Quy trình kỹ thuật canh tác cây bơ ghép

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình này quy định các yêu cầu kỹ thuật về trồng, chăm sóc; phòng trừ sâu bệnh hại; thu hoạch và bảo quản cây bơ ghép sản xuất tại Lâm Đồng.

2. Đối tượng áp dụng: Quy trình này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất cây bơ ghép trên địa bàn Lâm Đồng.

 

3. Mục tiêu kinh tế kỹ thuật: Thời kỳ kiến thiết cơ bản: 4 năm. Năng suất trái bình quân trong giai đoạn kinh doanh khoảng 20-25 tấn/ha.

II.  ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU VỀ ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH:

1. Đặc điểm: Bơ là loại trái cây nhiệt đới điển hình, ngon, bổ dưỡng chỉ trồng được ở một số vùng chuyên biệt ở nước ta. Lâm Đồng có điều kiện sinh thái thuận lợi để trồng loại cây ăn quả này, bơ chủ yếu để ăn tươi, quả bơ không ngọt, không chua, không thơm, chỉ có vị béo. Chất béo trong quả bơ rất dễ tiêu, có thể hấp thu tới 92,8%.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:

– Độ cao: Cây bơ có nguồn gốc ở các xứ nhiệt đới Trung Mỹ phân bố ở độ cao dưới 2.700m so với mặt nước biển, càng lên cao cây càng chậm ra hoa kết quả, phẩm chất quả bơ thay đổi theo khí hậu và độ cao của các vùng khác nhau. Lâm Đồng là vùng trồng bơ rất tốt.

– Nhiệt độ: Thích hợp từ 12-28oC, cây bơ có thể chịu nhiệt độ lạnh -7oC, thậm chí -10oC. Các giống bơ Mexico chịu lạnh tốt nhất còn các giống Antilles chịu lạnh kém nhất nên được trồng nhiều ở các nước thuộc vùng nhiệt đới. Biên độ nhiệt độ ngày đêm cũng có tác động rõ nét đến sinh trưởng và phát triển của cây, đặc biệt sự phát dục của hoa. Nhiệt độ ban đêm là 15-200C và ban ngày là 200C, thích hợp cho sự phát triển hoa, tăng trưởng của ống phấn và sinh trưởng các giai đoạn phôi.

– Ẩm độ: Cây bơ không yêu cầu ẩm độ cao, nhưng không phải là cây của vùng khô hạn, cây bơ chỉ sinh trưởng phát triển tốt nơi nào có lượng mưa đầy đủ lượng mưa tối thích cho cả năm là 1.000-1.500mm, độ ẩm 80-85%. Đặc biệt lúc trổ hoa và tượng trái cần ẩm độ cao, nhưng gặp trời mưa dầm, mưa to thì quá trình thụ phấn không bình thường vì nước mưa sẽ cuốn trôi hạt phấn, hoa sẽ rụng nhiều. Ngoài ra sự khô hạn cũng gây bất lợi cho quá trình hình thành trái, làm rụng quả non nhiều. Hầu hết các giống bơ đều nhạy cảm với điều kiện dư thừa nước, độ ẩm cao, thoát nước kém.

– Đất đai: Có thể trồng bơ trên nhiều loại đất khác nhau đất sét pha cát, đất pha sét, đất thịt nặng, phù hợp nhất là đất phải thông thoáng, dễ thoát nước, giàu chất hữu cơ, có mạch nước ngầm sâu hơn 2m, pH thích hợp 5-7, bơ không ưa đất quá chua hoặc quá kiềm. Ở những đất có pH quá cao, nhiều yếu tố kim loại bị giữ lại trong đất làm cây không hấp thu được. Cây bơ mọc tốt hơn ở đất trung tính hay kiềm so với đất chua trung bình hay rất chua.

III. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC

1. Giống bơ:

Tiêu chuẩn cây giống xuất vườn: Tuổi cây làm gốc ghép đạt 4-6 tháng, đường kính gốc đo dưới vết ghép khoảng 2cm từ 0,9-1,5cm có thân và cổ rễ thẳng, vỏ không bị xây sát; cây có nhiều hơn 2 cành; có trên 2 tầng lá, các lá ngọn đã trưởng thành, xanh tốt; chiều cao cây giống (đo từ mặt bầu đến đỉnh chồi của cành cao nhất) > 60cm; vết ghép đã liền và tiếp hợp tốt; bộ rễ phát triển tốt, có nhiều rễ tơ phân bố đều trong bầu ươm, rễ cọc không cong vẹo; huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10-15 ngày; không biểu hiện sâu, bệnh.

