kỷ, tuổi can đảm, thao lược) nhưng hay gặp tai nạn nơi đường xá, xe cộ, gươm súng (lộ thượng mai thi). Ở Mùi gặp Lộc = Phú quý (nhất tuổi Mùi, Thân)
Sát Miếu Vượng Đắc : hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi vê tác chiến. Đàn bà thì tài giỏi can trường, đảm lược, được phú quý. Tuy nhiên Sát là sao nam nhi nên không mấy tương hợp với nữ nhi nên dù đắc địa cũng gặp nhiều cảm trở/ bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng …vv).
Sát nếu gặp sao xấu nhất là Sát tinh thì Thất Sát đắc địa thì cần chú ý nhiều bệnh tật/ tai nạn khủng khiếp vì súng đạn/ bớt bớ hình tù/ giàu sang không bền/ giàu sang không thọ.
Tóm lại dù Miếu Vượng Đắc Thất Sát không đảm bảo công danh, tài lộc, phúc thọ dồi dào/ lâu dài/ vẹn toàn. Nếu gặp phải hung tinh khác thì còn tăng mức độ xấu lên. Đặc tính của Sát là uy dũng nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.
Thất Sát Hãm thì chủ bất lợi về công danh tài lộc, phúc thọ (như cô độc, khốn khó, phiêu bạt nơi xa quê hương, bệnh nan y, bị ngục tù, bị tai nạn khủng khiếp, yểu tử…) nhất là gặp thêm các sát tinh/ hung tinh thì tính chất càng tăng nặng.
Thất Sát không ưa gặp Xương Khúc, Nếu gặp cần có Khôi Việt hay Tả Hữu đi kèm hay hội chiếu
IV. Luận về sao Thất Sát
Thất Sát thuộc Nam đẩu tinh, (Dương Kim) là Tướng tinh là chủ soái trong quân, nhận lệnh trực tiếp từ quân vương, hóa khí thành quyền, quyền lực càng lớn.
Thất sát chủ về hành động một mình, đơn phương độc mã, có tính “cứng rắn và hình khắc” nên không ưa Văn xương, Văn khúc, khí chất hai bên không hợp, để tương hợp văn tinh và võ tinh, cần có điều kiện, đó là khi có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng thời hội hợp.
Thất sát hội với Văn xương, Văn khúc, mà không tụ hội thêm với Tả Hữu/ Khôi Việt thì chủ về càng thông minh thì càng độc đoán, không chịu nghe ý kiến của người khác, mệnh cách thường tự gây ra trắc trở cho bản thân.
Người có Thất sát thủ mệnh, có đặc điểm là thiết thực, không nịnh bợ, không chần chừ, dứt khoát không lần nữa, không cẩu thả. Khi Thất sát hội với các sao quá mạnh, như gặp Hỏa tinh Linh tinh, thì mệnh cách dễ chuốc lấy oán hận, nếu hội với Địa không Địa kiếp thường cảm thấy tâm hồn trống rỗng, sinh hoạt xã giao ít hợp quần.
Thất sát gặp các sao Sát, Kị Hình, càng làm mạnh thêm tính “cứng rắn và hình khắc” của nó, do đó cũng làm mệnh cách thường gặp cảnh ngộ gian nan.
Bất kể là nhập cách hay không nhập cách, người có Thất sát độc tọa thủ mệnh, cuộc đời sẽ gặp nhiều sóng gió, trắc trở; dù có chính diệu khác đồng độ, ắt cũng phải trải qua một thời kỳ khốn khó, nếu gặp Sát tinh tụ hội thì khốn khó trắc trở càng nặng hơn, chủ về phá tán gẫy đổ. Cho nên cần phải “hành động thiết thực” để giữ vững hiện trạng, không nên đầu cơ may rủi. Nếu gặp Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt, Lộc tồn, Hóa Lộc, chủ về cuộc đời sẽ được bạn bè hiệp trợ và trợ lực, nhờ đó mà vượt qua ải khốn khó.
Thất sát cũng ưa gặp sao Lộc, ưa nhất là gặp Phá quân Hóa Lộc, chủ về đời người trải qua một lần chuyển biến quan trọng mà được phú quý, kế đến là Tham lang Hóa Lộc, cũng có thể được vinh hoa nhưng không được lâu dài, Vũ khúc Hóa Lộc cũng tốt nhưng là cách kém hơn.
V. Thất sát đối với Lục Sát tinh (Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp)
Thất sát gặp Sát tinh, Thì Thất sát không nên gặp thêm tứ Sát và không, kiếp
Thất Sát gặp 4 Sát Tinh Kình Đà Hỏa Linh chủ chết trận
Thất sát kị gặp Hỏa Linh, nhất là đi cùng có Kình Dương. “Kình dương Linh tinh” là xấu nhất; có thêm các sao chủ Thiên hình, hao, hư phá dễ chủ về phạm pháp hình sự.
Thất sát Miếu Vượng Đắc, gặp tổ hợp “Kình dương Hỏa tinh” thì còn được, chỉ chủ về lực kích phát, đời người không ngừng trắc trở, nhưng cũng nhờ đó mà có tiến bộ.
Nhưng thất sát gặp “Kình dương Linh tinh”, lại chủ về lụn bại dần dần, Sát ở hãm địa thì càng nặng, còn chủ về không có duyên với lục thân, cuộc đời ít được trợ lực.
Thất sát kị gặp Kình dương Đà la, cũng không ưa gặp sao Tuyệt và không ưa ở vị trí hãm địa.
