Quy định pháp luật về kết hôn
Quy định pháp luật về kết hôn
Kết hôn không phải là một khái niệm xa lạ với bất cứ ai. Kết hôn được coi như là kết quả của một tình yêu đẹp. Kết hôn theo ngôn ngữ pháp lý được hiểu là việc nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
1. Tư vấn về quy định pháp luật về kết hôn
Pháp luật quy định khi có đủ các điều kiện nhất định thì nam nữ mới được kết hôn và được Nhà nước công nhận là hôn nhân hợp pháp. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ pháp luật và hiểu hết các điều kiện để có thể kết hôn hợp pháp. Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về kết hôn, bạn hãy liên hệ tới Luật Minh Gia bằng cách gửi câu hỏi tư vấn hoặc Gọi: 1900.6169, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:
+ Điều kiện kết hôn;
+ Những trường hợp cấm kết hôn;
+ Thủ tục đăng ký kết hôn;
+ Thẩm quyền đăng ký kết hôn;
Dưới đây là bài viết mà Luật Minh Gia phân tích muốn gửi tới bạn đọc để tham khảo thêm, từ đó bạn đọc có thêm kiến thức về pháp luật hôn nhân.
2. Quy định pháp luật về kết hôn
Điều kiện kết hôn
Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định sau đây:
Những trường hợp cấm kết hôn
Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:
+ Người đang có vợ hoặc có chồng;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự;
+ Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
+ Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
+ Giữa những người cùng giới tính.
Đăng ký kết hôn
+ Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sau đây gọi là cơ quan đăng ký kết hôn) thực hiện theo nghi thức quy định về tổ chức đăng ký kết hôn dưới đây.
– Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định về tổ chức đăng ký kết hôn đều không có giá trị pháp lý.
– Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật công nhận là vợ chồng.
– Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
+ Chính phủ quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn
+ Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.
+ Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài.
Giải quyết việc đăng ký kết hôn
+ Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp luật về hộ tịch, cơ quan đăng ký kết hôn kiểm tra hồ sơ đăng ký kết hôn; nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn.
+ Trong trường hợp một bên hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký kết hôn từ chối đăng ký và giải thích rõ lý do bằng văn bản; nếu người bị từ chối không đồng ý thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Tổ chức đăng ký kết hôn
Khi tổ chức đăng ký kết hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.