Cây bơ ghép (lấy chồi của những cây bơ có năng suất cao, chất lượng tốt, hình dạng quả đẹp, ghép lên cây bơ được ươm từ hạt), chồi ghép được lấy từ các cây bơ đầu dòng đã được công nhận.

2. Kỹ thuật trồng: Chọn đất thoát nước tốt, làm đất và đào hố trước khi trồng 3-4 tháng để đất kịp ải. Đào hố theo quy cách: 60x60x60cm.

Thời vụ trồng tốt nhất là vào đầu mùa mưa từ tháng 6- tháng 8 dương lịch.

Trồng cây dùng dao cắt quanh bầu, bóc bịch nhẹ nhàng, đặt cây giữa hố lấp đất ngang mặt bầu và nhận chặt đất xung quanh, tránh vỡ bầu.

Xen canh: Trồng thuần những năm đầu mới trồng khi cây bơ chưa tỏa tán rộng, có thể trồng xen các cây họ đậu; trồng xen trong các vườn cây công nghiệp nhằm làm cây che bóng kết hợp tăng thu nhập trên đơn vị diện tích nhưng không nên trồng xen cà chua, khoai tây vì nấm Verticilium có thể lan truyền cho cây bơ.

3. Kỹ thuật chăm sóc: Sau trồng một tháng, kiểm tra cây chết, cây yếu để trồng dặm, tưới đủ ẩm cho cây, làm sạch cỏ gốc, tủ cỏ khô quanh gốc để giữ ẩm. Giai đoạn còn nhỏ, bộ rễ bơ ăn cạn, vấn đề tưới nước giữ ẩm và phủ gốc là cần thiết để hạn chế cây bơ bị chết do nóng khô vào mùa nắng nhất là những vườn bơ trồng bằng cây ghép. Tốt nhất nên tưới phun và lưu ý không nên tưới quá đẫm vào bồn gốc. Thời kỳ kinh doanh cần tưới đủ nước để cây sinh trưởng và phát triển khỏe; nhất là tháng 11-12 cần tưới để cây tăng khả năng ra hoa và kết quả.

– Bón phân:

Bảng tổng hợp lượng phân bón qua các thời kỳ sinh trưởng của cây bơ.

Thời kỳ bón

Lượng nguyên chất/năm (kg/cây)

Số lần bón/năm

Hữu cơ

N

P2O5

K2O

KTCB

0,1

0,1

0,1

Bón 3 lần

Thời kỳ kinh doanh (> 5 tuổi)

30-50

0,5

0,25

0,5

Bón 3 lần

Lượng phân nguyên chất trên qui thành phân thương phẩm như sau

Thời kỳ bón

Lượng thương phẩm/năm (kg/cây)

Số lần bón/năm

Hữu cơ

Urê

Lân super

KCl

KTCB

0,2

0,6

0,2

Bón 3 lần

Thời kỳ kinh doanh (> 5 tuổi)

30-50

1,1

1,6

0,8

Bón 3 lần

Bón phân lót: Dùng phân chuồng huoai đã xử lý, bón lót 15-30 kg/hố, kết hợp với 0,5-1 kg phân lân và 0,5 kg vôi đảo đều trước trồng 10-15 ngày.

Mật độ và khoảng cách trồng thuần: Khoảng cách 7 x 8m, mật độ 178 cây/ ha (trồng xen trong vườn cây công nghiệp mật độ khoảng 80-100 cây/ha).

a. Thời kỳ kiến thiết cơ bản: Bón N:P:K theo tỷ lệ 1:1:1.

Cách bón: Đào sâu 10-15 cm, cách gốc 30-40 cm, rải phân đều và lấp đất kỹ, tưới đủ ẩm cho cây. Hàng năm bón bổ sung phân hữu cơ hoai.