Thất sát có Kình Đà hội hợp, trên đất Tuyệt thì chủ về cuộc đời nhiều âu lo, nạn tai, bệnh tật. Hơn nữa, kết cấu tinh hệ kiểu này có cách cục không cao, chỉ thích hợp theo ngành công nghệ, khoa học kỹ thuật hoặc những nghề chuyên nghiệp thông thường.Thất Sát hãm địa cổ nhân nói chỉ nên dùng tay nghề khéo để mưu sinh
Gặp tinh trạng này, rất nên gặp các sao “Văn xương, Văn khúc, Long trì, Phượng các, Thiên tài” chủ về làm tăng thêm thông minh tài trí trong nghề nghiệp.
Nếu gặp Sát tinh thì nên theo Võ nghiệp hoặc những nghề nghiệp có “sát khí”, tức chọn những nghề dính dáng đến kim loại, công cụ bén nhọn để mưu sinh.
Nhưng nếu gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hội chiếu, lại có Tả phụ Hữu bật hoặc Thiên khôi Thiên việt đồng độ hay hội hợp, thì lại chủ về có địa vị cao trong xã hội.
“Thất sát Liêm trinh” đồng độ ở cung Mệnh hoặc cung Thiên di, kỵ gặp Kình Đà và Hóa Kị, chủ về đi xa có chuyện bất trắc. gặp Vũ khúc Hóa Kị và Liêm trinh Hóa Kị thì càng nghiệm. Thất sát có Phá quân, Liêm trinh hội hợp, cũng chủ về tai nạn giao thông.
Cung Mệnh Thất sát mà cung Lưu niên, Đại hạn gặp Sát tinh cũng chủ về không Cát tường
Thất Sát Quan Phù có Lưu Kình dương chủ về xa quê hương
Thất sát đến cung Thân hay cung Mệnh, gặp lưu niên Kình dương Đà la, chủ về tai họa tổn thương
Thất sát gặp Kình dương và Linh tinh có lưu niên Bạch hổ, chủ về bị tai kiếp ở biên cương
Thất sát ở mệnh có sao Kình dương của niên hạn chiếu, người sinh năm Ngọ an ở Mão hoặc Dậu, chủ về hung (kết cấu Kình Đà trùng điệp).
VI. Thất Sát tọa ở cung Phúc đức
Đối với nữ mệnh chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu, ngoài việc chủ về người phụ nữ giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định, tuy nhiên đều chủ bất lợi về tình cảm, hồn nhân gia đình. Nhất là Thất Sát hãm địa thì tính chất xấu ảnh hưởng nhiều hơn
Thất sát có đặc tính trôi nổi, hiếu động, cổ nhân cho rằng không thích hợp với nữ mệnh, ngày nay vẫn có người nệ cổ cho rằng “Nữ mệnh Thất sát độc tọa ở Phúc đức ắt sẽ thấp hèn”. Khi cung Phúc đức ở Tý hoặc ở Ngọ có Thất sát độc tọa, cung Mệnh ắt sẽ là tinh hệ “Tử vi Thiên tướng”, cổ nhân cho rằng tinh hệ này có tính chất “vô tình vô nghĩa”, thêm vào cung Phúc đức có Thất sát độc tọa mang tính “hiếu động trôi nổi”, và cổ nhân lập thuyết cho rằng, không thích hợp với nữ mệnh. Ở xã hội hiện đại, chủ về không chịu an phận thủ thường với hoàn cảnh đang sống, mà thường tìm cơ hội thay đổi để thỏa với nhu cầu. Tính cách này thường phản ánh ở cung Sự nghiệp, không nhất định ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân.
Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Dần hoặc ở Thân, cung Mệnh ắt là “Liêm trinh Thiên tướng” ở Tý hoặc ở Ngọ, còn cung Phu là Tham lang và cung Sự nghiệp là Vũ khúc, với mệnh bàn cấu tạo theo cách này, các sao đều bất lợi về tình cảm, do đó cổ nhân cho rằng đây là mệnh “xướng kĩ, tỳ thiếp”, bởi vì thời cổ đại, “xướng kĩ, tỳ thiếp” thường ứng với loại nữ giới hay đùa giỡn với tình cảm. Xã hội ngày nay, tình cảm xung động nhất thời của con người, cũng như những tình cảm giao động của nữ mệnh, không hẳn là nhân tố quyết định đổ vỡ hạnh phúc gia đình.
Nếu Thất sát độc tọa cung Phúc đức ở Thìn hoặc ở Tuất, thì cung Mệnh ắt sẽ là “Vũ khúc Thiên tướng ở Dần hoặc ở Thân, cổ nhân cho rằng “Vũ khúc là sao cô quả” nên bất lợi về hôn nhân. Trên thực tế, nữ mệnh có mệnh cách loại này, sở trường mạnh nhất là “cơ trí”. Thời cổ đại, phụ nữ phải lo lắng chăm sóc gia đình, luôn ở trong nhà, “cơ trí” không có đất dụng võ, mà thường phát triển biến thái thành tính “ngầm hại nhau bằng kế mọn”, đương nhiên không thể kết luận là mệnh cách tốt. Xã hội hiện đại, chế độ đại gia đình đã không tồn tại, người phụ nữ có sự nghiệp của riêng mình, người có mệnh cách loại này, ngoài việc giỏi giang biết chăm lo gia đình, còn giỏi việc giữ tiền và sử dụng đồng tiền, không chỉ nghĩ tới bản thân mà sự nghiệp cũng có phát triển nhất định.
Sao Thất Sát