Trong 4 năm đầu, lượng phân chia 3 lần bón/1 năm:

Hạng mục

Ure

Lân super

Kali

Thời gian bón

Lần 1

30%

60g

100%

600g

40%

80g

Tháng 4

Lần 2

30%

60g

20%

40g

Tháng 7

Lần 3

40%

80g

40%

80g

Tháng 10

b. Thời kỳ kinh doanh: Từ năm thứ  5 trở đi phân vô cơ bón 3 lần/năm, bón  N:P:K theo tỷ lệ 2:1:2 và phân hữu cơ vào sau vụ thu hoạch. Tùy theo tình hình sinh trưởng và năng suất của cây mà ta bón lượng phân cho phù hợp hàng năm.

Hạng mục

Ure

Lân super

Kali

Thời gian bón

Lần 1

45%

500g

50%

800g

50%

400g

Tháng 10-12

Lần 2

30%

60g

50%

800g

Tháng 4-5

Lần 3

25%

270g

50%

400g

Tháng 9-10

Bón lần 1 thêm phân chuồng hoai từ 30-50 kg.

– Đốn tỉa tạo tán: Tiến hành từ nhỏ đối với những giống cây cao để tạo dáng cây không cao quá 6 mét và cành tỏa đều về các phía (những cành khỏe mọc đều ra các hướng nhằm tạo bộ cành khung). Việc cắt xén cành khô, cành nhỏ yếu cũng phải được thực hiện sau thu hoạch nhằm tạo sự thông thoáng, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt và ngăn ngừa không cho sâu bệnh lây nhiễm.

IV. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI:

A. Sâu hại chính và biện pháp phòng trừ:

1. Sâu cuốn lá (Gracilaria percicae Busk)

– Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Bướm thường đẻ trứng trên lá mới ra, trứng nở thành sâu và lớn dần lên theo lá, nhưng thông thường nhất là sâu nhả tơ cuốn lá lại để làm tổ. Sâu dài 10mm, màu xanh và có những lằn đen ngang không rõ rệt. Trưởng thành sâu làm nhộng trong các tổ lá, sau 5-7 ngày rồi vũ hóa.

– Biện pháp phòng trừ: Nếu có điều kiện trước khi phun thuốc nên dỡ bỏ các tổ lá do sâu cuốn lại để tăng hiệu lực của thuốc. Dùng các loại thuốc Sherzol, Pyrinex 20EC, Bulldock 025EC phun ướt đều tán lá.

2. Sâu cắn lá: Có rất nhiều loài, có hai loài đã được định danh là Seirarctiaecho và Feltia subterrania F.

– Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Sâu ăn trụi lá làm chết cây con và làm giảm sức tăng trưởng cây lớn. Có thể tìm thấy sâu trên lá, trên cành hoặc vỏ thân cây. Ban ngày, sâu ẩn nấp dưới gốc cây, đêm đến bò ra phá hại.

– Biện pháp phòng trừ: Tương tự như phòng trừ sâu cuốn lá

3. Rầy bông (Pseudococcuscitri Risse)

– Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Rầy thường xuất hiện vào mùa mưa, chích hút nhựa lá và đọt non, quả non làm cây giảm sức tăng trưởng.

– Biện pháp phòng trừ: Sử dụng các loại thuốc trong danh mục đăng ký trừ rầy bông tham khảo trên các loại cây ăn trái khác như sầu riêng hoặc xoài gồm Eagle 5EC, Emaben 2EC; Emasuper 1.9EC; Golnitor 10EC; Map winner…

B. Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ:

1. Bệnh thối rễ: (Phytophthora cinnamoni)

– Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Những chân đất có độ giữ ẩm cao, nấm xâm nhập làm hư rễ chính (rễ cọc), sau đó nấm lan tràn phá hủy cả bộ rễ làm cây chết rụi. Cây bị bệnh có tán lá xơ xác, lá đổi sang màu xanh nhạt rồi rụng. Cành chết dần từ ngọn xuống thân chính. Đặc biệt với cây con trong giai đoạn vườn ươm rất dễ bị nhiễm bệnh và gây chết hàng loạt.

– Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại Aliete + Validacin tỷ lệ 1:1 với lượng 100g/200 lít nước tưới cho dung dịch thuốc thấm đều đất (4-5lít/cây). Phát hiện kịp thời những vết thối trên thân, cạo sạch và quét sulfate đồng – vôi đặc. Khi cây chết vì bệnh, nên đào và hủy bỏ để bệnh không lan tràn.

2. Bệnh đốm lá (Cerocospora  purpurea)

– Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Bệnh hại lá và trái, nấm bệnh xuất hiện rải rác trên lá, có hình dạng và kích thước gần giống nhau, hình có góc cạnh hoặc hơi tròn, màu nâu. Những đốm này có thể liên kết với nhau tạo thành mảng. Trên trái bệnh tạo nên những mụn lồi cỡ 5mm, có màu nâu nhạt đến nâu đậm. Trái bị bệnh mất giá trị. Bệnh tồn tại trên lá già, bào tử nấm phát tán khi có điều kiện thích hợp.

– Biện pháp phòng trừ: Phun dung dịch Boocđô để phòng bệnh vào đầu mùa mưa, khi phát hiện bệnh sử dụng các loại thuốc có hoạt chất như Thiophanate-Methy (Topsin), Difenoconazole (Tiltsuper, Soore), Cholorothalonil (Daconil), … phun ướt đều tán lá với liều lượng sử dụng theo khuyến cáo của trên bao bì.

3. Bệnh khô cành (Colletotrichum cloeospriodes)

– Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Nấm xâm nhập vào trên cành làm tắc nghẽn và phá hủy các mạch li be dẫn đến cành khô và chết. Trên trái đã già, gần chín, nấm thường xâm nhập vào những chỗ do trái cọ sát hoặc bị thương tích hay do côn trùng chích hút, ăn vỏ quả làm cho trái bị nhũn thường ở phần cuối trái.

– Biện pháp phòng trừ: Phun dung dịch Boocđô để phòng bệnh vào đầu mùa mưa, khi phát hiện bệnh sử dụng các loại thuốc như Propineb (Antracol), Carbendazim (Carbendazim; Appencarb super, Bavistin),…để phòng trừ bệnh.

4. Bệnh héo rũ (Verticillium albo – atrum)

– Đặc điểm và triệu chứng gây hại: Cây bị nhiễm nấm thường đột nhiên bị héo lá trên một phần cây hoặc khắp cây. Lá bị chết rất nhanh, chuyển thành vàng nhưng rất khó rụng. Nếu lột vỏ của cành hoặc rễ cây đã chết sẽ thấy những đường sọc màu nâu ở phần tiếp giáp vỏ và gỗ. Nấm tồn tại trong đất và gây hại ở bất kỳ tuổi nào của cây. Cây bệnh có thể chết luôn hoặc sống trở lại, đối với những cây bị bệnh một phần thì phần bệnh không thể cho trái trong vòng 1 hoặc 2 năm.

– Biện pháp phòng trừ: Phun thuốc hoặc tưới dung dịch Boocđô để phòng bệnh vào đầu mùa mưa, dùng Aliete tưới hoặc quét lên các vùng thân, rễ bị bệnh, cắt xén kỹ khi cây vừa có triệu chứng bệnh, sau khi cây bị bệnh phục hồi cắt bỏ những nhánh nhỏ đã bị chết.

* Khuyến cáo: Hiện nay, Danh mục thuốc Bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam không có thuốc đăng ký phòng trừ dịch hại trên cây bơ. Vì vậy các loại thuốc khuyến cáo phòng trừ các dịch hại trên chỉ để tham khảo sử dụng, trước khi dùng trên diện rộng phải thử nghiệm trên diện tích nhỏ nếu không có ảnh hưởng xấu mới triển khai áp dụng để tránh gây thiệt hại cho sản xuất.

V. THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN:

1.Thu hoạch: Căn cứ vào sự đổi màu của vỏ quả hoặc cầm quả lắc nhẹ nghe tiếng va đập của hạt vào thành quả là thu được.

Người trồng bơ thường chờ đến khi có vài quả rụng thì tiến hành hái hết cây, chỉ để lại những quả bơ non còn nhỏ (vỏ còn xanh). Phương pháp này đơn giản dễ áp dụng, thu hoạch bằng sào hoặc rọ, hạn chế leo trực tiếp lên cây để thu hái. Chú ý lúc hái không làm đứt cuống, trầy dập để quả bảo quản được lâu hơn.

2. Bảo quản: Trái bơ có thể bảo quản lạnh hoặc nhiệt độ thường, các giống bơ có thể bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 7-120C, ẩm độ từ 85-90%. Ở nhiệt độ 200C  quả bơ chín sau 6-10 ngày, ở nhiệt độ 25 -27 0C trái chín sau 5-7 ngày.